intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh

Chia sẻ: Đường Thị Thanh Hằng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

74
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn của công ty, đánh giá kết quả kinh doanh của công ty và đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh

  1. 1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết :  Về  mặt lý thuyết  :  ở  bất kỳ  lĩnh vực hay ngành nghề  kinh doanh  nào vốn luôn là một yếu tố  vô cùng quan trọng để  thực hiện các hoạt  động kinh doanh. Trong nền kinh tế  thị  trường, vốn là hàng hóa đặc  biệt, tuân theo quy luật cung cầu của thị trường. Doanh nghiệp cần phải   xác định lượng vốn cần thiết, lựa chọn phương án đầu tư  có hiệu quả,  lựa chọn hình thức thu hút vốn tối ưu. Tuy nhiên yếu tố vốn mới chỉ là   bước khởi đầu, vấn đề  quản lý và sử  dụng vốn sao cho có hiệu quả  cũng không kém phần quan trọng, vấn đề  cốt yếu của doanh nghiệp là  đồng vốn đó được sinh lời và tăng trưởng bao nhiêu. Do vậy nâng cao   hiệu quả  sử  dụng vốn kinh doanh là một yêu cầu khách quan đối với  quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu  trên, việc tăng cường công tác phân tích hiệu quả  sử  dụng vốn kinh  doanh trong các doanh nghiệp là rất cần thiết. Tóm lại, phân tích hiệu quả  sử  dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa  quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh  nghiệp, phân tích hiệu quả  sử  dụng vốn kinh doanh nhằm mục  đích   nhận thức, đánh giá đúng đắn toàn diện hiệu quả  sử  dụng các chỉ  tiêu  vốn kinh doanh.   Về  mặt thực tế  : Sau một thời gian thực tập tại công ty, em nhận  thấy, hiệu quả  sử  dụng vốn kinh doanh luôn là vấn đề  được ban lãnh  đạo công ty chú trọng. Trong các kế  hoạch, định hướng phát triển của  mình, công ty luôn dành một nội dung nhất định nghiên cứu các giải  pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các kỳ kinh  SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  2. 2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh doanh tới. Kết quả điều tra phỏng vấn tại côn ty mà em thu thập được   lại chứng minh nhận định trên, các cấp lãnh đạo và phòng kế  toán đều  cho rằng công tác phân tích tình hình và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn   của công ty mặc dù đã được chú trọng xong còn tồn tại một số hạn chế,  nội dung phân tích còn sơ  sài, chưa đi sâu phân tích từng chỉ tiêu, do đó  doanh nghiệp chưa có một cách sử  dụng vốn tối  ưu nhất. Vì vậy công  tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn đang được đặt ra cấp thiết đối với  Công ty Cổ Phần Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh Xuất   phát   từ   thực   tiễn   trên,   trong   quá   trình   thực   tập   tôi   chọn   nghiên cứu đề  tài: “Phân tích hiệu quả  sử  dụng vốn kinh doanh tại   Công ty cổ phần bia Sài Gòn  Nghệ Tĩnh ” .  2. Mục tiêu nghiên cứu :  ­ Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn của công ty.  ­ Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty. ­ Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử  dụng vốn. Quá trình tiếp xúc tại công ty cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về  công ty, đánh giá khách quan hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh,  thấy được cách thức sử  dụng vốn tại công ty, nguồn vốn đó được huy   động ra sao, được sử  dụng như thế nào trong những năm qua, có mang lại   hiệu quả  như  mong muốn hay không, hiệu quả  mang lại cao hay thấp….  Tóm lại, mục tiêu muốn nghiên cứu là hiệu quả  sử dụng vốn của công ty,   cho thấy hiệu quả  hoạt động kinh doanh, từ  đó đưa ra những biện pháp  nâng cao hiệu sử dụng vốn để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong  những năm tiếp theo. SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  3. 3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh Phạm vi nghiên cứu : ­ Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP bia Sài  Gòn Nghệ Tĩnh ­ Không gian: Công ty CP bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh ­ Thời gian: Vì thời gian thực tập và nghiên cứu có hạn nên em chỉ  có   thể  tập trung phân tích hiệu quả  sử  dụng vốn của Công ty trong 3  năm. Số liệu lấy từ năm 2008 – 2010. SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  4. 4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh CHƯƠNG 1.  MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN  TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 1.1.Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích vốn   kinh doanh 1.1.1 Các khái niệm cơ bản  Khái niệm vốn kinh doanh:  Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn nhất định để thực hiện  đầu tư  ban đầu cho việc xây dựng nhà xưởng, mua nguyên vật liệu, trả  công, mua sắm thiết bị…. nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của doanh nghiệp.  Người ta gọi chung các loại vốn này là vốn sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh.  Vốn được xem là số  tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện  nay, doanh nghiệp có thể vận dụng nhiều hình thức khác nhau để huy động  vốn nhằm để đạt được mức sinh lời cao nhưng phải nằm trong khuôn khổ  pháp luật. Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ  ra nhằm mục đích kiếm  lời. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ  SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  5. 5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh tài sản doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh  lời. Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn  cơ bản hình thành nên vốn kinh doanh là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.  Vốn lưu động: Vốn lưu động là một số  vốn  ứng trước về  đối tượng lao động và  tiền luơng, tồn tại với hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế  tạo, thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ hoặc một số vốn ứng trước trong sản   xuất và trong lưu thông bằng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái  sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn   lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một  vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể  thiếu được của quá   trình sản xuát kinh doanh, nó phân bổ  trên khắp các giai đoạn luân chuyển  và tồn taị  dưới nhiều hình thức khác nhau để  có được mức vốn lưu động  hợp lý và đồng bộ. Vốn lưu động là công cụ  phản ánh và kiểm tra quá trình vận động  vật tư. Vốn lư  động vận chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số  vật tư  sử  dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông   có hợp lý hay không. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu   động còn có thể kiểm tra việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá của  doanh nghiệp.  Vốn cố định:  Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải  ứng   trước một số vốn nhất định về tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất tham gia   vào nhiều chu kỳ sản xuất, nên giá trị của nó bị hao mòn dần, còn hình thái  SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  6. 6 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh vật chất thì giữ  nguyên. Bộ  phận dịch chuyển của tư  liệu lao động hợp  thành một yếu tố chi phí sản xuất của doanh nghiệp và bù đắp mỗi khi sản  phẩm được thực hiện. Vì có đặc điểm trong quá trình luân chuyển, hình  thái vật chất của tư liệu sản xuất cố định, còn giá trị  thì luân chuyển dần   cho nên gọi bộ phận ứng vốn trước là vốn cố định. Các tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được  gọi là tài sản cố định khi và chỉ khi tài sản đó có bốn điều kiện sau: 1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản   đó; 2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; 3. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; 4. Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. (Theo chuẩn mực kế  toán VAS03­ chuẩn mực kế  toán Việt Nam năm   2003) Tài sản cố định đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất.   Nó là cơ  sở  vật chất kỹ  thuật của xí nghiệp, nó phản ánh năng lực sản   xuất và trình độ  tiến bộ  của khoa học kỹ  thuật. Đưa máy móc thiết bị  sẽ  tạo khả năng tăng sản lượng, từ đó làm tăng lợi nhuận.Tài sản cố định của  doanh nghiệp còn bao gồm những tài sản không có hình thái hiện vật và  dịch chuyển vào sản phẩm mới cũng tương tự như loại tài sản có hình thái  hiện vật. Vậy, vốn cố  định là số  vốn  ứng trước về  những tư  liệu sản xuất   chủ yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng bộ phận giá trị  vào   sản phẩm mới cho đến khi tư  liệu lao động hết thời hạn sử  dụng thì vốn   cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  7. 