intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:96

640
lượt xem
211
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vốn là một trong những yếu tố tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì việc làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức Giang 1
  2. MỤ C LỤC Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sử dụng vốn ................................................. 16 Kế toán trưởng ..................................................................................... 43 K ế toán tổng hợp ...................................................................................... 43 N hân viên hạch toán (kinh tế) xí nghiệp ................................................... 43 BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY MAY ĐỨC G IANG ............................................................................................. 44 Tổng giám đốc ......................................................................................... 44 2.2 Thực trạng sử dụng vốn của công ty May Đức Giang ......................... 45 MỤC LỤC ............................................................................................... 92 Lời nói đầu 1 ............................................................................................. 92 1. vốn của doanh nghiệp ............................................................................ 2 92 2
  3. LỜI NÓI Đ ẦU Vốn là một trong những yếu tố tiền đ ề để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì v iệc làm thế nào để q uản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành m ột vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam. Sau quá trình chuyển đổ i từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì vấn đề hiệu quả trong kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam còn nhiều điều phải bàn, và ngày càng trở thành vấn đề có tính thời sự. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp Nhà nước có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Khô ng những giúp bản thân các doanh nghiệp tìm cách sử d ụng có hiệu quả hơn nguồn vố n của m ình, mà còn giúp cho cơ quan chủ q uản của doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp. Công ty May Đ ức Giang là một doanh nghiệp Nhà nước cũng đang đứng trước thách thức đó, phải làm sao quản lý và sử d ụng nguồn vốn có hiệu quả, làm thế nào để bảo toàn và phát triển được nguồn vốn- Đ ó là câu hỏi luôn được đặt ra đố i với ban lãnh đạo công ty. Đ ứng trước những yêu cầu, đòi hỏi đó, sau quá trình thực tập tại Công ty May Đức Giang cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, TS. Phạm Quang Trung và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ phòng Tài chính- K ế toán, đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty May Đức G iang” được lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp và được trình bày theo nội dung sau: N goài lời nó i đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương: 3
  4. Chương 1 : Vốn và hiệu quả sử d ụng vốn của các doanh nghiệp C hương 2 : Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty May Đức G iang C hương 3 : Mộ t số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử d ụng vố n tại Công Ty May Đức Giang 4
  5. CHƯƠNG I: V ỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG V ỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP I. VỐN DOANH NGHIỆP 1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạ t động của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm Đ ể tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vố n, vốn đầu tư b an đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. N ó đóng vai trò quyết định cho việc ra đời, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. V ậy vốn doanh nghiệp là gì ? Đ ứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiê n cứu khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn. Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng: “ V ốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất ”. Định nghĩa của Marx có tầm khái quát lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền kinh tế mà Marx quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất m ới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ đ iển đ ã kế thừa các quan điểm của trường phái cổ đ iển về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố của đầu vào sản xuất thành ba bộ phận là Đất đai, Lao động và Vốn. Theo ô ng, vố n là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho m ột quá trình sản xuất m ới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có thể là máy móc, thiết b ị, vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…Trong quan niệm về vốn của Samuelson khô ng đề cập đ ến các tài sản tài chính những tài sản có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. 5
