intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phát triển mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT của sàn giao dịch điện tử ecvn.com (Bộ Công Thương)

Chia sẻ: Vu Quyet Chien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:57

148
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO với nhiều cơ hội và thách thức, các doanh nghiệp đang gồng mình tìm đường đi, cải tiến kỹ thuật công nghệ, đổi mới quản lý, xây dựng cho mình một nguồn nhân lực mạnh mẽ và hùng hậu nhất... Thậm chí một số doanh nghiệp đã chuyển đổi cả mô hình từ công ty TNHH sang công ty cổ phần. Lâu nay Việt Nam chưa phải là thành viên của WTO nên nhà sản xuất cảm thấy dễ dàng trong việc sản xuất, kinh doanh. Nhưng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phát triển mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT của sàn giao dịch điện tử ecvn.com (Bộ Công Thương)

  1. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong trường Đại học Thương mại, khoa Thương mại điện tử trường Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho em được thực tập và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Trần Hoài Nam – Giảng viên khoa TMĐT trường Đại học Thương mại đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn anh Trần Hữu Linh – Phó cục trưởng cục TMĐT và CNTT – Bộ Công Thương, anh Lê Chí Mạnh – Trưởng phòng kinh doanh Trung tâm phát triển TMĐT Ecomviet và tất cả các anh chị trong cơ quan đã tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đ ề tài luận văn. Hà Nội, tháng 4 năm 2009 Sinh viên thực hiện Đoàn Ngọc Lan Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 1 Lớp: K41I2
  2. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam TÓM LƯỢC Qua quá trình học tập, nghiên cứu trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Cục TMĐT và CNTT – Bộ Công Thương, em đã tìm hiểu về các hoạt động tại cổng thương mại điện tử quốc gia ECVN, nhận thấy tầm quan trọng của việc phát triển mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT của sàn giao dịch điện tử ECVN, em đã đề xuất và nghiên cứu đề tài luận văn: “ Phát triển mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT của sàn giao dịch điện tử ecvn.com (Bộ Công Thương).” Bằng những dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu được, thông qua các phương pháp phân tích, xử lý, bài luận đã đi sâu tìm hiểu về các loại hình dịch vụ hỗ trợ mà ECVN cung cấp, thực trạng và kết quả hoạt động của các dịch vụ này, để từ đó tìm ra nguyên nhân của những hạn chế và đ ề xuất các giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, với trình độ có hạn của một sinh viên nên đề tài nghiên cứu còn nhiều hạn chế và thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các anh chị trong cơ quan để bài luận hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 2 Lớp: K41I2
  3. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT APEC Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (Asia – Pacific Economic Cooperation ) B2B Giao dịch thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business to Business) CO Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) D/A Thanh toán bằng phương thức chứng từ thu trả ngay. D/P Thanh toán bằng phương thức chứng từ thu trả ngay. ECoSys Hệ thống cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (E- Certificate of Origin System) EcomViet Trung tâm Phát triển Thương mại điện tử ECVN Cổng thương mại điện tử quốc gia L/C Thư tín dụng SGDĐT Sàn giao dịch điện tử TMĐT Thương mại điện tử TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn UN/ CEFACT Tổ chức Hỗ trợ thương mại và thương mại điện tử của Liên Hợp Quốc (United Nations Conference on Trade and Development) UNCITRAL Diễn đàn Liên Hợp Quốc về Thương mại điện tử và Phát triển( United Nations Conference on Trade and Development) WTO Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization) Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 3 Lớp: K41I2
  4. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1: Vai trò quan trọng của các dịch vụ hỗ trợ.....................................................48 Hình 2: Hiệu quả hoạt động của các dịch vụ............................................................48 Hình 3: Dịch vụ hiệu quả và thu hút DN nhất............................................................49 Hình 4: Định hướng đầu tư và phát triển loại dịch vụ..............................................49 Hình 5: Hiệu quả quảng bá website và các dịch vụ hỗ trợ của ecvn.com...............50 Hình 6: Các mức thành viên và mức phí tương ứng……………………………….50 Hình 7: Cơ sở vật chất, CNTT, nhân lực....................................................................51 Hình 8: Đối tượng doanh nghiệp các dịch vụ hỗ trợ của ecvn.com hướng tới......51 Hình 9: Mức độ cần thiết ứng dụng thanh toán điện tử...........................................52 Hình 10: Tần xuất cập nhật thông tin trên website....................................................52 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1:Thống kê thành viên và doanh thu thu được từ các mức phí thành viên tính đến ngày 2/4/2009. ( Nguồn: phòng kinh doanh – Trung tâm phát triển TMĐT và CNTT- Bộ Công Thương )...........................................................................................43 Bảng 2: Vai trò quan trọng của các dịch vụ hỗ trợ....................................................44 Bảng 3: Hiệu quả hoạt động của các dịch vụ...........................................................44 Bảng 4: Dịch vụ hiệu quả và thu hút doanh nghiệp nhất.........................................45 Bảng 5: Định hướng đầu tư và phát triển các loại dịch vụ......................................45 Bảng 6: Hiệu quả quảng bá website và các dịch vụ hỗ trơ của ecvn.com..............46 Bảng 7: Đánh giá về các mức thành viên và mức phí tương ứng.............................46 Bảng 8: Đánh giá về cơ sở vật chất, CNTT, nhân lực..............................................47 Bảng 9: Đối tượng doanh nghiệp các dịch vụ hỗ trợ của ecvn.com hướng tới.....47 Bảng 10: Mức độ cần thiết ứng dụng thanh toán điện tử vào ecvn.com................47 Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 4 Lớp: K41I2
