intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Quản lý nhà nước về an toàn điện nông thôn

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

376
lượt xem
81
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: quản lý nhà nước về an toàn điện nông thôn', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Quản lý nhà nước về an toàn điện nông thôn

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TIỂU LUẬN CUỐI KHOÁ Đề tài: Quản lý nhà nước về an toàn điện nông thôn Họ tên : Nguyễn Tuấn Anh Sinh ngày : 12-9-1981 Đơn vị công tác : Trung tâm Thông tin-XTTM (Sở Công Thương Vĩnh Phúc) : Ths Hà Vũ Tuyến Giáo viên HD Phó Hiệu trưởng
  2. Tiểu luận cuối khoá Ti Vĩnh Phúc, 2011 MỤC LỤC MỤC LỤC............................................................................................................ 2 LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................... 3 NỘI DUNG TIỂU LUẬN...................................................................................... 6 1- Mô tả tình huống:........................................................................................ 6 2- Phân tích nguyên nhân và hậu quả:.......................................................... 9 2.1. Vấn đề cần giải quyết.......................................................................... 9 2.2. Nguyên nhân xảy tình huống............................................................... 9 2.3. Hậu quả của sự việc:......................................................................... 16 3- Xác định và lựa chọn phương án giải quyết:...........................................16 3.1. Mục tiêu giải quyết tình huống:.........................................................16 3.2. Xây dựng phương án giải quyết tình huống: .....................................17 3.3. Lựa chọn phương án giải quyết:........................................................20 3.4 Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án:............................................20 4. Kiến nghị:.................................................................................................. 21 4.1. Về công tác quản lý Nhà nước:.........................................................21 4.2. Về công tác chuyên môn:................................................................... 22 4.3. Công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống ban hành văn bản pháp luật:............................................................................................................ 22 5. Bài học kinh nghiệm:................................................................................ 22 KẾT LUẬN......................................................................................................... 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 25 2
  3. Tiểu luận cuối khoá Ti LỜI NÓI ĐẦU Điện năng là một loại sản phẩm hàng hóa đặc biệt, được sản xuất và đồng thời đưa vào sử dụng. Điện năng là một trong những yếu tố quyết định đến tốc độ phát triển kinh tế xã hội và, đặc biệt là thời kỳ CNH - HĐH đất n ước. Trong đ ịnh hướng chiến lược phát triển kinh tế – xã hội qua các thời kỳ đều xác định “đi ện phải đi trước một bước”. Điện năng là nhu cầu không thể thiếu được cho s ự phát tri ển của các ngành kinh tế quốc dân, nó góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Ch ỉ tiêu về sản xuất, sử dụng điện trên đầu người cũng là một trong những ch ỉ tiêu quan tr ọng đánh giá sự phát triện kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Đối với khu v ực nông thôn, điện năng lại càng đóng vai trò quan trọng, đã và đang góp ph ần làm thay đ ổi bộ mặt nông thôn ngày nay, là cầu nối thu h ẹp d ần kho ảng cách gi ữa nông thôn và đô thị. Tuy nhiên , do điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt nên trong quá trình quản lý, sử dụng nếu không thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình; thì nó có th ể đ ể lại những tổn thất nặng nề về tinh thần cũng như vật ch ất cho b ản thân người s ử dụng và xã hội. Vì vậy, công tác quản lý, sử dụng đi ện luôn là v ấn đ ề quan tr ọng, cần phải thường xuyên quan tâm, đặc biệt là những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa khi người quản lý và người sử dụng điện