  6. Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp. N hư vậy David Beeg đã bổ sung định ngh ĩa vốn tài chính cho định nghĩa vốn của Samuelson. N hìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vố n là yếu tố đầu vào cơ b ản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng ho á và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vố n của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Trước hết, vố n là hàng ho á vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của vố n thể hiện ở chi phí mà chú ng ta bỏ ra để có được nó. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh ( mua máy móc, thiết bị, hàng hoá…) Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và q uyền sở hữu. Khi vay vốn chúng ta chỉ có quyền sử d ụng vố n còn quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó. Tính đ ặc biệt của vố n còn thể hiện ở chỗ vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng m à còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chính vì vậy, giá trị của vốn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố của môi trường kinh tế vĩ m ô, không phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đ iều này đ ặt ra nhiệm vụ đố i với nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả vốn để đem lại một giá trị thặng dư tố i đa, đ ủ chi trả cho chi phí bỏ ra để mua vay vốn và có lợi nhuận tố i đa. Q uá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đ ược tiến hành liên tục do vậy vốn của doanh nghiệp cũng đ ược vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vố n. Trong quá trình tuần hoàn và chu 6
  7. chuyển vố n, vốn thay đổ i cả về hình thái và lượng giá trị. V ốn trong các doanh nghiệp sản xuất được vận độ ng như sau: T – H ( TLSX, TLLĐ )… S X … H’ …T’ 1.1.2 Phân loại vốn N hư đã trình bày ở trên, vốn giữ vai trò quan trọng, thiết yếu trong hoạt độ ng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, việc phân loại vố n theo các cách thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đề ra được các giải pháp quản lí và sử dụng sao cho có hiệu q uả. Có nhiều cách phân lo ại vố n doanh nghiệp theo các giác độ khác nhau. Căn cứ vào đặ c điểm luân chuyển vốn D ựa vào căn cứ này có thể chia vốn thành hai lo ại Vốn cố định và Vốn lưu động a. Vốn cố định: Là một bộ phận của vố n sản xuất, là hình thái giá trị của những tư liệ u lao động đang phát huy tác d ụng trong sản xuất. Khi xem x ét những hình thái giá trị của những tư liệu lao động đang nằm trong vốn cố định, không chỉ xét về mặt hiện vật mà quan trọng là phải xem xét tác d ụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với tất cả các tư liệu lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất đều là vốn cố định, tuỳ theo tình hình thực tế, từng thời kỳ mà có những quy định cụ thể khác nhau. Hiện tại N hà nước quy đ ịnh các tư liêu sản xuất c ó đủ hai điều kiện thời gian sử dụng lớn hơn một năm và giá trị tài sản lớn hơn 5 triệu đồng thì được coi là tài sản cố định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định tham gia nhiều lần vào sản xuất, giá trị của tài sản cố định giảm dần, theo đó nó được tách ra làm hai phần: Một phần gia nhập vào chi phí sản phẩm dưới hình thức khấu hao tương ứng với sự giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn lưu chuyển dần 7
  8. tăng lên thì phần vốn cố định giảm đ i tương ứng với m ức suy giảm giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố đ ịnh hoàn thành một vò ng luân chuyển. Đối với các doanh nghiệp quố c doanh, vốn cố đ ịnh là phần vốn đầu tư mua sắm các lo ại tài sản cố định dưới hai hình thức: Ngân sách cấp phát và vay ngân hàng ( một phần được trích từ quĩ p hát triển sản xuất). Vốn cố định giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, nó quyết định đến việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất, quyết định việc ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến. Do có vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó có tính qui luật riêng nên việc quản lý nâng cao hiệu quả vốn cố định được coi là cô ng tác trọng điểm của quản lý tài chính doanh nghiệp. Đ ể tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn lưu động, người ta thường tiến hành phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức sau: * Theo mục đích sử d ụng tài sản cố định gồm có:  Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh  Tài sản cố đ ịnh phục vụ phúc lợi công cộ ng, an ninh quốc phòng  Tài sản cố định bảo quản giữ hộ * Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai lo ại:  Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nó thể hiện một lượng giá trị đ ã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu, chi phí mua bằng phát minh sáng chế… Trong nền kinh tế thị trường do sự tác động của các qui luật kinh tế và để nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu tư những khoản chi phí lớn cho phần tài sản vô hình. Những chi phí này cần phải 8