  5. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO với nhiều cơ hội và thách thức, các doanh nghiệp đang gồng mình tìm đường đi, cải tiến kỹ thuật công nghệ, đổi mới quản lý, xây dựng cho mình một nguồn nhân lực mạnh mẽ và hùng hậu nhất... Thậm chí một số doanh nghiệp đã chuyển đổi cả mô hình từ công ty TNHH sang công ty cổ phần. Lâu nay Việt Nam chưa phải là thành viên của WTO nên nhà sản xuất cảm thấy dễ dàng trong việc sản xuất, kinh doanh. Nhưng khi thị trường mở ra sẽ khó có thể cạnh tranh được với doanh nghiệp nước ngoài vì không có thương hiệu, và chính sức ép hội nhập buộc họ phải tìm ra con đường riêng cho mình. Ngày càng nhiều doanh nghiệp quan tâm tới việc quảng bá thương hiệu, xây dựng website để quảng bá hình ảnh, giới thiệu sản phẩm, bán hàng và chăm sóc khách hàng…Một số doanh nghiệp khác năng động hơn tham gia vào các mô hình thương mại điện tử hiện đại và coi đó là một công cụ, kênh đơn giản để quảng bá thương hiệu, tìm kiếm đ ối tác mới, hợp đồng mới hiệu quả nhất. Tuy nhiên tham gia thương mại điện tử (TMĐT) như thế nào và lựa chọn mô hình nào cho phù hợp và đem lại lợi ích thiết thực nhất đối với các doanh nghiệp đó còn là suy nghĩ trăn trở. Một số doanh nghiệp đã dám mạnh dạn đầu tư xây dựng website và từng bước xây dựng thương hiệu cho mình. Tuy nhiên theo thống kê có trên 60% các doanh nghịêp Việt Nam đã có website riêng và đa số các doanh nghiệp này chỉ “khoe” website lên chứ không hề phát triển nội dung cũng như cập nhật thông tin lên web, hơn nữa cũng không có kinh phí để quảng bá website hoặc không biết thế làm thế nào để quảng bá website, các kỹ năng ứng dụng TMĐT cũng yếu. Đã có một thời chúng ta gọi xu hướng này là hội chứng “nhà nhà làm website, người người làm website” và dẫn tới một số hiện tượng “chết yếu”. Một số doanh nghiệp đã năng động trong ứng dụng thương mại điện tử đã chọn cho mình phương án khác đó là tham gia vào các sàn thương mại điện tử. Hình thức mua bán giữa các doanh nghiệp với nhau (B2B) chiếm trên 90% giá trị giao dịch trên mạng. Thông qua các sàn giao dịch điện tử B2B, doanh nghiệp có thể tiếp cận các cơ hội kinh doanh, không kể khoảng cách không gian và thời gian. Đặc biệt, nhờ công nghệ sắp xếp tổ chức dữ liệu tại các mạng này, các cơ hội được sàng lọc, chọn lựa sao cho phù hợp với nhu cầu kinh doanh của người mua và người bán. Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 5 Lớp: K41I2
  6. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam Trên thế giới, khoảng 10 năm trở lại đây, xu hướng phát triển thương mại điện tử nói chung và SGDĐT nói riêng phát triển vô cùng mạnh mẽ với những tên tuổi lớn như Alibaba, Amazon… Ở Việt Nam, theo thống kê của Cục TMĐT và CNTT thuộc Bộ Công Thương hiện có khoảng hơn 30 sàn giao dịch thương mại điện tử: Vnemart c ủa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Vietrade của Cục xúc tiến Thương mại , ECVN của Bộ Công thương và các sàn giao dịch điện tử của các công ty như Gophatdat, Thuongmaivietmy, Export, Mekongsources, Evnb2b, Vnet… “Phiên bản” SGDĐT cũng được hưởng ứng xây dựng ở rất nhiều địa phương như Lào Cai, Đà Nẵng, Tiền Giang, Bình Định, Bình Dương… Cho đến nay, tổng cộng đã có khoảng 30 SGDĐT được xây dựng, tuy nhiên phần lớn các sàn giao dịch B2B khác mới chỉ tập trung cung cấp và chia sẻ thông tin, huấn luyện doanh nghiệp làm quen với thương mại điện tử và từng bước đẩy mạnh hoạt động giao dịch thương mại trực tuyến. Mặc dù vậy, ECVN của Bộ Công thương là sàn giao dịch điện tử vẫn được đánh giá cao vì mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT của sàn giao dịch điện tử ecvn.com là một mô hình rất phù hợp với Việt Nam, mang một vai trò hết sức quan trọng, là chương trình hỗ trợ của Nhà nước dành cho tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam: • Tạo môi trường kinh doanh thương mại điện tử Việt Nam, • Thúc đẩy xuất khẩu • Hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước ứng dụng TMĐT • Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến • Quảng bá Tuy nhiên các dịch vụ hỗ trợ của ECVN còn chưa thực sự hoàn thiện và chưa mang lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy, việc phát triển mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch của sàn ECVN là một vấn đề thực sự cấp thiết. 1.2 XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI Qua quá trình thực tập và tìm hiểu các hoạt động tại cổng thương mại điện tử quốc gia ECVN, nhận thấy tầm quan trọng của việc phát triển mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT của sàn giao dịch điện tử ECVN, những mặt mạnh và những mặt yếu còn tồn tại, đặt ra vấn đề cấp thiết phải khắc phục những tồn tại, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ho ạt động của sàn, em đề xuất và nghiên cứu đề tài luận văn: “ Phát triển mô hình nhà Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 6 Lớp: K41I2