7 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh Tài sản cố định và vốn cố định có sự khác nhau. Lúc mới hoạt động,  giá trị vốn cố định bằng giá trị nguyên thủy của tài sản cố định. Về sau, giá  trị vốn cố định thường thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố định do  khoản khấu hao đã trích. Trong quá trình hoạt động vốn cố  định một mặt buộc giảm dần do   trích khấu hao và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại làm tăng thêm giá trị  do mua mới và đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành.  Hiệu quả Kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt   động kinh doanh, phản ánh trình độ  lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao   động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các  hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.  Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề  cập trong nền kinh tế thị trường   các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả  kinh tế, chính phủ  nỗ  lực đạt  hiệu quả kinh tế ­ xã hội. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh   doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử  dụng vốn, tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa  hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. 1.1.2. Sự  cần thiết nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn kinh doanh và ý   nghĩa của sự phân tích Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả  sử  dụng  vốn. Đó là nhân tố  quyết định cho sự  tồn tại và phát triển của mỗi doanh   nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản   SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  8. 8 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng nguồn vốn, hoặc đầu tư thêm  vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô để tăng doanh thu nhưng vẫn  đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn. Bởi vậy,  nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ  chức huy động và sử  dụng vốn sao   cho có hiệu quả nhất trên cơ sở nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành   pháp luật. Việc thường xuyên tiến hành phân tích biến động vốn và nguồn  vốn sẽ  giúp cho các nhà nước quản lý doanh nghiệp và các cơ  quan chủ  quản cấp trên thấy được thực trạng cũng như các nguyên nhân và mức độ  ảnh hưởng của từng nhân tố tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2. Nội dung phân tích  Phân tích hiệu quả sử dụng vốn: Hiệu quả  sử  dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại   được thể hiện thông qua những tiêu thức cụ thể như sau: ­Là một yếu tố  qua trong của hoạt động kinh doanh, hiệu quả  sử  dụng vốn kinh doanh phảo đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra,  tăng tốc độ  lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là  một chỉ tiêu kinh kế tổng hợp quan trọng đánh giá kết quả  kinh doanh cho   doanh nghiệp trong kỳ. ­ Hiệu quả  sử  dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực  hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là   một chỉ tiêu kinh tế  đánh giá kết quả  tài chính đạt được từ  các hoạt động  kinh doanh. Để  đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp phải  tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.  Hiệu quả sử dụng vốn  lưu động  SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  9. 9 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh Là biểu hiện giá trị  tính bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử  dụng  trong kinh doanh. Hiệu quả  sử  dụng vốn lưu động được xác định bằng 2  chỉ tiêu đó là: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động         M HVLĐ =                  VLD Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động. Công thức         M PVLĐ =                  VLD HVLĐ: Hệ số doanh thu trên Vốn lưu động PVLĐ: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động VLĐ: Vốn lưu động bình quân Phân tích các chỉ  tiêu trên nếu doanh thu và lợi nhuận trên vốn lưu  động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động và ngược lại. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động  không ngừng vận động. Nó là một bộ  phận có tốc độ  lưu chuyển vốn  nhanh so với TSCĐ. Vốn lưu động sẽ  lần lượt mang các hình thái khác  nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông phân phối.Vì vậy, để đánh  giá tốc độ  lưu chuyển vốn lưu động thì ta cần xem xét số  vòng quay bình  quân của vốn lưu động. Doanh thu thuần Số vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân                   SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  10. 