  9. được quản lý và thu hồi dần dần như những chi phí mua sắm tài sản cố định khác.  Tài sản cố định hữu hình bao gồm: N hà cửa, vật kiến trúc, đ ường xá, cầu cảng. - Máy móc thiết bị - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn - Thiết bị, d ụng cụ q uản lý - V ườn cây lâu năm, súc vật làm việc ho ặc cho sản phẩm - Các loại tài sản cố định khác - V ậy với mỗi cách phân lo ại trên đây cho phép ta đ ánh giá x em x ét kết cấu tài sản cố đ ịnh của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng của một loại tài sản cố định nào đó so với tổng nguyên giá các loại tài sản cố định của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất đ ịnh. K ết cấu tài sản cố định giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng m ột ngành sản xuất cũng khác nhau. Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấ u tài sản cố định là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đ ổi kết cấu tài sản cố định sao cho có lơị nhất cho việc nâng cao hiêu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. b. Vốn lưu động: Là biểu hiện b ằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động bao gồm những giá trị của tà i sản lưu động như: Nguyên vật liệu chính, phụ, nguyên vật liệu và phụ tù ng thay thế, công cụ d ụng cụ, thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến, vố n tiền mặt, thành phẩm trên đường gửi bán… K hác với tư liệu sản xuất, đối tượng lao động chỉ được tham gia vào m ột chu kỳ sản xuất để góp phần hợp thành giá trị và giá trị sử dụng của 9
  10. m ột sản phẩm. Vì vậy vốn lưu động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong cùng mộ t chu kỳ sản xuất. Vốn lưu độ ng trong các doanh nghiệp vận độ ng liên tục qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Bắt đ ầu từ hình thái tiền tệ ban đầu. Sự vận động liên tục từ giai đoạn này sang giai đ oạn khác giữa lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lưu thông tạo nên sự luân chuyển của vốn lưu động. Q ua phân tích trên cho thấy vố n lưu động là hình thái giá trị của nhiề u yếu tố tạo thành, mỗ i yếu tố có tính năng, tác dụng riêng. Đ ể quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả ta phải tiến hành phân loại theo một số chỉ tiêu chủ yếu sau: * Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn, vố n lưu động đ ược chia làm ba loại:  Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên, nhiê n vật liệu, phụ tùng thay thế và chuẩn b ị đưa vào sản xuất.  Vốn trong sản xuất: Là bộ p hận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất như sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân.  Vốn lưu thông: Là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lưu thông, tiêu thụ hàng hoá. * Căn cứ vào phương pháp xác lập vốn, người ta chia vốn lưu động ra làm hai loại  Vốn lưu động định mức: Là vố n lưu động được quy định mức tối thiểu cần thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm vốn d ự trữ, vốn trong sản xuất và thành p hẩm hàng hoá mua ngo ài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, thuê ngoài chế biến.  Vốn lưu động không định mức: Là vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng 10
  11. không có căn cứ đ ể tính toán đ ịnh mức được, chẳng hạn như thành phẩm trên đường gửi bán, vốn kết toán. * Phân loại theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu độ ng gồm:  Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.  Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu tư ngân hàng… * Căn cứ vào chủ sở hữu về vố n, vốn lưu động bao gồm:  Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp  Vốn vay hay các kho ản nợ khách hàng chưa thanh toán Tóm lại, từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ g iữa các thành phần trong tổ ng số vố n lưu động của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp Nhà nước khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu độ ng của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau sẽ giú p doanh nghiệp hiểu rõ thêm những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng biện pháp quản lý vố n lưu độ ng có hiệu quả hơn. Qua đó cũng có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong cô ng tác quản lý vốn lưu đ ộng của doanh nghiệp mình. 1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành N ếu xem x ét nguồn hình thành của các doanh nghiệp tức là trả lời câu hỏi “Vốn có được từ đâu? ” thì vố n được chia thành hai loại a.Vốn tự có : Là nguồn vốn có trong nội bộ doanh nghiệp. V ới doanh nghiệp Nhà nước thì vốn tự có do doanh nghiệp Nhà nước cấp từ lú c thành lập doanh nghiệp hoặc cấp bổ sung theo nhu cầu sản xuất kinh 11
  12. doanh. Với doanh nghiệp tư nhân thì nó là phần vốn của chủ doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh, còn với công ty cổ phần thì do các cổ đô ng đó ng góp thông qua việc nắm giữ cổ phiếu của công ty. N goài ra phần lợi nhuận không chia dùng để tái đầu tư cũng bổ sung vào vốn tự có của doanh nghiệp. b.Vốn huy động bên ngoài Vốn huy độ ng bên ngoài có thể là vốn vay, vốn liên doanh liên kết. Do nhu cầu sản xuất kinh doanh, do yêu cầu đổi m ới, phát triển và m ở rộng liên tục, do khả năng về vốn tự có không thể trang trải được tất cả các thành phần cần thiết, các doanh nghiệp phải tìm đ ến một nguồn tài trợ khác là vốn vay. Doanh nghiệp có thể vay vố n từ ngân hàng thương mại ho ặc phát hành tín phiếu đ ể huy độ ng vố n. Vốn vay d ài hạn có thể đ ược thực hiện thông qua các dự án đầu tư phát triển khả thi. N ó có thể được thực hiện bằng vốn trung và dài hạn của ngân hàng thương m ại ho ặc có thể phát hành trái phiếu cô ng ty nếu được phép. Liên doanh liên kết cũng là một phương pháp huy động vốn rất phổ biến nhờ đó mà doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng về vốn, nâng cao trình đ ộ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như hiện đại hoá công nghệ. 1.1.2.3 Căn cứ vào nội dung vật chấ t vốn Căn cứ vào nộ i dung vật chất vốn thì vố n được chia thành vốn thực và vốn tài chính. a . Vốn thực: Là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch vụ khác như m áy m óc thiết bị, nhà xưởng ..v..v.. phần vố n này phản ánh hình thái vật thể của vốn, nó tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh. 12