  7. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT của sàn giao dịch đi ện tử ecvn.com (Bộ Công Thương).” 1.3 CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài hướng đến các mục tiêu cần nghiên cứu là: • Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ, dịch vụ điện tử, các mô hình kinh doanh, các mô hình doanh thu mà ecvn.com áp dụng, mô hình nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ giao dịch thương mại điện tử của ecvn.com. • Khảo sát, đánh giá về dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT và mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT của ecvn.com • Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT của sàn giao dịch điện tử ecvn.com (Bộ Công Thương) 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU • Đối tượng nghiên cứu của đề tài: các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT của ecvn.com • Thời gian nghiên cứu: khảo sát tình hình hoạt động cung cấp dịch vụ từ 26/8/2005 đến 4/2009. • Không gian nghiên cứu: sàn giao dịch điện tử ecvn.com (Bộ Công Thương). 1.5 KẾT CẤU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Kết cấu của luận văn bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài. Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về chủ đề nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu. Chương 4: Các kết luận và đề xuất vấn đề nghiên cứu. CHƯƠNG 2 Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 7 Lớp: K41I2
  8. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ HỖ TRỢ GIAO DỊCH TMĐT 2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM, LÝ LUẬN CƠ BẢN 2.1.1 Khái niệm TMĐT: TMĐT là việc tiến hành các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ và thông tin thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác. 2.1.2 Khái niệm về dịch vụ: Dịch vụ, trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. 2.1.3 Khái niệm về dịch vụ điện tử (e-service ): Các loại hình dịch vụ được cung cấp thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác. 2.1.4 Khái niệm về mô hình nhà cung cấp dịch vụ điện tử (e-service provider): Hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ có nhiều đặc điểm tương tự các nhà bán lẻ điện tử. Tuy nhiên, khác hoạt động bán lẻ điện tử, nhà cung cấp dịch vụ không bán hàng hoá cụ thể mà chỉ cung cấp các dịch vụ trực tuyến cho khách hàng. Doanh thu họ thu được có thể là các khoản phí mà khách hàng phải trả khi nhận được các dịch vụ cần thiết hoặc từ các nguồn khác như phí quảng cáo hay phí thu thập thông tin cá nhân phục vụ cho các chiến l ược tiếp thị tr ực ti ếp... Tuy không phải bất cứ dịch vụ nào cũng có thể được cung cấp trực tuyến, nhưng đối với các dịch vụ như sửa chữa ôtô hay lắp đặt ống nước, người mua và người bán hoàn toàn có thể thoả thuận và trao đổi qua Internet. 2.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ HỖ TRỢ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2.2.1 Lý thuyết về mô hình kinh doanh 2.2.1.1 Khái niệm Theo Paul Timmers, 1999 thì mô hình kinh doanh là cách bố trí, sắp xếp các sản phẩm, dịch vụ và các dòng thông tin, bao gồm việc mô tả các y ếu tố của quá trình kinh doanh và vai trò của nó đối với kinh doanh; đồng thời mô tả các nguồn doanh thu, khả năng thu lợi nhuận từ mỗi mô hình kinh doanh đó. Theo Efraim Turban, 2006 thì mô hình kinh doanh là một phương pháp tiến hành kinh doanh qua đó doanh nghiệp có được doanh thu, điều kiện cơ bản để tồn tại và phát triển trên thị trường. Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 8 Lớp: K41I2
  9. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam 2.2.1.2 Vai trò Một mô hình kinh doanh thường đóng vai trò trung gian, kết nối hai lĩnh vực - “đầu vào kỹ thuật” (technical inputs), liên quan đến yếu tố công nghệ cùng các yếu tố cải tiến khác và “đầu ra kinh tế” (economic outputs), liên quan đến kết quả, hệ quả của việc kinh doanh. 2.2.1.3 Các yếu tố cơ bản của mô hình kinh doanh Các yếu tố cơ bản của mô hình kinh doanh: mục tiêu giá trị, mô hình doanh thu, cơ hội thị trường, mô trường cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, chiến lược thị trường, cấu trúc tổ chức, đội ngũ quản trị. 2.2.2 Lý thuyết về dịch vụ hỗ trợ giao dịch thương mại điện tử 2.2.2.1 Một số yếu tố ảnh hưởng đến thành công của dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT - Tính chất của dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT: Với tất cả các điều kiện bằng nhau trong môi trường trực tuyến, dịch vụ có những đặc trưng sau đây có khả năng tăng cao doanh thu: dịch vụ có chất lượng tốt, các loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng, các dịch vụ cung cấp được điều hành và quản lý bởi những nhà lãnh đạo, đơn vị quản lý uy tín. - Khách hàng của dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ sẵn sàng tham gia vào lĩnh vực TMĐT hoặc môi trường Internet. - Thương hiệu và uy tín của nhà cung cấp các dịch vụ: là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến thành công hay thất bại của 1 mô hình kinh doanh cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT vì hầu hết các doanh nghiệp tham gia vào mô hình này đều đòi hỏi rất cao về mức độ tin cậy của nhà cung cấp dịch vụ. - Ngoài ra còn một số nhân tố khác: giao diện website, mức phí thành viên, cách thức cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, CRM… 2.2.2.2 Các loại dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT Dịch vụ kinh doanh và quảng bá, dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ đào tạo, dịch vụ thẩm định website, dịch vụ tư vấn… 2.2.3 Lý thuyết về mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT 2.2.3.1 Vai trò - Kết nối các doanh nghiệp có nhu cầu giao dịch TMĐT - Thuận lợi hóa các giao dịch TMĐT thông qua các hình thức tư vấn và cung cấp thông tin về đối tác có nhu cầu thực hiện giao dịch Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 9 Lớp: K41I2