chưa được trang bị đầy đ ủ hoặc ch ưa đồng bộ những kiến thức cần thiết. Để phát huy được vai trò tích cực của loại hàng hoá đặc biệt này và đảm bảo an toàn trong sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, thì v ấn đ ề đ ặt ra là t ừ sản xuất đến sử dụng điện phải được đặt trong mối quan h ệ chặt ch ẽ, thống nh ất và khoa học. Đưa được điện về vùng nông thôn là một vấn đề cần thi ết, nh ưng việc sử dụng và quản lý điện an toàn cũng là vấn đề cần phải đặt lên hàng đầu. Sở Công nghiệp Vĩnh Phúc (nay là Sở Công Thương) với chức năng qu ản lý nhà nước về sản xuất và sử dụng điện trên địa bàn, đã đặc bi ệt chú tr ọng đ ến công tác quản lý điện nông thôn. Ngay từ những ngày đầu sau khi tỉnh Vĩnh Phúc 3
  4. Tiểu luận cuối khoá Ti được tái lập, Sở Công nghiệp Vĩnh Phúc đã tham mưu cho UBND t ỉnh ra Quy ết định số: 1373/QĐ-UB ngày 27/10/1997 về việc ban hành quy định quản lý, cung ứng – sử dụng điện ở nông thôn trên địa bàn tỉnh, nhằm c ủng cố l ại s ự ho ạt đ ộng của Ban quản lý điện ở các địa phương. Sở Công nghiệp đã soạn thảo, cấp phát 7.500 bộ tài liệu về quản lý kỹ thuật an toàn điện và sổ sách ghi chép, theo dõi lưới điện nông thôn cho các thợ điện, và Ban quản lý đi ện ở các xã. Đã m ở các l ớp b ồi dưỡng và tập huấn về kỹ thuật an toàn điện và quản lý điện nông thôn cho g ần 800 cán bộ làm công tác quản lý điện ở các địa phương trong tỉnh. Tổ chức thanh, kiểm tra giải quyết các đơn, thư khiếu nại về giá điện và xây dựng công trình đi ện góp phần bình ổn việc cung ứng điện ở một số địa phương. Từ khi có sự giám sát của cơ quan quản lý nhà n ước v ề đi ện, công tác qu ản lý điện nông thôn ở các địa phương đã một phần được tổ chức có quy củ, nhưng vẫn còn rất nhiều các vấn đề tồn tại quan trọng cần được quan tâm gi ải quy ết đ ể cho việc cung ứng và sử dụng điện ở nông thôn đạt hiệu quả hơn. Toàn bộ hệ thống lưới điện ở các địa phương từ ngân sách Nhà nước đầu t ư xây dựng cùng với nhân dân đóng góp, với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Những công trình do UBND tỉnh quyết định đầu t ư xây d ựng th ường giao cho UBND các xã làm chủ đầu tư, thực hiện dự án. Tuy nhiên đa s ố các đ ịa phương đều không đủ điều kiện để thực hiện việc quản lý đ ầu t ư xây d ựng công trình điện, đặc biệt là việc cử người có trình độ về chuyên môn k ỹ thu ật theo dõi, giám sát quá trình thi công. UBND các xã làm chủ đầu t ư xây d ựng công trình đi ện thường giao tất cả mọi việc cho các nhà thầu xây dựng từ việc lập th ủ t ục, cho đến việc nghiệm thu bàn giao công trình, nên đa s ố các công trình xây d ựng đi ện ở các địa phương không có sự nghiệm thu, kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng chuyên ngành. Điều đó sẽ dẫn đến nhiều công trình kém chất lượng không đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng. Ví dụ đi ển hình là công trình đi ện thuộc Thôn H xã M do việc xây dựng kém chất lượng, các cột đi ện sau vài tr ận 4
  5. Tiểu luận cuối khoá Ti mưa đã bị siêu vẹo. Hệ thống tiếp địa an toàn không đảm b ảo tiêu chu ẩn k ỹ thu ật, khi xảy ra dò điện đã làm chết gia súc của dân. Từ sự việc con trâu nhà ông G, thôn H, xã M, huyện Yên L ạc bị đi ện giật chết, nên tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước v ề an toàn đi ện nông thôn” nhằm góp phần nâng cao nhận thức và tăng cường vai trò quản lý Nhà n ước v ề điện nông thôn. Bài viết gồm những nội dung chính: Mô tả tình huống, phân tích tình huống, xác định và lựa chọn phương án, biện pháp giải quy ết tình huống và một số kiến nghị cụ thể. Đây là tình huống không mới, tuy nhiên sự việc xảy ra ở vùng thôn nghèo có những diễn biến phức tạp và ảnh hưởng lớn về mặt xã hội. Trong quá trình nghiên cứu và đưa ra biện pháp xử lý tình huống không tránh kh ỏi nh ững thi ếu sót và còn có những hạn chế nhất định, nên tôi rất mong nhận được sự góp ý của các Th ầy giáo, Cô giáo và bạn đọc để tiểu luận được hoàn thiện hơn. Để hoàn thành được tiểu luận , Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức trong thời gian h ọc tập t ại l ớp b ồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính tại t ỉnh Vĩnh Phúc năm 2010. 5