10 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ  phân   tích hay một đồng vốn lưu động bỏ  ra thì đảm nhiệm bao đồng doanh thu  thuần .Trị  giá của chỉ  tiêu này càng lớn chứng tỏ  vốn lưu động quay càng  nhanh. Đó là kết quả của việc quản lý vốn lưu động hợp lý trong các khâu  dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh. Vốn lưu động bình quân Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động =                                                *360 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được 1   vòng. Hệ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và   chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao. Thông qua 2 chỉ  tiêu trên ta có thể  xác định số  vốn lưu động tiết  kiệm hay lãng phí bằng công thức : Số vốn lưu động tiết kiệm            Doanh thu thuần kỳ phân tích(N1 –N0)                             hay lãng phí (+/­)                =          360               N1,N0 : thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động kỳ phân tích, kỳ gốc.  Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh giá trị tính bằng tiền của tài sản cố  định bao gồm TSCĐHH, TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ vô hình. Vốn cố  định trong doanh nghiệp phản ánh chính sách đầu tư vốn cho những điều  kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ để thực hiện các nhiệm vụ sản  xuất kinh doanh, cải thiện làm việc cho người lao động, góp phần nâng cao  năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh. SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  11. 11 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh Một số chỉ tiêu cần phân tích để  đánh giá hiệu quả  sử  dụng vốn cố   định của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng  = Doanh thu thuần vốn cố định VCĐ bq Trong đó:      VCĐ bình quân  =  Nguyên giá TSCĐ  ­  Khấu hao lũy kế Sức sản xuất của vốn cố định phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ  bỏ  ra   làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu quả sử dụng    LNST = vốn cố định             VCĐ  Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 100 đồng TSCĐ trong kỳ  bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ TSCĐ đó. Hiệu quả sử dụng        LNST = TSCĐ           Giá trị TSCĐ Hiệu quả tài sản cố định cho biết cứ 100 đồng TSCĐ bỏ ra mang về  cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất sử dụng  TSCĐ =        DTT             Giá trị TSCĐ Hiệu suất sử dụng TSCĐ đo lường việc sử dụng tài sản cố định như  thế nào, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HIỆU  QUẢ SỬ DỤNG VỐN  TẠI CÔNG TY CP BIA SÀI GÒN NGHỆ TĨNH SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  12. 12 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh 2.1. Phương pháp nghiên cứu về phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại  Công ty CP bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ­ Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Phương pháp này em đã sử dụng   phiếu điều tra phỏng vấn của báo cáo điều tra phỏng vấn, thực hiện từ  ngày 05/1/2011 đến 10/1/2011. Trong 05 ngày thực hiện em đã phát phiếu  điều tra ở phòng kế toán, phòng kỹ thuật. Sau đó căn cứ vào phiếu điều tra  đã phát ra tổng hợp lại kết quả các phiếu điều tra, để có những nhận định  chính xác về  tình hình sử  dụng vốn tại công ty. Phương pháp điều tra đã  mang lại hiệu quả  cao trong việc thu thập dữ liệu cho đề  tài nghiên cứu  của em.  Sau khi điều tra, em tiến hành phỏng vấn trực tiếp. Phỏng vấn là  một loạt câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để  hỏi người trả lời. Phỏng   vấn giám đốc kinh doanh về  tình hình vốn và sử  dụng vốn tại công ty,  phỏng vấn các anh chị  trong phòng kế  toán về  vấn đề  nguồn vốn trong   công ty được hạch toán như thế nào. Các bước tiến hành phỏng vấn xem ở  sơ đồ 2.1. ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trong quá trình thực tập tại Công  ty, để  tập hợp các thông tin để  phục vụ  cho quá trình viết chuyên đề  tốt  nghiệp đã sử dụng phương pháp thu thật dữ liệu. Các bước tiến hành như  sau: + Liên hệ  phòng kế  toán để  thu thập dữ  liệu về  nguồn vốn và tình  hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty từ năm 2008 ­2010 SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  13. 