  10. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam - Thẩm định chất lượng mỗi giao dịch 2.2.3.2 Lợi ích - Làm cho thị trường vận hành hiệu quả hơn - Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tìm được đối tác kinh doanh mới - Tạo nên hệ thống thông tin thị trường rộng lớn, thúc đẩy thương mại điện tử toàn cầu. 2.2.3.3 Đặc điểm - Các loại dịch vụ phải mang lại hiệu quả hỗ trợ tối ưu cho doanh nghiệp - Các thông tin trên website phải thường xuyên được cập nhật - Thành công của mô hình cung cấp dịch vụ phụ thuộc vào số lượng thành viên tham gia. 2.2.3.4 Các yếu tố cơ bản - Mục tiêu giá trị Là cách mà dịch vụ hỗ trợ của nhà cung cấp đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp tham gia. Để phân tích mục tiêu giá trị, nhà cung cấp phải trả l ời hai câu hỏi: Vì sao doanh nghiệp lựa chọn tham gia và sử dụng các dịch vụ của nhà cung cấp. nhà cung cấp cho doanh nghiệp những dịch vụ gì mà những nhà cung cấp khác không thể cung cấp được? Đứng ở góc độ doanh nghiệp, mục tiêu giá trị thương mại điện tử bao gồm: sự cá nhân hoá, cá biệt hoá của các dịch vụ; giảm bớt chi phí tìm kiếm đối tác, quảng cáo và kinh doanh; chi phí tìm kiếm thông tin và tư vấn hỗ trợ giao dịch; sự thuận tiện trong giao dịch thông qua mô hình. Cơ sở mục tiêu giá trị của các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT đó là tính ích lợi, sự tiện lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí thấp hơn so với các nhà cung cấp dịch vụ truyền thống - Mô hình doanh thu Có năm mô hình doanh thu chủ yếu được áp dụng trong mô hình nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT là: mô hình doanh thu quảng cáo; mô hình doanh thu đăng ký; mô hình thu phí giao dịch; mô hình doanh thu bán hàng; mô hình doanh thu liên kết. Trong đó ecvn.com đang áp dụng 2 mô hình chính là: mô hình doanh thu quảng cáo và mô hình doanh thu đăng ký. - Cơ hội thị trường Nhằm để chỉ tiềm năng thị trường của một doanh nghiệp và toàn bộ cơ hội tài chính tiềm năng mà doanh nghiệp có khả năng thu được từ thị trường đó. Cơ hội thị trường thực tế được hiểu là khoản doanh thu doanh nghiệp có khả năng thu được ở mỗi vị trí thị trường mà doanh nghiệp có thể giành được. Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 10 Lớp: K41I2
  11. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam - Môi trường cạnh tranh Mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT là một mô hình rất mới ở Việt Nam và trên thế giới. Đối thủ cạnh tranh đối với các đơn vị áp dụng mô hình này là không nhiều, tuy nhiên mức độ cạnh tranh khá cao do đây là một lĩnh vực có tốc độ phát triển mạnh. - Lợi thế cạnh tranh Lợi thế về mặt không gian, thời gian so với các mô hình cung cấp dịch vụ truyền thống: không bị giới hạn về thời gian và không gian. Môi trường thương mại điện tử đang ngày càng phát triển và được phổ cập rộng rãi tạo lợi thế cho sự phát triển của mô hình, nguồn nhân lực thương mại điện tử ngày càng được đào tạo chuyên nghiệp và bài bản. - Chiến lược thị trường Thu hút được tất cả các doanh nghiệp tham gia để phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ rộng khắp nhằm nâng cao hiệu quả và chất l ượng dịch vụ h ỗ trợ. - Cấu trúc tổ chức Đòi hỏi một hệ thống tổ chức tốt đảm bảo thực thi có hiệu quả các kế hoạch và chiến lược kinh doanh; phải hợp lý và hiệu quả… - Đội ngũ quản trị Đòi hỏi có kiến thức về thương mại, kinh doanh, về TMĐT,… 2.2.3.5 Điều kiện để phát triển “mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT” - Phải có website, website phải đảm bảo giao diện thân thiện, có ứng dụng TTĐT, có các phần mềm CRM, thông tin thường xuyên được cập nhật,… - Cơ cấu tổ chức hợp lí và hiệu quả. - Đòi hỏi có nguồn nhân lực có kiến thức chuyên sâu về TMĐT để quản lí và đưa ra chiến lược kinh doanh mới. - Công nghệ phải hiện đại, ít nhất mỗi cá nhân cần có một máy tính cá nhân, có kết nối Internet, máy chủ mạnh và được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ máy chủ tin cậy. - Tài chính dồi dào và được sử dụng hiệu quả. 2.2.4 Lý thuyết về hai mô hình doanh thu mà ecvn.com đang áp dụng 2.2.4.1 Mô hình doanh thu quảng cáo (advertising revenue model) Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 11 Lớp: K41I2