  6. Tiểu luận cuối khoá Ti NỘI DUNG TIỂU LUẬN 1- Mô tả tình huống: Thôn H, xã M thuộc huyện Yên Lạc nằm bên ven bờ sông Hồng. Cu ộc s ống người dân nơi đây yên ả, với nền nông nghiệp lâu đời nhờ con sông H ồng hàng năm bồi đắp lượng phù sa, mỗi khi mùa lũ tràn qua. Là một thôn trong xã M v ới truyền thống làm nông nghiệp, nên thu nhập của mỗi hộ dân hàng năm còn th ấp giá trị tài sản lớn nhất là con Trâu, mà bà con thôn quê v ẫn g ọi là “đ ầu c ơ nghi ệp”. Nền kinh tế của địa phương vì thế mà chậm phát triển, nên mãi tới năm 2001 xã M mới đầu tư xây dựng được công trình đường điện hạ thế kéo về trong đó, có đường hạ thế của thôn H. Công trình đường điện hạ thế của xã được th ực hiện theo tinh thần Nhà nước và nhân dân cùng đóng góp. Cụ thể việc đóng góp của nhân dân xã M là 2/3, còn lại là nhà nước, với tổng chi phí cho công trình hết 195 triệu đồng. Đến tháng 9/2001 công trình được hoàn thiện. Chi nhánh điện của huyện đã nghiệm thu kỹ thuật công trình, đóng điện và đưa công trình vào sử dụng (có biên bản nghiệm thu ngày 09/10/2001 và biên bản thanh lý hợp đồng xây dựng công trình giữa UBND xã M và Công ty X ngày 09/10/2001). Đồng thời, ở từng thôn đã thành lập các Ban quản lý điện của thôn, giao trách nhiệm quản lý an toàn đường hạ th ế của thôn, thu chi theo quy đ ịnh các khoản tiền thu nộp của các hộ dùng điện. Điện về thôn, mọi gia đình đều phấn khởi vui mừng. Mỗi ngày trôi qua là những ngày như đổi mới rõ rệt của mỗi gia đình, khi dòng đi ện đ ược đưa vào sinh hoạt và sản xuất. Thôn H vẫn cứ êm đềm, nếu như không có những sự việc xảy ra đối với Ban quản lý điện thôn H và một số hộ dân của thôn trong quá trình sử dụng điện như sau: - Ngày 13/7/2002 tại cột số C6 khu vực thôn H đã bị đổ và đứt đường dây. Nguyên nhân là do mưa bão, cây mít nhà ông K bị đổ vào đường dây, làm đứt dây và 6
  7. Tiểu luận cuối khoá Ti đổ cột C6. Sự cố xảy ra đã được ban quản lý điện của xã đề nghị bên B (bên thi công công trình điện là công ty X) khắc phục lại theo thoả thuận giữa 2 bên. - Đến ngày 16/8/2002 tại cột số C13 do mưa to, tại đầu dây ti ếp đ ịa b ị l ở đất, đồng thời bị dò điện ở dây tiếp địa. Chính vì điện bị dò nh ư vậy, nên vào 6 h ngày 16/8/2002 ông G và con Trâu đi làm ngang qua cột đi ện, con Trâu lao vào đám cỏ non, kéo tụt dây chạc khỏi tay ông G. Chưa kịp xoay sở, ông G đã th ấy nó lăn đùng ra vũng nước chân duỗi thẳng, mắt mở to trợn trừng. Th ấy v ậy, ông G hô thất thanh thấy vậy mọi người đã kéo đến, phát hiện là con trâu đã trạm vào dây tiếp địa và bị điện giật chết. Qua 2 sự việc trên, một số hộ dân ở thôn đã bất bình và có đơn khi ếu ki ện. Người đại diện là ông Vũ Thế G (người có con Trâu bị điện giật ch ết), đề ngh ị UBND xã M làm rõ trách nhiệm đồng thời bồi thường thiệt hại về việc con Trâu bị điện giật chết cho ông Vũ Thể G. Sau khi thanh tra, kiểm tra lại những sự việc của thôn H, UBND xã M đã có Báo cáo kết luận số 09/KL-UB ngày 16/10/2002 với nội dung: - Việc đổ cây mít nhà ông K làm đứt dây điện và đổ cột là do mưa bão, do thiên tai đem đến, đó cũng là thiệt hại chung của thôn. Nh ưng sau khi làm vi ệc và thoả thuận với Công ty X thì được Công ty ch ấp nh ận s ửa ch ữa l ại và ch ịu t ất c ả các chi phí sửa chữa đó (có biên bản sửa ch ữa ngày 18/5/2003 gi ữa UBND xã M và Công ty X). - Việc con Trâu nhà ông G bị điện giật do dây tiếp địa của cột điện số C13 bị dò điện, cũng là do thiên tai (mưa) làm ảnh hưởng trực ti ếp đ ến công trình, nên mới xảy ra trường hợp thiệt hại cho gia đình nhà ông G. Sau khi s ự việc này x ảy ra, Ban quản lý điện của thôn H đã khắc phục và đảm bảo an toàn. Hai trường hợp trên đều do thiên tai tác động gây ra, chứ không phải do cá nhân nào, UBND xã đã kiểm tra và xác định rõ ràng. Đồng th ời giải thích cho gia 7