  13. b.Vốn tài chính: Là biểu hiện dưới hình thái tiền, chứng khoán và các giấy tờ có giá khác dù ng cho việc mua tài sản, máy m óc … phần vốn này phản ánh phương tiện tài chính của vốn. 1.1.3 Vai trò của vốn đố i với hoạ t động của doanh nghiệp Q ua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấ y vốn là tiền đề cho mọi ho ạt độ ng của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất định mới có thể tiến hành các hoạt động đ ầu tư của mình, bắt đầu từ việc doanh nghiệp mua các tài sản cần thiết cho việc xây d ựng và khởi động doanh nghiệp ( máy mó c thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua phát minh sáng chế…), đảm bảo cho sự vận động của doanh nghiệp ( mua nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân, trả lãi…) và sự tăng trưởng của doanh nghiệp ( đầu tư mở rộng d ây chuyền sản xuất…). V ậy vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt độ ng kinh doanh, nó tồn tại và đi liền xuyên suốt giú p cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển. Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và p hát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật định. Trong những nền kinh tế khác nhau, những lo ại hình doanh nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn cũng đ ược thể hiện ở mức độ khác nhau. Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi mới công nghệ, hiện đ ại ho á dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đ ây là một trong những yếu tố quyết đ ịnh đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp. Vốn còn là mộ t trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, m ở rộng và phát triển thị trường, mở rộ ng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo đ ể nố i chắp, d ính kết các quá trình và q uan hệ kinh tế, là d ầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế ho ạt động. 13
  14. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn tham gia vào tất cả các khâu, ở m ỗi khâu nó thể hiên dưới các hình thái khác nhau như vật tư, vật liệu, hàng hoá…và cuố i cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy sự luân chuyển của vố n giúp cho doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của mình. 1. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH G IÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 2.1. Khái niệm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 2.1.1 Khái niệm K hi tiến hành ho ạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luô n luôn theo đ uổi một mục tiêu chính là làm thế nào để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, đ em lại lợi nhuận lớn nhất. Ta biết rằng, vốn là m ột trong ba yếu tố đầu vào quan trọng nhất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải có mộ t lượng vốn nhất định và các nguồn tài trợ tương ứng thì mới có thể tồn tại, hoạt động và phát triển. Làm thế nào để luô n đủ vốn - Đó là điều quan trọng, là tiền đ ề của sả n xuất song việc sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả mới thực sự là nhân tố quyết đ ịnh cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Việc thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong cô ng tác tài chính của doanh nghiệp. Cách đo lường chính xác thể hiện rõ nhất tính hiệu quả là thước đ o tiền tệ để lượng ho á các yếu tố đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên quan niệm về hiệu quả sử d ụng vốn đ ược hiểu trên hai khía cạnh  V ới số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ nhằm mục đ ích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 14
  15.  Đ ầu tư thêm vốn ( mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu ) sao cho tố c độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn. V ậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo, phản ánh tương quan so sánh giữa kết quả thu đ ược với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt động để có được chính kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được tính một cách chung nhất bằng công thức: Kết quả thu được = Hiệu quả sử dụng vố n Chi phí vốn sử dụng Trong đó : - Kết quả thu được có thể là : Tổ ng doanh thu , doanh thu thuần , lãi gộp ........ - Chi phí vốn đã sử dụng có thể là : Tổng vốn bình quân , vố n lưu động bình quân , vố n cố định bình quân… Trong m ột doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực hiện có. Trình đ ộ sử d ụng nguồn lực thể hiện qua kết quả kinh doanh của mỗi kỳ hạch toán, qua đó quy mô vốn của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp so với đ ầu kỳ ( doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu tình trạng này kéo dài có thể doanh nghiệp sẽ bị p há sản ) và cũng có thể được bảo tồn và phát triển. Đ ây là kết quả m à doanh nghiệp nào cũng cần phải phấn đấu để đạt được bởi vì khi bảo tồ n được đ ồng vố n sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp tồn tại và tìm ra những biện pháp, b ước đ i đúng đắn phù hợp với đ iều kiện của nền kinh tế thị trường nhằm phát triển vố n trong một khoảng thời gian nào đó . Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Q ua đó doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy độ ng các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục được rủi ro trong kinh d oanh. Mặt khác đối với 15