13 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh + Tìm kiếm các thông tin về vốn kinh doanh qua chuẩn mực kế toán  Việt Nam, Quyết định 15/2006/QĐ­BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ  Tài chính. + Nghiên cứu giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại”  của   trường   ĐH   Thương   mại   (năm   2006).   Nghiên   cứu   qua   báo   chí,   qua  mạng interner và các bài luận mẫu của anh chị khóa trước. 2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Phương pháp so sánh: Là phương pháp thực hiện thông qua việc đối  chiếu giữa các sự  vật hiện tượng với nhau để  thấy được điểm giống và   khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại công ty em đã sử  dụng phương pháp này để  so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tế  về  công tác chi phí sản xuất, để từ đó thấy được những tồn tại của Công ty. Phương pháp tổng hợp số liệu:  Tổng hợp số liệu từ các phiếu điều  tra phỏng vấn để  từ  đó có những nhận định, các đánh giá cụ  thể  về  công  tác chi phí sản xuất tại Công ty. Phương pháp toán học: Sử  dụng các công thức toán học và tính chi  phí sản xuất tại công ty. Phương pháp dùng bảng biểu phân tích: Lập bảng và dựa vào một số  chỉ tiêu để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh qua 03 năm. Để  qua đó   thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua. 2.2. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần bia Sài Gòn Nghệ tĩnh   Quá trình hình thành phát triển  Công ty cổ  phần bia Sài Gòn Nghệ  Tĩnh trước đây gọi là Nhà máy  nước ngọt Vinh, ra đời từ năm 1984, có trụ sở đóng tại 54 Phan Đăng Lưu,   Phường Trường Thi Thành phố  Vinh tỉnh Nghệ An. Tiền thân là một phân  SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  14. 14 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh xưởng của nhà máy ép dầu Vinh. Trước năm 1984, Nhà máy ép dầu Vinh   chuyên sản xuất các loại dầu thực vật. Năm 1976, do việc thay đổi địa giới   hành chính sáp nhập hai tỉnh Nghệ  An và Hà Tĩnh, nhà máy ép dầu được  mở  rộng và cũng từ  đó lực lượng lao động của nhà máy tăng lên đáng kể  dẫn đến tình trạng dư thừa lao động, không đủ nguyên liệu cho sản xuất . Đến năm 1979, nhà máy ép dầu Vinh lắp đặt dây chuyền sản xuất  nước ngọt của Mỹ. Năm 1984, Nhà máy ép dầu Vinh được tách ra thành hai   nhà máy là Nhà máy ép dầu Vinh với dây chuyên sản xuất dầu thực vật và  Nhà máy nước ngọt Vinh có 200 công nhân với dây chuyền sản xuất nước  ngọt, góp phần giải quyết bớt khó khăn trước mắt cho một số  công nhân  đang bị thất nghiệp . Sau khi hình thành nhà máy nước ngọt Vinh, hiệu quả sản xuất vẫn   không vẫn không đựơc cải thiện. Vì vậy, đến năm 1986 dưới sự lãnh đạo   của Tỉnh Nghệ  An, Sở  Công Nghiệp và Ban lãnh đạo nhà máy trên cơ  sở  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm khí hậu, địa bàn hoạt   động và khả năng sản xuất của nhà máy, nhà máy quyết định chọn Bia làm   sản phẩm sản xuất chính . Với quyết tâm cao của tập thể lãnh đạo, cán bộ  công nhân viên  nhà máy, sau một thời gian học tập và xem xét thiết bị sản   xuất bia của nhà máy bia Hà Nội, nhà máy đã lắp đặt và sản xuất thành   công bia trên dây chuyền sản xuất cổ  điển với công suất khoảng 4 triệu   lít / năm từ số vốn 1,4 tỷ đồng để  đầu tư  mở  rộng sản xuất. Cũng từ  đây   nhà máy đổi tên thành Nhà máy bia Nghệ An với sản phẩm chính là bia hơi   và bia chai Solavina. Đến năm 1989, cũng như tất cả các xí nghiệp quốc doanh, Nhà máy  bia Nghệ An chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự  quản lý   SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  15. 15 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh của nhà nước theo định hướng XHCN, thực hiện hạch toán kinh tế  “Tự  trang trải và có doanh lợi”. Với sự  nhạy bén và năng động của nhà máy.  Trong điều kiện nền kinh tế  mở  với dây chuyền sản xuất cổ  điển đã lạc   hậu không thể sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao để  cạnh tranh  với nhiều loại bia tràn nghập trên thị trường. Đòi hỏi nhà máy phải có dây   chuyền đồng bộ. Đứng trước khó khăn đó, nhà máy đã mạnh dạn vay vốn   ngân hàng để nhập dây chuyền sản xuất bia tự động của Đan Mạch. Cùng  với sự  nổ  lực của lãnh đạo, công nhân viên nhà máy, sự  hỗ  trợ  về  mặt  chuyên môn, kỹ  thuật của các chuyên gia nước bạn, ngày 5­2­1994   Nhà   máy đã sản xuất ra sản phẩm  đầu tiên trên dây chuyền mới gọi là bia  VIDA   (Vinh   –   Đan   mạch)   với   tổng   số   vốn   đầu   tư   sau   khi   lắp   đặt   là  40.439.368.377 đồng.  