  8. Tiểu luận cuối khoá Ti đình ông Vũ Thế G và một số hộ của thôn H hiểu, đó là thiệt hại không thuộc trách nhiệm của ai cả. Cách giải quyết này đã không làm ông Vũ Thế G và những người tham gia viết đơn khiếu kiện hài lòng. Họ tiếp tục gửi đơn đến UBND huyện và UBND tỉnh đề nghị được làm rõ. Ngày 15/01/2003 Sở Công nghiệp Vĩnh Phúc nh ận được phi ếu chuy ển đơn số 492/UB-XKT ngày 10/01/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thanh tra giải quyết đơn khiếu kiện của ông Vũ Thế G và một số công dân thôn H xã M. Nội dung cụ thể khiếu kiện như sau: Năm 2001 thôn H được đầu tư xây dựng đường hạ thế của thôn. Kinh phí do dân đóng góp 2/3 còn lại là kinh phí hỗ trợ của Nhà nước. Trong quá trình xây dựng, công trình thi công đã sai bản thiết kế của Sở Đi ện l ực. Nhi ều đo ạn đi theo hình chữ chi, vắt ngang, vắt dọc theo đường cái dân sinh, là là trên đ ỉnh đ ầu ng ười như giàn cạm bẫy, rất nguy hiểm. Có nhiều khoảng cách giữa cột này với cột kia quá sai với quy định rất nhiều. Hiện nay có nhiều cột đã bị rạn nứt và nghiêng ngả, xiêu vẹo không đảm bảo an toàn nữa. Cán bộ Ban quản lý điện của thôn H là người không có trình độ kỹ thuật về điện, chỉ biết thu tiền điện mà không biết gì về quản lý điện đảm bảo an toàn cho nhân dân. Do công trình không đ ảm b ảo nên đã làm điện giật chết Trâu, đề nghị phải được bồi thường thiệt hại này. Như vậy nội dung đơn phản ánh 3 vấn đề cụ thể như sau: - Công trình đầu tư không đảm bảo an toàn cho người và động v ật, không đúng thiết kế đã được duyệt. - Ban quản lý điện (tổ điện) của thôn sử dụng người không có trình độ về điện nên gây mất an toàn trong việc sử dụng điện. - Vì thiếu trách nhiệm của Ban quản lý điện thôn H, nên đã không kịp th ời khắc phục để mất an toàn trong lưới điện, dẫn đến thiệt hại về tài sản của công dân. Đề nghị phải được đền bù thiệt hại. 8
  9. Tiểu luận cuối khoá Ti 2- Phân tích nguyên nhân và hậu quả: 2.1. Vấn đề cần giải quyết Qua nghiên cứu và phân tích đơn khiếu nại về 3 vấn đề như trên, Sở Công nghiệp đã giao Thanh tra điện của Sở lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự việc trên. Để giải quyết đơn thư khiếu nại trên Sở Công nghiệp đã có công văn s ố 85/CN-QLĐ ngày 15/3/2003 gửi xã M. Nội dung khẳng định: 2.1.1/ Việc xây dựng công trình đường hạ thế của thôn H là không đúng thiết kế của Sở Điện lực Vĩnh phúc sẽ được thanh tra đi ện c ủa S ở Công nghi ệp xu ống kiểm tra và có kết luận sau. 2.1.2/ Việc con Trâu nhà ông G bị điện giật, thì trách nhiệm trước h ết ph ải thuộc về Ban quản lý điện của thôn thiếu trách nhiệm trong công tác an toàn s ử dụng điện. Đề nghị UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi để đoàn thanh tra của Sở xuống làm việc đạt kết quả tốt và nhanh chóng, đưa ra đánh giá cụ th ể kết quả, trả l ời nguyên đơn và nhân dân của thôn, đồng thời báo cáo UBND tỉnh. Thực hiện Quyết định số 245/QĐ-CN của Giám đốc Sở Công nghiệp ngày 22/01/2003 về việc thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra vi ệc xây d ựng công trình điện hạ thế tại thôn H. Đoàn thanh tra do ông Nguyễn Văn B làm trưởng đoàn đã tiến hành thanh tra, kiểm tra tại thôn H. 2.2. Nguyên nhân xảy tình huống * Nguyên nhân chủ quan + Về công trình điện: Việc xây dựng đường điện hạ thế thôn H, được tiến hành sau khi Nhà n ước đầu tư cho xã xây dựng trạm biến áp và trạm bơm nông nghiệp, UBND xã đã hỗ trợ và huy động nhân dân đóng góp để xây dựng được 2.390m đ ường đi ện h ạ th ế. Thôn H đưa điện vào phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân t ừ tháng 10 năm 9
  10. Tiểu luận cuối khoá Ti 2001. Song, việc trang bị kiến thức về điện và cách phòng tránh sự cố về điện, của nhân dân còn rất nhiều hạn chế. - Việc xây dựng 2.390 m đường dây hạ thế thôn H vốn xây d ựng đ ược huy động từ các nguồn: + UBND xã hỗ trợ từ tiền thu lệ phí đất = 73.055.000 đ + Nhân dân đóng góp 841.000, đ/hộ x 145 hộ = 121.945.000 đ Tổng cộng là = 195.000.000 đ (Bằng chữ: Một trăm chín mươi năm triệu đồng chẵn) Phần xây dựng: - Theo thanh lý hợp đồng ngày 09/10/2001 giữa bên A (UBND xã M) và bên B (Công ty X) với khối lượng xây dựng 1.343m. Phần này có đủ h ồ sơ thi ết k ế, hợp đồng kinh tế, nghiệm thu kỹ thuật, thanh lý hợp đồng. - Do nhu cầu sử dụng điện, nhân dân đã tự nguyện đóng góp tiền và công lao động để xây dựng thêm 1.047m đường điện 1 pha 2 dây. Ph ần này có h ợp đ ồng t ư vấn kỹ thuật giữa bên A và bên B, không có thiết kế – dự toán kinh phí bổ sung mà chỉ làm dựa theo phần thiết kế – dự toán của phần xây dựng chính (1.343m nh ư trên đã nêu). Không có nghiệm thu kỹ thuật và thanh lý hợp đồng nên, số ti ền này bên A và bên B chưa làm thuế. * Từ những kết quả thanh tra việc quản lý, xây dựng đường đi ện t ại thôn H xã M. Đoàn thanh tra kết luận: - Trước khi tiến hành xây dựng công trình điện thôn H, UBND xã M đã ti ến hành làm thủ tục, hồ sơ thiết kế – nghiệm thu kỹ thuật, thanh lý h ợp đ ồng. Nh ưng không có thiết kế – dự toán kinh phí, thanh lý h ợp đ ồng b ổ sung c ủa ph ần xây dựng mở rộng thêm. * Với những kết luận như trên đoàn yêu cầu: - UBND xã M bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ của toàn bộ công trình điện thôn H theo quy định của Nhà nước để có thể quản lý, theo dõi và sử dụng công trình được lâu dài có hiệu quả. Về kỹ thuật an toàn của đường điện 10