  12. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam Áp dụng mô hình doanh thu quảng cáo, doanh nghiệp cung cấp một website với các nội dung hữu ích hoặc để các đối tác đưa các thông tin kinh doanh, giới thiệu các sản phẩm hay các dịch vụ hoặc cung cấp vị trí để họ quảng cáo và thu phí từ các đối tượng quảng cáo này. Các website quảng cáo như vậy có thể thu hút sự chú ý của nhiều người và đối với những đối tác có nhu cầu đ ặc biệt, doanh nghiệp có thể thu các mức phí cao hơn. Thí dụ tiêu biểu cho mô hình này là công ty Yahoo.com, một công ty mà doanh thu chủ yếu thu được từ việc kinh doanh quảng cáo, cụ thể là bán các dải băng (banner) quảng cáo. Đây là một trong các mô hình doanh thu cơ bản trên Web và mặc dù có một số ý kiến không đồng tình nhưng nó vẫn là nguồn thu chủ yếu của doanh thu trên Internet. 2.2.4.2 Mô hình doanh thu đăng ký Trong mô hình doanh thu đăng ký, các thông tin hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp được đưa ra thông qua một website. Người sử dụng sẽ phải trả một khoản phí đăng ký cho việc truy cập tới một số hoặc toàn bộ các nội dung nói trên. Người sử dụng có thể trả phí theo tháng hoặc trả phí theo năm. Thí dụ như trường hợp công ty Consumer Reports Online, người đăng ký sử dụng dịch vụ của công ty sẽ phải trả khoản phí 3,95 USD/1 tháng hoặc 24 USD/1 năm. Trở ngại lớn nhất của mô hình kinh doanh này là khách hàng thường cảm thấy ngượng ép khi phải thanh toán cho các nội dung trên Web. Để giải quyết vấn đề này các nội dung doanh nghiệp đưa ra phải thực sự là những khoản giá trị gia tăng cao và cần hạn chế người đăng ký sao chép những nội dung truy cập được. 2.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA NHỮNG CÔNG TRÌNH NĂM TRƯỚC Sàn giao dịch điện tử mới xuất hiện trong khoảng vài năm gần đây, và sàn giao dịch điện tử ECVN cũng mới được thành lập năm 2005, nên các đề tài nghiên cứu chưa nhiều. Cũng đã có một số đề tài nghiên cứu về sàn giao dịch B2B và sàn giao dịch ECVN như: đề tài “ Cổng Thương mại điện tử quốc gia: công cụ hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu” , “Sàn giao dịch điện tử hàng đ ầu Việt Nam”, đề tài bảo vệ thạc sĩ “chiến lược phát triển ECVN cho doanh nghiệp vừa và nhỏ” , và một vài tài liệu nghiên cứu về ECVN của các tác giả được đăng trên các website…  Đề tài luận văn: “Cổng thương mại điện tử quốc gia: công cụ hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu” của sinh viên Bùi Thu Trang trường đại học Ngoại Thương năm 2007. Nêu lên các dịch vụ và hoạt động hỗ trợ của sàn từ những ngày đầu mới thành lập. Tại thời điểm đó, các dịch vụ hỗ trợ của sàn hoàn toàn là miễn Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 12 Lớp: K41I2
  13. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam phí, nên đề tài chủ yếu xoay quanh việc giới thiệu các hoạt động của sàn, hiệu quả hoạt động và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả.  Đề tài luận văn: “ Sàn giao dịch điện tử hàng đầu Việt Nam” của Nguyễn Thị Thu sinh viên trường Đại học Ngoại thương năm 2007. Bài luận văn đánh giá ECVN là sàn giao dịch điện tử B2B hàng đầu Việt Nam. Trong đó, giới thiệu về các dịch vụ hỗ trợ trực tuyến và ngoại tuyến, so sánh ECVN với các sàn giao dịch khác ở Việt Nam và trên thế giới để từ đó khẳng định hiệu quả hoạt động của ECVN và ECVN là sàn giao dịch B2B hàng đầu Việt Nam. Bài viết cũng đã nêu lên các thực trạng hoạt động hiện nay của sàn, và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của sàn tại thời điểm năm 2007.  Đề tài bảo vệ thạc sĩ “Chiến lược phát triển ECVN cho doanh nghiệp vừa và nhỏ” năm 2008 của Chị Nguyễn Thị Minh Huyền – phó giám đốc phòng kinh doanh trung tâm phát triển thương mại điện tử Ecomviet nêu lên các chiến lược nhằm phát triển ECVN, các chiến lược này hiện cũng đã và đang được thực thi tại ECVN như chiến lược phát triển Mô hình điểm, chiến lược phát triển thành viên theo chiều rộng và chiều sâu… Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch thương mại điện tử của sàn giao dịch điện tử ECVN. 2.4 PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA MÔ HÌNH NHÀ CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ GIAO DỊCH TMĐT CỦA SÀN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ ECVN.COM ( BỘ CÔNG THƯƠNG ) Đề tài “ phát triển mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch thương mại điện tử của sàn giao dịch điện tử ecvn.com (Bộ Công Thương) đưa ra các vấn đề cần nghiên cứu: Nội dung 1: Tìm hiểu các loại hình dịch vụ Nội dung 2: Nghiên cứu thực trạng hoạt động của các dịch vụ hỗ trợ mà ecvn.com cung cấp từ đó đánh giá được hiệu quả của mô hình thông qua việc sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và thu thập dữ liệu sơ cấp như bảng hỏi, phỏng vấn,… Nội dung 3: Đưa ra các kết luận, đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm “phát triển mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch thương mại điện tử của sàn giao dịch điện tử ecvn.com (Bộ Công Thương)” dựa trên việc sử dụng phương pháp phân tích định lượng bằng SPSS và các phương pháp phân tích định tính như phương pháp so sánh, thống kê,… Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 13 Lớp: K41I2
  14. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔ HÌNH NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ HỖ TRỢ GIAO DỊCH TMĐT CỦA SÀN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ ECVN.COM (BỘ CÔNG THƯƠNG ) 3.1 HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ MÔ HÌNH NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ HỖ TRỢ GIAO DỊCH TMĐT CỦA SÀN ECVN.COM (BỘ CÔNG THƯƠNG ) 3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 3.1.1.1 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra - Nội dung: Phiếu diều tra được sử dụng gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm đơn giản, dễ trả lời, có nội dung xoay quanh các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT mà ecvn.com cung cấp. - Cách thức tiến hành: phiếu điều tra được phát cho 20 cán bộ, nhân viên quản lý ecvn.com. - Ưu điểm: Không mất nhiều thời gian ta đã thu được các đánh giá, ý kiến r ất c ụ thể về tình hoạt động của các loại hình dịch vụ mà ecvn.com cung cấp. Bối c ảnh nghiên cứu được kiểm soát. Qua đó rút ra được thực trạng và kết quả của mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT của ecvn.com. - Nhược điểm: Phương pháp này thụ động giao tiếp với đối tượng điều tra. Dữ liệu thu thập được phải qua xử lý mới sử dụng được. Các câu hỏi và hướng trả lời đều đã bị yếu tố chủ quan kiểm soát. Mối quan hệ giữa người hỏi và người trả lời là mối quan hệ gián tiếp nên tính chính xác của các câu trả lời không cao. - Mục đích: Các câu hỏi trong phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin về ECVN, các dịch vụ hỗ trợ của sàn, hiệu quả của các dịch vụ,…từ kết quả thu thu thập được, xử lý và phân tích định lượng để sử dụng cho phần phân tích thực trạng hoạt động của các dịch vụ hỗ trợ. 3.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 14 Lớp: K41I2