Năm 1995, để  đáp  ứng nhu cầu tiêu thụ  bia trên thị  trường nhà máy  đã vay tiếp 1.408.000 USD của Ngân hàng ngoại thương Vinh để  đầu tư  mua sắm dây chuyền sản xuất, tăng công suất của dây chuyền bia VIDA   lên   6 triệu lít/ năm, giữ nguyên dây chuyền cũ để  sản xuất bia hơi, chất   lượng bia VIDA đã htực sự được khách hàng ưa chuộng. Đến năm 1996, do quy mô của nhà máy, nhà máy được đổi tên thành   Công Ty Bia Nghệ An theo quyết định số 2282 ngày 9­7­1996.  Cổ phần hoá là bước đi tất yếu trong nền kinh tế thị trường của mọi   doanh nghiệp. Vì vậy, năm 2001, công ty tiến hành cổ phần hoá với số vốn   nhà nước là 51%, của cổ đông là 49% trong tổng số vốn . Trải qua hơn 25 năm hoạt động, công ty đã không ngừng phát triển mở  rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đạt được những kết qủa đáng khích  lệ. Sản lượng, doanh thu, vốn kinh doanh ngày càng cao, đời sống cán bộ  SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  16. 16 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh công nhân viên được ổn định. Cho đến thời điểm này doanh thu của công ty  đạt 149 tỷ  đồng, thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động là  2.250.000 đồng/người/tháng. Đồng thời công ty tiếp tục đầu tư  mua sắm  trang thiết bị, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng   năng lực sản xuất, đáp  ứng nhu cầu khách hàng. Hoạt động SXKD ngày  càng có hiệu quả, giảm tỷ  trọng vốn ngân sách, đảm bảo trả  vốn và lãi   đúng kỳ  hạn cho ngân hàng. đặc biệt công ty dã trở  thành đơn vị  dẫn đầu  Sở  công nghiệp và Tỉnh Nghệ  An về  thực hiện nghĩa vụ  nộp ngân sách   (57,713 tỷ  đồng­ năm 2010). Với kết quả  đạt được công ty vinh dự  được  đón nhận huân chương lao động hạng 2, huân chương lao động hạng 3, cờ  luân lưu của UBND tỉnh Nghệ  An và nhiều bằng khen, giấy khen khác.  Công ty đang thực sự  chuyển mình theo đà tăng trưởng kinh tế  của đất  nước, những cơ hội và thách thức phía trước đòi hỏi công ty phải xây dựng  cho mình chiến lược phát triển đúng hướng trong tiến trình hội nhập kinh  tế quốc tế.    ức năng, nhiệm vụ đặc điểm sản xuất kinh doanh Ch   Là công ty kinh doanh, sản xuất buôn bán, bán lẻ bia, sản xuất và gia   công các loại phụ tùng, thiết bị sản xuất bia, nước giải khát, lắp đặt thiết  bị và chuyển giao công nghệ sản xuất bia. Chức năng chủ yếu của công ty   cổ phần bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh là sản xuất và tiêu thụ hai sản phẩm chính:  bia VIDA và bia hơi, xuất khẩu sang Lào.       Để công ty tồn tại và phát triển ngày một vững chắc hơn, khẳng định  được vị thế của mình trên thị trường bia rượu nước giải khát Việt Nam nói  chung và thị  trường  Nghệ  An nói riêng thì cần phải thực hiện một số  nhiệm vụ chủ yếu sau: SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  17. 17 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh ­ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế  độ  quản lý tài sản, tài chính,  lao động, tiền lương, làm tốt công tác quản lý theo lao động, đảm bảo công  bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá,   nghiệp vụ  tay nghề  cho cán bộ  công nhân viên của công ty. Đầu tư  trang  thiết bị  hiện đại, công nghệ  tiên tiến để  nâng cao chất lượng sản phẩm,   công suất và giảm thiểu chi phí sản xuất. ­ Hàng năm công ty phải thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước  dưới hình thức nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. ­ Thực hiện theo chính sách, chế  độ  quản lý kinh tế, quản lý xuất  nhập khẩu và giao dịch đối ngoại. Giữ  gìn trật tự  xã hội trong khu vực và  xung quanh nhà máy, tuân thủ điều lệ bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã   hội chủ  nghĩa và làm tròn nghĩa vụ  quốc phòng. Ngoài ra công ty còn có  nhiệm vụ  thực hiện các hoạt độngmang tính chất từ  thiện xã hội như  :  đóng góp nâng cấp  đường  xóm, quyên góp cho ngững ngày lễ  của  đất  nước, xây nhà tình nghĩa góp phần trả ơn đối với những người có công với   cách mạng. ­ Thực hiện chế độ  báo cáo thống kê, kế  toán, báo cáo định kỳ  theo   quy định của nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.    