  16. các doanh nghiệp nâng cao kiệu quả sử dụng vố n nhằm tăng uy tín, thế lực, sự bành trướng của doanh nghiệp trên thương trường đồ ng thời gó p phần tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Đó là cơ sở để mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao đ ời sống của cán b ộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả đ óng góp cho xã hộ i. N hưng một doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả khi nào? Chỉ khi doanh nghiệp đó b ảo tồn và phát triển được vốn. 2.1.2 H ệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn Mục đ ích cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử d ụng triệt để mọi nguồn lực hiện có. Tạo lập, khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn hợp lý hay khô ng sẽ có tác độ ng tích cực hay tiêu cực tới hiệu quả sử d ụng vố n nó i riêng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử d ụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và b ắt buộc, đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng của việc kinh doanh và khả năng quản lý vốn của doanh nghiệp. Để thấy rõ được vấn đ ề trên, thông qua các chỉ tiêu sau đây để nhận xét đánh giá Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sử dụng vốn Tỷ trọng Vốn cố định = (1)  100% vốn cố định Tổng tài sản Tỷ trọng vốn cố đ ịnh cho biết : Vố n cố định chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản 16
  17. Tỷ trọng Vốn lưu động = *100% (2) Vốn lưu độ ng Tổng tài sản Tỷ trọ ng vố n lưu động cho biết : Vốn lưu động chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản Tỷ trọng N ợ phải trả * 100 = (3) nợ phải trả Tổng % nguồn vốn Tỷ trọng nợ phải trả cho biết : nợ p hải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn Tỷ trọng Vốn chủ sở hữu = *100% (4) Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vố n Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cho biết : Vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn 1) Chỉ tiêu tổng hợp Tỷ suất Lợi nhuận = * 100% (5) Lợi nhuận vố n Vố n bình quân 17
  18. Tỷ suất lợi nhuận có thể tính chung hay tính riêng cho từng loại vố n cố định hoặc vốn lưu động. Nếu tỷ suất lợi nhuận của kỳ sau cao hơn kỳ trước thì doanh nghiệp làm ăm có hiệu quả. Hệ số Vố n bình quân = (6) đảm nhiệm vốn Doanh thu thuần Chỉ tiêu cho biết để có một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng vốn bình quân. Hệ số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, tiết kiệm được vốn. Lợi nhuận ròng Doanh = (7) lợi vốn Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó thể hiện hiệu quả thực tế của nguồn vốn chủ sở hữu, thấy được mức độ tiến triển, hiệu quả đầu tư của chủ d oanh nghiệp thô ng qua hệ số của chỉ tiêu. N ếu hệ số của kỳ sau cao hơn kỳ trước nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. H ệ số Tổng vốn vay = (8) nợ chung Tổng tài sản H ệ số này cho biết mộ t đồng giá trị tài sản có bao nhiêu đồ ng vốn vay trong đó, qua chỉ tiêu ta thấy được tính chất của nguồ n vốn 2) Chỉ tiêu phân tích H iệu quả sử dụng vố n trong doanh nghiệp được phản ánh b ằng hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích. Qua chỉ tiê u 18
  19. phân tích sẽ làm rõ được kết quả, mức độ ảnh hưởng đ ến chỉ tiêu tổng hợp. Sau đây là các chỉ tiêu phân tích cho vốn cố định và vốn lưu độ ng + Đối với vốn cố định có các chỉ tiêu phân tích sau: H ệ số đổi G T TSCĐ mới tăng lên trong kỳ = (9) m ới TSCĐ Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ Chỉ tiêu cho biết mức độ đ ầu tư thêm tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh của kỳ sau so với kỳ trước 19
  20. Sức sản xuất Doanh thu thuần = (10) TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần . N ếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra kỳ sau cao hơn kỳ trước là tốt Suất hao phí Nguyên giá bình quân TSCĐ = (11) TSCĐ Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu cho biết để thu đ ược một đồ ng doanh thu thuần phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ . Chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt Tỷ suất lợi Lợi nhuận nhuận = (12) TSCĐ N guyên giá TSCĐ bình quân Chỉ tiêu cho biết mộ t đồng nguyên giá TSCĐ b ình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này tính ra càng lớn càng tốt H ệ số đảm Vốn cố định bình quân = (13) nhiệm vốn 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2