  15. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam - Nội dung: Sử dụng các câu hỏi phỏng vấn về đánh giá chất lượng các dịch vụ của ECVN, các yếu tố để nâng cao chất lượng dịch vụ, mục tiêu phát triển c ủa ECVN, các nhận định về ECVN… - Cách thức tiến hành: Thực hiện phỏng vấn Ông Trần Hữu Linh – Phó cục trưởng Cục TMĐT và CNTT-Bộ Công Thương và Ông Lê Chí Mạnh – trưởng phòng kinh doanh của Trung tâm phát triển TMĐT- Bộ Công Thương. Các câu hỏi phỏng vấn về đánh giá chất lượng các dịch vụ của ECVN, các yếu tố để nâng cao chất lượng dịch vụ, mục tiêu phát triển của ECVN, các nhận định về ECVN… - Ưu điểm: phương pháp này có thuận lợi là dễ tiến hành, mất ít thời gian và trực tiếp cho ngay thông tin cần biết. - Nhược điểm: phương pháp này chỉ có thể tiến hành được với một số ít cá nhân cho nên thông tin thu được không mang tính khái quát. Nếu phương phỏng vấn nhiều người thì mất rất nhiều thời gian, mặt khác các thông tin thu được cũng khó thống kê, xử lý. Những dữ liệu thu thập được trong quá trình phỏng vấn sử dụng cho quá trình phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu và các kết luận ở chương 4. 3.1.1.3 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp - Nội dung: dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu có sẵn đã được thu thập từ trước, đã qua xử lý và đã được ghi nhận. Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các báo cáo kinh doanh, tài liệu thống kê, các công trình khoa học đã thực hiện, internet… - Dữ liệu thứ cấp thu thập được bao gồm: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của ECVN; bảng thống kê thành viên và doanh thu thu được từ phí thành viên, các bài báo điện tử đánh giá về ECVN và các gói dịch vụ,…các dữ liệu này được sử dụng để phân tích nhằm xác nhận chất lượng và hiệu quả hoạt động của mỗi loại hình dịch vụ hỗ trợ của ECVN - Ưu điểm: dữ liệu thu thập được không cần phải qua xử lý mà có thể được sử dụng luôn, dữ liệu ở dạng mềm tức là dạng tính chất. Nguồn dữ liệu lớn và phong phú. Đặc điểm của nguồn dữ liệu này nhanh, chi phí thu thập thấp - Nhược điểm: đây là nguồn dữ liệu tồn tại sẵn nên dễ dẫn đến lỗi thời với vấn đề cần nghiên cứu, khi sử dụng nguồn dữ liệu này phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia 3.1.2 Các phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu 3.1.2.1 1 Các phương pháp định lượng  Giới thiệu ứng dụng phần mềm SPSS - SPSS Là phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin sơ cấp - Cách thức tiến hành: Đối với các dữ liệu sơ cấp, sử dụng phần mềm SPSS 16.0 Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 15 Lớp: K41I2
  16. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam để xử lý 20 phiếu điều tra. Trước hết, nhập các kết quả của 20 phiếu điều tra vào phần mềm. Sau đó, ghi các dữ liệu liên quan và tiến hành phân tích, phần mềm sẽ phân tích và cho kết quả là các biểu đồ hình tròn, hình cột,…Nhìn vào những biểu đồ đó, ta có thể phân tích được các chỉ tiêu đưa ra trong phiếu điều tra. - Ưu điểm: Sức mạnh lớn nhất của SPSS là lĩnh vực phân tích phương sai (SPSS cho phép thực hiện nhiều loại kiểm định tác động riêng biệt) và phân tích nhiều chiều (thí dụ phân tích phương sai nhiều chiều, phân tích nhân tố, phân tích nhóm tổ). - Nhược điểm: Cái yếu nhất của SPSS là khả năng xử lý đối với những vấn đề ước lượng phức tạp và do đó khó đưa ra được các ước lượng sai số đối với các ước lượng này. SPSS cũng không hỗ trợ các công cụ phân tích dữ liệu theo lược đồ mẫu. 3.1.2.2 Các phương pháp định tính Ngoài ra, người viết luận văn còn sử dụng các phương pháp định tính sau:  Phương pháp quy nạp  Phương pháp diễn dịch  Phương pháp tổng hợp: đây là phương pháp cơ bản nhất trong quá trình thực hiện đề tài. Người viết luận văn tổng hợp kiến thức từ các nguồn tài liệu khác nhau. Đây là phương pháp đảm bảo cho luận văn này có nội dung phong phú, thống nhất về mặt khoa học. Bên cạnh, người viết luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích. 3.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN MÔ HÌNH NHÀ CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ GIAO DỊCH TMĐT CỦA SÀN ECVN.COM 3.2.1 Tổng quan tình hình của mô hình cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tuyến và thực trạng vận dụng mô hình này tại ecvn.com 3.2.1.1Thực trạng mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tuyến hiện nay Trên thế giới Mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tuyến đang là xu hướng phát triển của thương mại điện tử. Đây là một mô hình kinh doanh mang l ại hiệu quả và doanh thu khá cao. Điển hình thành công của mô hình kinh doanh này là Alibaba.com của Trung Quốc. Alibaba.com là trang web chuyên cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trực tuyến dành cho đối tượng chủ yếu là doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa. Gửi các đơn chào bán sản phẩm của minh, tìm kiếm khách hàng trên Internet là nội dung của dịch vụ Alibaba trên Internet. Alibaba giúp cho một công ty kết nối Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 16 Lớp: K41I2