ơ cấu tổ chức bộ máy quản lý C   Công ty cổ phần bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh là đơn vị hạch toán độc lập  có   tài   khoản     ngân   hàng   số   TK   0101000000293   tại   Ngân   hàng   Ngoại  Thương Vinh. Căn cứ  vào điều lệ  tổ  chức và hoạt động sản xuất kinh  doanh của công ty, căn cứ vào đặc điểm công nghệ  và tổ  chức của đơn vị  sản xuất. Sơ đồ tổ chức Công ty theo phụ lục 01. SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  18. 18 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh Kết quả kinh doanh đạt được qua một số năm Bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ  phần bia  Sài Gòn Nghệ Tĩnh xem ở phần phụ lục. Nhìn chung trong 2 năm qua (năm  2009­2010) Công ty làm ăn có lãi, lợi nhuận thu về  cao. Doanh thu năm  2010   đạt   được   là   432.606.013.895đ,   công   ty   nộp   thuế   thu   nhập   doanh  nghiệp 15.628.743.781đ. Điều này chứng tỏ  trong mấy năm qua công ty  không ngừng cải tiến quy mô sản xuất, nâng cấp các dây chuyền sản xuất   bia. Đầu tư trang thiết bị máy móc, chế độ đãi ngộ  đối với công nhân cao.  Xứng đáng là doanh nghiệp đi đầu trong nghành sản xuất bia tại thị trường   Nghệ  An. Tuy nhiên chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của  Công ty trong năm 2010 tăng khá cao so với năm 2009. 2.3. Kết quả phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty  CP bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh. 2.3.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn 2.3.1.2.  Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng vốn kinh doanh Bảng 2.1. Tình hình biến động nguồn vốn kinh doanh             Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2010/2009 ST TT ST TT ST TL TT 1.Vốn CSH 162.039 76,14 190.663 82,62 28.663 17,69 6,48 2.Nợ phải trả 50.762 23,86 40.090 17,38 ­10.672 ­21,03 ­6,48 Tổng NV 212.801 100 230.753 100 17.991 8,4 0  Qua  bảng 2.1, nguồn vốn của công ty liên tục tăng qua các năm, cơ  cấu nguồn vốn cũng thường xuyên biến động theo tình hình sản xuất kinh  doanh và quy mô của công ty. Vốn chủ  sở  hữu tăng dần trong năm 2010,  tăng 28.663 triệu đồng tương  ứng với tỷ  lệ  tăng là 17,69%. Điều này cho  SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  19. 19 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh thấy Công ty tích cực huy động vốn chủ sở hữu dựa vào nguồn vốn góp cổ  phần của các cổ  đông, người lao động trong công ty.. Mặt khác khoản nợ  phải trả  của công ty vào năm 2010 giảm 10.672 triệu đồng sơ  với năm  2009 tỷ lệ giảm là 21,03% Nhìn chung trong năm 2009, Công ty còn phụ thuộc rất nhiều vào khoản nợ  phải trả, tuy nhiên năm 2010 Công ty đã tăng vốn chủ  sở  hữu và giảm   khoản nợ phải trả. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh   của Công ty. Đây là một tín hiệu đáng mức khi vốn chủ  sở  hữu có xu  hướng tăng lên. 2.3.1.2. Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng vốn lưu động              Bảng 2.2. BảngCơ cấu vốn lưu động                       ĐVT: 1000  đồng SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
  20. 20 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2010/2009 Vốn lưu động ST TT ST TT ST TT TL 25.522.47 19,3 1.Vốn bằng tiền 28,89 20.077.039 ­5.445.431 ­9.57 21,34 0 2 2.Các khoản phải  13.820.35 15,64 30.871.034 29,7 17.050.675 14,06 123,37 thu 9 ­ Phải thu của  27,9 8.959.653 10,1 29.067.470 20.107.817 17,88 224,4 khách hàng 8 ­ Phải thu khác 4.872.758 5.51 1.520.252 1,46 ­3.352.506 ­4,05 68,81 ­ Phải thu nội bộ (10.052) 0.03 283.312 0,26 293.364 ­0,04 181,18 50.866.72 31,1 ­ 3. Hàng tồn kho 57,59 32.392.471 ­26,42 36,32 3 7 18.474.252 4. Vốn lưu động  19,7 1.114.671 1,26 20.555.501 19.440.830 18,52 184,4 khác 8 88.324.22 100 103.896.045 100 95.571.822 0 117,63 Tổng  3 ­ Vốn lưu động của công ty có xu hướng ngày càng tăng qua các năm, năm   2009 vốn lưu động là 88.324.223 nghìn đồng, vào năm 2010 giá trị vốn lưu   động tăng  95.571.822 ng.đồng tương  ứng tăng 117,63% so với năm 2009.   Sở dĩ vốn lưu động tăng lên như vậy chủ yếu từ sự tăng lên của các khoản  phải thu. Khoản mục này chiếm tỷ  trọng lớn trong tổng vốn lưu động cụ  thể như sau: + Khoản phải thu là tiền chưa thu và bị  các đơn vị  khác chiếm dụng.   Nhiệm vụ của nhà quản trị là làm sao giảm các khoản phải thu, Các khoản  phải thu tăng nhanh nhất vào năm 2010  ở  mức 29.067.470 ng.đồng, tăng  trên 123,37% so với năm 2009. Tuy về  số  tuyệt  đối có tăng nhưng các  khoản phải thu lại giảm tỷ trọng trong tổng giá trị vốn lưu động. SV: Trần Thị Kim Nhung                                    GVHD: Lê Thị Trâm  Anh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2