  11. Tiểu luận cuối khoá Ti Đơn khiếu kiện có nêu: Đường điện xây dựng không theo thiết kế, đi theo hình chữ chi, vắt ngang, vắt dọc qua đường cái dân sinh, l là trên đỉnh đầu người, luôn luôn hàng ngày, hàng giờ đe doạ tính mạng của nhân dân… Đề nghị ki ểm tra phần móng cột, khoảng cách cột có đảm bảo quy trình hay không? Đoàn đã ti ến hành kiểm tra cụ thể, chi tiết. Kết quả như sau: - Đối với 1.047m đường điện 1 pha 2 dây xây dựng bổ sung: Về móng cột đoàn đã tiến hành cho đào lên kiểm tra, nhìn chung kích thước và độ liên kết của bê tông móng đảm bảo. Riêng những cột góc không có dây néo, trong quá trình s ử dụng lâu ngày mưa gió nên hai cột 45 và 48 đã bị nghiêng, tiếp địa đường dây lâu ngày thiếu sự kiểm tra, bảo dưỡng nên dây tiếp địa han rỉ, có nh ững dây đã b ị đứt nên điện trở tiếp địa vượt quá trị số cho phép. - Về xà, sứ, kích cỡ dây, chiều dài của toàn tuy ến đảm bảo k ỹ thuật và đúng với biên bản bàn giao giữa A và B (có biên bản kiểm tra cụ thể). - Về hướng tuyến, khoảng cách cột, độ võng của đường dây nhìn chung đảm bảo kỹ thuật và quy định của ngành điện và quy định của nhà nước. Riêng về hướng tuyến có nhiều khoảng vượt đường dân sinh là do địa hình ph ức tạp, và khó khăn trong giải phóng mặt bằng xây dựng. * Với kết quả kiểm tra phần kỹ thuật an toàn đường điện, Đoàn kết lu ận đường điện thôn H xây dựng và được đưa vào sử dụng từ năm 2001 đến nay, nhưng do BQL điện không đảm bảo việc kiểm tra thường xuyên, các thiết bị an toàn nên đã dẫn đến những biểu hiện mất an toàn như trên đã nêu. * Từ kết luận trên đoàn yêu cầu: - UBND xã M chỉ đạo cán bộ Trưởng, Phó khu thôn H tiến hành ngay vi ệc sửa chữa, bổ sung những phần kỹ thuật an toàn còn thiếu và ch ưa đ ạt yêu c ầu c ủa đường điện thôn H như trên đã nêu . Khi sửa ch ữa xong, ph ải đ ược thí nghi ệm, có biên bản nghiệm thu của ngành điện và cơ quan quản lý nhà nước. 11
  12. Tiểu luận cuối khoá Ti - Thường xuyên kiểm tra và kiểm tra định kỳ các thiết bị an toàn đ ường đi ện để có biện pháp sửa chữa thay thế khi cần thiết. - Ban quản lý điện chưa thường xuyên kiểm tra, phát quang cành cây để đảm bảo khoảng cách an toàn của đường dây điện. - Về việc thành viên Ban quản lý điện thôn H là ng ười không có trình đ ộ v ề điện thì đoàn đã thấy: Sau khi công trình điện hạ thế ở thôn H được đưa vào s ử dụng, xã M đã thành lập Ban quản lý điện thôn H gồm 2 người là anh L và anh S Anh L và anh S đều đủ tiêu chuẩn theo Quy ết đ ịnh 41/1996/QĐ-BCN, có đ ủ chứng nhận về ngành điện và đã được học bồi dưỡng lớp an toàn về điện, do Sở Công nghiệp tổ chức và được cấp thẻ an toàn điện nông thôn. Làm được 2 tháng thì anh S vì lý do riêng đã không tham gia n ữa. Đ ể b ổ sung ng ười vào t ổ đi ện thôn H. Anh L với tư cách là trưởng thôn, đồng thời là trưởng ban quản lý điện đã đề nghị nhận anh Q và anh D vào tổ điện. Ban quản lý điện đến thời điểm từ tháng 1 năm 2002 gồm có 3 người: Trưởng ban, đồng thời là trưởng thôn là anh Nguy ễn Văn L. Hai thành viên còn l ại là anh Phạm Văn Q và anh Lê Văn D. Trong 3 người ch ỉ có anh L là có gi ấy ch ứng nhận chuyên ngành điện và có thẻ an toàn cho thợ đi ện nông thôn. Anh L là ng ười duy nhất đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 41/2001/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành quy định về an toàn và s ử d ụng đi ện nông thôn. Còn anh Q và anh D đều không có giấy ch ứng nhận nào v ề chuyên ngành điện và có thẻ an toàn cho thợ điện nông thôn. Có nghĩa trong sự việc này anh Q và anh D đã vi phạm về quy đ ịnh v ề ng ười tham gia quản lý và an toàn sử dụng điện theo Quyết định số 41/1996/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp. 12