  17. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam Internet tham gia thị trường thế giới với hàng triệu công ty kinh doanh các loại hàng hoá dịch vụ. Với một chi phí rất thấp, công ty tham gia Alibabba có th ể giao tiếp hàng ngày với cộng đồng công ty toàn cầu. Alibaba giúp các doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá và chào bán sản phẩm của mình ra thế giới và để các đối tác quốc tế giao dịch buôn bán trực tuyến với doanh nghiệp Trung Quốc. Phát triển theo mô hình của Alibaba là mục tiêu của các sàn giao dịch điện tử và các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử hiện nay đang hướng tới. Nó tạo lên một xu hướng phát triển tất yếu cho thương mại điện tử hiện nay. Tại Việt Nam Internet Việt Nam đang chuyển mình với hạ tầng phát triển nhanh nhất thế giới. Tuy nhiên, thương mại điện tử chưa thực sự phát triển tương xứng với sự đầu tư cho hạ tầng kết nối. Chúng ta không thể phủ nhận rằng hoạt động TMĐT tại Việt Nam vẫn còn có những điểm yếu nhất định. Hầu hết các website B2B chưa có định hướng hoạt động rõ ràng, mà chúng ta chủ yếu mới chỉ dừng lại ở giai đoạn thiết lập và thử nghiệm, giá trị giao dịch thực tế còn rất thấp. Loại hình giao dịch B2B chưa thật sự hình thành ở Việt Nam. Các công ty nói chung khá nhanh nhạy trong việc áp dụng TMĐT, nhưng còn không ít công ty đến với hình thức này theo kiểu “phong trào”, chưa kể số lượng các website cung cấp dịch vụ TMĐT quy mô lớn chỉ đ ếm được trên đầu ngón tay. Mô hình nhà cung cấp các dịch vụ trực tuyến đang được coi là xu hướng phát triển của thương mại điện tử thế giới thì tại Việt Nam mô hình này khá nghèo nàn và hoạt động yếu ớt, đa phần chỉ tập trung vào hai lĩnh vực : tin t ức và giải trí. Các dịch vụ khác đã có nhưng hoạt động chưa hiệu quả trong đó có dịch vụ hỗ trợ giao dịch thương mại điện tử. Ở Việt Nam, mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch thương mại điện tử đã xuất hiện tại các sàn giao dịch điện tử như Vnemart của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, ECVN của Bộ Công thương và các sàn giao dịch điện tử của các công ty như Gophatdat, Thuongmaivietmy, Export, Mekongsources, Evnb2b, Vnet… Mô hình hoạt động của các sàn này đều “na ná” nhau: dành một “khoảnh đất” để các doanh nghiệp thành viên giới thiệu, quảng bá hoạt đ ộng sản xuất; xây dựng các mục chào mua, chào bán hàng hóa nhằm xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, đa số các mô hình này hoạt động đều kém hiệu quả, thu hút được ít doanh nghiệp tham gia. Nguyên nhân là các hạn chế về tài chính, vật chất, nguồn nhân lực và chủ yếu là do các dịch vụ hỗ trợ chưa đa dạng và hiệu quả. Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 17 Lớp: K41I2
  18. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam 3.2.1.2 Sàn giao dịch TMĐT ecvn.com và các dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT của sàn. a. Xuất xứ Cổng Thương mại điện tử quốc gia (ECVN) được thành theo quyết định số 266/2003/Qđ-TTg ngày 17/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ, do Bộ Thương mại chủ trì hoạt động tại địa chỉ www.ecvn.com, ECVN hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng làm quen và tham gia vào phương thức kinh doanh Thương mại điện tử, qua đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày 23/9/2004 Thứ trưởng Lê Danh Vĩnh đã ký quyết định 1355/QĐ-BTM: Phê duyệt đề án Cổng Thương mại điện tử quốc gia ECVN. Ngày 24/11/2004 Bộ trưởng Trương Đình Tuyển đã ký quyết định 1716/2004/QĐ-BTM thành lập Ban quản lý Đề án Cổng Thương mại điện tử quốc gia (ECVN). Ngày 26 tháng 8 năm 2005, Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Gia Khiêm và Bộ trưởng Bộ Thương mại Trương Đình Tuyển đã chính thức nhấn nút khai trương Cổng Thương mại điện tử quốc gia tại Triển lãm Giảng Võ Hà nội. Hiện tại, các doanh nghiệp thể truy cập vào ECVN qua các địa chỉ: www.ecvn.gov.vn, www.ecvn.com, www.ecvn.com.vn, www.ecvn.biz.vn. b. Chức năng ECVN hỗ trợ các doanh nghiệp mua bán trực tuyến trên quy mô lớn(B2B), góp phần thúc đẩy xuất khẩu. Trong 3 năm hoạt động đầu tiên(2005-2007), ECVN cung cấp dịch vụ miễn phí hoàn toàn cho tất cả các doanh nghiệp tham gia. Ba chức năng chính của ECVN: -Hỗ trợ mua bán trực tuyến: mỗi doanh nghiệp khi tham gia sẽ được cung cấp miễn phí một gian hàng ảo trên trang web của ECVN, trên đó doanh nghiệp có thể đăng tải tất cả những thông tin, sản phẩm của mình để giới thiệu đến khách hàng. - Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thương mại : các dịch vụ hỗ trợ thương mại bao gồm hỗ trợ trực tuyến và hỗ trợ ngoại tuyến. - Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến: trong giai đoạn sắp tới, doanh nghiệp thành viên được cung cấp một số dịch vụ công như cấp giấy chứng nhận xuất xứ C/O, v.v… 3.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến việc phát triển mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch thương mại điện tử của sàn giao dịch điện tử ecvn.com Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 18 Lớp: K41I2
  19. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam Mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tuyến đang là xu hướng phát triển của thương mại điện tử. giao dịch điện tử B2B được coi là xu hướng kinh doanh chủ yếu trong thương mại điện tử. Hình thức mua bán giữa các doanh nghiệp với nhau (B2B) chiếm trên 90% giá trị giao dịch trên mạng. Đây là một yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của sàn ECVN. Bên cạnh thuận lợi là những khó khăn mà yếu tố môi trường bên ngoài mang lại đối với sự phát triển các dịch vụ hỗ trợ của sàn.  Cuộc khủng khoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã có những ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của các nước, trong đó có Việt Nam. Do tính ch ất nghiêm trọng và phức tạp của cuộc khủng khoảng tài chính và suy thoái kinh tế nên nó đã tác động đến nhiều ngành nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực TMĐT nói chung và các dịch vụ hỗ trợ giao dịch thương mại điện tử của ECVN nói riêng. Do tình hình kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn nên nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước cho hoạt động của ECVN bị cắt giảm nhiều, ECVN phải tách ra hoạt đ ộng theo hình thức một cá thể độc lập tự thu tự chi, nhằm phát triển thành một sàn giao dịch điện tử hiệu quả. Từ mô hình hỗ trợ các dịch vụ miễn phí, ECVN bắt đ ầu chuyển sang thu phí vào tháng 12/2008 và đã gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều doanh nghiệp e ngại trước mức phí không quá cao và được cho là phù hợp mà ECVN đưa ra. Những doanh nghiệp đang ở mức thành viên cao nhưng khi phải đóng phí thì từ chối và chấp nhận xuống mức thành viên miễn phí. Những doanh nghiệp đã là thành viên đóng phí thì muốn rút xuống mức phí thấp hơn, những doanh nghiệp chưa đóng phí thì băn khoăn lựa chọn mức phí, và ngần ngại không muốn tham gia. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu còn kéo theo các cơ hội giao thương của ECVN giảm xuống. Số lượng các cơ hội kinh doanh do các thương vụ gửi về từ nước ngoài giảm do tình hình khó khăn chung. Nhiều doanh nghiệp trong nước và trên thế giới bị khủng hoảng và doanh thu sụt giảm, thậm chí dẫn đ ến phá sản, số lượng hợp đồng kinh doanh vì thế cũng giảm.Theo thống kê của sàn giao dịch điện tử ecvn.com: số lượng thành viên đóng phí đang ở mức thành viên vàng rút xuống làm thành viên tự do là 20 doanh nghiệp, số cơ hội kinh doanh giảm khoảng 70% so với năm 2008, số hợp đồng được ký kết giữa các doanh nghiệp giảm 5 %. Doanh thu của ECVN trong quý I năm 2009 ước tính giảm khoảng 5% so với 2 quý cuối năm 2008.  Hành lang pháp lý cơ bản đã hoàn thiện tuy nhiên vẫn còn một số trở ngại Thanh toán trực tuyến hiện vẫn là một trở ngại cho sự phát triển của sàn. Sàn ECVN chưa áp dụng thanh toán điện tử, hoạt động này vẫn diễn ra theo phương thức truyền thống là chủ yếu. Các doanh nghiệp chưa thể thực hiện giao Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 19 Lớp: K41I2
  20. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Trần Hoài Nam dịch tiền thông qua sàn ECVN. Điều này cũng đã khiến cho sàn mất đi nhi ều c ơ hội kinh doanh , thu phí lớn. Do một số vấn đề về hành lang pháp lý và quy chế của Chính phủ hiện nay ECVN chỉ đơn thuần đảm bảo chức năng làm cho các doanh nghiệp biết đến nhau chứ chưa thể tiến hành giao dịch qua mạng. Đây cũng là mục tiêu mà ECVN đang hướng tới phát triển để thực sự trở thành một cổng thương mại điện tử theo đúng nghĩa. Vấn đề an ninh an toàn trên mạng vẫn là vấn đề nóng đáng lo ngại cho s ự phát triển của các sàn B2B nói chung và các dịch vụ của ECVN nói riêng. Môi trường kinh doanh đầy biến động khiến các doanh nghiệp đang phải đối mặt với ngày càng nhiều rủi ro hơn, từ các hình thức tấn công hệ thống mạng cho đến việc bị rò rỉ mất cắp thông tin dữ liệu quan trọng. Con số thống kê của Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam (VNISA) cho thấy có tới 55% các hệ thống bảo mật thông tin đang được triển khai ứng dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam không có khả năng khi nhận và phát hiện các vụ tấn công. Song chỉ có đúng 5% số doanh nghiệp bị tấn công là có thông báo đầy đủ sự việc cho các cơ quan chức năng. Không những thế hiện có tới 67% số doanh nghiệp Việt Nam không thể định lượng đúng những thiệt hại từ các vụ tấn công của tin tặc. Bên c ạnh đó virus máy tính cũng là một trong những nguyên nhân gây thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp. Có tới 80% doanh nghiệp Việt Nam khẳng định thiệt hại mà virus đã gây cho họ là rất lớn. Thương mại điện tử sẽ là đích ngắm của tội phạm công nghệ trong năm 2009 do vậy cần đẩy mạnh kiểm soát tội phạm cộng nghệ và thắt chặt vấn đề an ninh an toàn mạng.  Tâm lý và mức độ tham gia của các thành viên chưa cao do nhiều DN chưa hiểu rõ về TMĐT và ECVN, nhiều DN mơ hồ và hoài nghi về lợi ích của các dịch vụ mà ECVN mang lại. Hơn nữa, tâm lý có sẵn khách hàng quen thuộc và không có mong muốn đóng phí nên nhiều DN đã bỏ đi cơ hội làm thành viên của ECVN. Theo thống kê của quản lý ECVN, khoảng 10% DN từ chối khi được mời làm thành viên, 60% đồng ý làm thành viên miễn phí, 40% phân vân giữa thành viên miễn phí và thành viên đóng phí, khoảng 20 % DN sẵn sàng tham gia vào các mức thành viên đóng phí. Các DN sẵn sàng tham gia đóng phí thường là những DN cấp tiến, có vị thế khá cao trên thị trường. 3.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến việc phát triển mô hình nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch thương mại điện tử của sàn giao dịch điện tử ecvn.com Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Lan 20 Lớp: K41I2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1