  13. Tiểu luận cuối khoá Ti Theo Quyết định số 41/1996/QĐ-BCN tại điều 4, điều 5, đi ều 6 quy đ ịnh như sau: Điều 4: Cán bộ, công nhân vận hành, sửa chữa lưới điện hạ áp nông thôn (gọi tắt là thợ điện nông thôn) phải đủ 18 tuổi trở lên, được cơ quan y tế chứng nhận không mắc bệnh thần kinh, tim mạch, có đủ sức khoẻ để làm việc. Điều 5: Thợ điện nông thôn phải được đào tạo chuyên ngành điện, có giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ sở dạy nghề có thẩm quyền cấp, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn. Điều 6: Đơn vị quản lý điện nông thôn nếu không đủ điều kiện tự tổ chức huấn luyện và sát hạch về an toàn cho thợ điện nông thôn. Những người đạt yêu cầu được cấp thẻ an toàn và được làm việc trong lưới điện nông thôn. Đ ịnh kỳ hàng năm đơn vị phải tổ chức ôn luyện và kiểm tra lại, chỉ những người đạt yêu cầu mới được tiếp tục làm việc. Những người không đạt phải h ọc và sát h ạch l ại sau 10 ngày, qua 3 đợt sát hạch không đạt yêu cầu phải thu h ồi th ẻ an toàn và chuyển làm công việc khác. Đơn vị quản lý điện nông thôn nếu không đủ điều kiện tự tổ chức huấn luyện, có thể đề nghị Sở Công nghiệp hoặc Điện lực địa phương giúp đỡ, ph ối hợp để tổ chức huấn luyện, sát hạch an toàn điện cho thợ điện nông thôn. Kết quả sát hạch an toàn phải được lập thành biên bản, có đủ chữ ký của người kiểm tra và người được kiểm tra. Lãnh đạo đơn vị phải ký duyệt công nhận kết quả huấn luyện. Sở Công nghiệp địa phương tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện, sát hạch định kỳ 2 năm 1 lần đối với cán bộ quản lý điện nông thôn v ề các ch ế đ ộ, chính sách và quy định của nhà nước liên quan đến an toàn điện nông thôn. - Về việc tại cột số C13 do bị dò điện qua dây tiếp địa đã làm gi ật ch ết Trâu nhà ông G. 13
  14. Tiểu luận cuối khoá Ti Đoàn thanh tra của Sở sau khi kiểm tra lại các biên b ản làm vi ệc c ủa UBND xã M và Công ty X cùng với các hồ sơ sửa chữa lại cột C13 của Công ty X. Đoàn thấy rằng: Trong quá trình thi công do không đảm bảo ch ất l ượng công trình, nên khi đưa vào sử dụng cột C13 đã bị đứt mối hàn dây tiếp địa. Đồng th ời do có mưa làm lở đất tại chân dây tiếp địa đên đã xảy ra bị dò điện qua dây ti ếp địa. Nhưng khi có sự cố hỏng, gây mất an toàn về đường điện, tổ điện đã không có sự kiểm tra thường xuyên nên không phát hiện kịp th ời để x ử lý, gây nên thi ệt h ại như trên. Trong trường hợp này tổ điện đã vi phạm điều 30 của Quyết định 41/QĐ- BCN của Bộ Công nghiệp. Điều 30: 1- Đo điện trở nối đất lặp lại ở lưới điện hạ áp nông thôn theo chu kỳ 3 năm 1 lần. 2- Kiểm tra an toàn định kỳ lưới điện (để phát hiện hiện tượng sói lở, móng, nghiêng cột, độ võng của dây, cột gỗ bị mối mục, cây phát triển xâm phạm vào hành lang) phải được thực hiện 3 tháng 1 lần. 3- Kiểm tra an toàn đột xuất lưới điện được thực hiện sau mỗi đợt giông bão, lũ lụt động đất, cháy rừng. 4- Kết quả đo và xử lý khiếm khuyết sau mỗi lần kiểm tra được ghi vào sổ theo dõi và phải được lưu giữ trong hồ sơ công trình điện. + Tóm lại: -Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và th ực hiện nh ững quy định trong quản lý, sử dụng điện ở địa bàn nông thôn đặc bi ệt là nh ững ng ười tr ực tiếp trong công tác quản lý điện còn hạn chế. Công tác kiểm tra, ki ểm soát ch ưa chặt chẽ, chưa kịp thời về con người, hệ thống điện... Chính từ nh ững lý do đó đã dẫn đến tình trạng sử dụng người trong công việc đặc biệt này, đã không đủ tiêu chuẩn và đúng theo quy định của Nhà nước. - Thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý của người có liên quan đến v ụ việc. 14
  15. Tiểu luận cuối khoá Ti - Thiếu sót trong tổ chức hoạt động quản lý Nhà nước của các c ấp, th ể hi ện trong hoạt động, điều hành và tổ chức triển khai công tác. - Việc thanh tra, kiểm tra theo dõi của các cơ quan chức năng ch ưa hi ệu qu ả, chưa có một cơ chế thanh tra, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ từ đó để theo dõi được các diễn biến trong quá trình hoạt động, vận hành và sử dụng đi ện nói chung và điện nông thôn nói riêng. * Khách quan: Để thực hiện nhiệm vụ CNH - HĐH đất nước thì một trong nh ững nhi ệm vụ hàng đầu là phải điện khí hoá. Đây là mục tiêu th ực hiện ch ương trình 100% s ố xã phường của tỉnh có điện, với hình thức Nhà nước và nhân cùng làm. Chủ trương và mục tiêu là tốt, phù hợp với tiến trình phát triển của đất nước. Xã M đã tri ển khai thực hiện mô hình này, và từ khi có điện mọi mặt đời sống của nhân dân đã được nâng lên. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng và quản lý điện đã nảy sinh ra những nguyên nhân khách quan như: - Là địa phương nằm ở vùng ven sông, nên kết cấu thổ nhưỡng không tốt, khi có mưa, lũ xảy ra thường để lại hiện tượng lún sụt, xói mòn, sạt l ở. Đây là nguyên nhân cần quan tâm, để có những phương án ứng phó kịp thời nhằm, h ạn chế những thiệt hại do thiên nhiên tác động. - Ngoài ra ở vùng nông thôn thường trồng cây gần cột điện là rất ph ổ biến, do đó, khi có tác động của thiên nhiên như mưa bão dễ làm đổ, gãy cành cây làm ảnh hưởng đến hệ thống điện. - Là vùng nông thôn nên những hệ thống thông tin, tiếp xúc về đi ện ít nên kiến thức về điện còn là mới mẻ. Những nguyên nhân nếu không được đánh giá chính xác, quan tâm giải quy ết khắc phục kịp thời, không được đầu tư, trang bị đồng bộ có chất l ượng và qu ản lý tốt sẽ dẫn đến những hiểm hoạ không lường. 15
  16. Tiểu luận cuối khoá Ti 2.3. Hậu quả của sự việc: - Việc vi phạm của Ban quản lý điện thôn H và của Công ty X nói trên đã gây thiệt hại nhất định về kinh tế xã hội. - Mất an toàn cho nhân dân, làm người dân hoang mang và là ti ền l ệ cho những tai nạn khác xảy ra. - Mất lòng tin của nhân dân, làm công tác quản lý chỉ đạo của địa phương giảm hiệu lực. Tạo ra tiền lệ xấu, lâu dài làm giảm hi ệu lực lãnh đạo c ủa các tổ chức Đảng, đoàn thể khác cũng như chính quyền địa phương. - Mất uy tín của cơ quan nhà nước về chuyên ngành, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, gây bất bình trong nhân dân. - Ảnh hưởng xấu về mặt xã hội, an ninh quốc gia: Tài s ản c ủa ng ười dân b ị mất, không được giải quyết thấu đáo dễ tạo điều kiện cho kẻ xấu l ợi dụng, lôi kéo, mua chuộc, xuyên tạc làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị Quốc gia. 3- Xác định và lựa chọn phương án giải quyết: 3.1. Mục tiêu giải quyết tình huống: - Tăng cường công tác quản lý an toàn điện, nâng cao hiểu biết về sử dụng điện ở địa bàn nông thôn. Đây là mục tiêu hàng đầu có tính lâu dài, có nh ư v ậy m ới giải quyết được tận gốc và hạn chế những tình huống tương tự xảy ra. - Bảo vệ chính đáng lợi ích của công dân. Đáp ứng được điều này s ẽ t ạo ra mối quan hệ tốt giữa nhân dân với các tổ chức, chính quy ền địa phương với các c ơ quan quản lý chuyên ngành. - Giải quyết hài hoà giữa tính pháp lý, lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội. Qua phân tích tình huống trên, căn cứ vào các văn bản pháp lu ật có liên quan; căn cứ vào các văn bản của Nhà nước về quản lý và sử dụng điện. Có th ể đưa ra 3 phương án xử lý giải quyết như sau: 16
  17. Tiểu luận cuối khoá Ti 3.2. Xây dựng phương án giải quyết tình huống: + Phương án 1. Nội dung hoà giải Để giải quyết sự mâu thuẫn, nghi ngờ về việc thực hiện xây dựng, thi công công trình không đảm bảo thiết kế, dẫn đến gây mất an toàn và đã để xảy ra tình trạng điện giật chết Trâu như đã phân tích ở trên. Phương án này cũng là một phương án tốt, nhưng có lẽ nếu làm được ngay từ khi ông Vũ Thế G vẫn chưa có ý định gửi đơn lên cấp huyện và cấp tỉnh thì công việc sẽ đơn giản hơn. Việc hoà giải này chủ yếu là UBND xã M và Trưởng, Phó thôn H v ới các c ơ quan đoàn thể trong xã, phân tích cho bên nguyên đơn để cùng nhau tho ả thu ận, chấp nhận thiệt hại do thiên tai gây nên. Việc thực hiện phương án hoà giải có những ưu và nhược điểm sau: * Ưu điểm: - Tạo được sự đoàn kết, thống nhất giữa các h ộ trong thôn và đ ặc bi ệt là gia đình ông Vũ Thế G với ban quản lý điện của thôn H. - Đây cũng là cơ hội để bên chính quyền và ban quản lý đi ện thôn H g ặp g ỡ, trao đổi, thoả thuận với bên nguyên đơn kiện. Nếu hoà gi ải không th ực hi ện đ ược sẽ tiếp tục đưa lên cơ quan cấp trên xử lý tiếp. * Nhược điểm: - Chỉ giải quyết đơn giản là hoà giải giữa bên nguyên đơn, và c ấp chính quyền xã cùng ban quản lý điện của thôn H. - Trách nhiệm đúng, sai chưa rõ ràng, chưa minh bạch, chưa được cơ quan có chức năng quyết định. Việc mâu thuẫn, nghi ngờ và đòi bồi thường thiệt hại còn có thể xảy ra. + Phương án 2. Nội dung Kiểm điểm Ban quản lý điện thôn H. Căn cứ Quyết định số 41/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp ban hành quy định về an toàn điện nông thôn, thì việc Ban quản lý điện thôn H sử dụng người trong ban không đủ tiêu chuẩn là vi phạm quy định của Nhà nước. 17
  18. Tiểu luận cuối khoá Ti Đồng thời với việc trên, ban quản lý điện còn thiếu trách nhiệm trong công tác an toàn, giám sát nên đã dẫn đến tình trạng lưới điện của thôn mất an toàn mà không biết để khắc phục, sửa chữa ngay. Việc này UBND xã M sẽ kiểm điểm Ban quản lý điện thôn H, và kiểm điểm đối với cá nhân Nguyễn Văn L với tư cách vừa là trưởng thôn, vừa là trưởng Ban quản lý điện của thôn. Hình thức kiểm điểm theo tinh thần của Đảng uỷ và c ấp chính quy ền xã quyết định. Việc xử lý theo phương án 2 sẽ có những ưu và nhược điểm như sau: *Ưu điểm: - Nâng cao ý thức trách nhiệm đối với Ban quản lý đi ện c ủa thôn trong vi ệc thực hiện nhiệm vụ công tác được giao. - Giúp bên khiếu kiện thấy được trách nhiệm của Ban quản lý điện đối v ới công trình điện, và độ an toàn của công trình trong quá trình vận hành sử dụng. * Nhược điểm: - Chưa giải quyết được yêu cầu của bên khiếu kiện, trong khi đã ch ỉ rõ trách nhiệm về việc mất an toàn lưới điện thuộc về ban quản lý điện thôn H. - Gia đình ông Vũ Thế G vẫn phải chịu thiệt h ại về việc con Trâu b ị đi ện giật chết, mà không phải không có phần trách nhiệm thuộc về ban quản lý đi ện thôn H. + Phương án 3. Nội dung đền bù thiệt hại tài sản là con Trâu cho ông Vũ Thế G. - Việc thành lập Ban quản lý điện thôn H là những người không đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước đối với người quản lý, và sử dụng điện (cụ thể được quy định tại điều 4 Quyết định số 41/QĐ-BCN). Từ đó d ẫn đ ến ng ười qu ản lý điện của thôn không nắm được những quy định trong sử dụng và vận hành đường hạ thế của thôn. Khi xảy ra sự cố rò rỉ điện tại cột C13, gây nguy hiểm cho 18
  19. Tiểu luận cuối khoá Ti người và động vật, nhưng ban quản lý điện không biết. Đây chính là s ự thi ếu trách nhiệm trong việc kiểm tra giám sát công trình trong quá trình sử dụng đường điện hạ thế ở nông thôn được quy định tại điều 5 Quyết định 41/QĐ-BCN. Trách nhiệm trong việc con Trâu của ông G bị điện giật chết thuộc về Ban quản lý điện thôn H. Đề nghị phải đền bù thiệt hại cho gia đình ông Vũ Thế G. - Ban quản lý sử dụng người không đủ tiêu chuẩn, thì trách nhi ệm thu ộc v ề Chính quyền xã M trong việc tổ chức, điều hành hoạt động của Ban quản lý đi ện thôn H. Trưởng thôn Nguyễn Văn L, người chịu trách nhiệm cá nhân về việc sử dụng người không đủ tiêu chuẩn và đồng thời cũng là người không hoàn thành nhiệm vụ công tác của mình. Ngoài việc đền bù ra, mọi hình thức xử lý trách nhiệm khác tuỳ theo từng mức độ vi phạm của các tổ chức, cá nhân và ph ải tuân th ủ các văn b ản quy ph ạm, pháp luật của Nhà nước. Việc xử lý theo phương án 3 sẽ có những ưu và nhược điểm như sau: *Ưu điểm: - Ông Vũ Thế G được bồi thường thiệt hại về tài sản. - Giải quyết được đề nghị của bên nguyên đơn. - Nâng cao ý thức trách nhiệm của những người tham gia vào trong quá trình sử dụng, hoạt động điện và an toàn điện ở nông thôn. - Giải quyết nhanh chóng, dứt khoát các hậu quả của vụ kiện, không làm rắc rối thêm tình hình ở khu vực. - Tạo cơ sở thuận lợi về mặt pháp lý, tâm lý, dư luận xã h ội để xử lý nghiêm minh các sai phạm pháp luật của các đối tượng tham gia hoạt động và sử dụng điện ở nông thôn. 19
  20. Tiểu luận cuối khoá Ti - Tạo dư luận lành mạnh trong việc thi hành pháp luật, b ảo v ệ quy ền l ợi chính đáng của công dân. Ngăn ngừa, hạn chế những cách làm t ắc trách thi ếu trách nhiệm từ đó tạo được niềm tin trong quần chúng nhân dân. - Hạn chế những quan hệ phát sinh rắc rối cho người ra quy ết định và c ả người thi hành, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của pháp luật. * Nhược điểm: - Ban quản lý điện của thôn H phải chịu chi phí đến bù cho ông Vũ Th ế G. Nguồn chi phí này sẽ gây khó khăn cho ban quản lý đi ện n ếu không đ ược làm vi ệc rõ ràng giữa ban quản lý điện thôn H với UBND xã M và giữa các thành viên ban quản lý điện với nhau. 3.3. Lựa chọn phương án giải quyết: Phân tích những ưu nhược điểm từ 3 phương án trên. Ta thấy rằng phương án 3 có nhiều ưu điểm và ít hạn chế tồn tại so với phương án 1 và ph ương án 2, hay nói cách khác phương án 3 có tính tối ưu cao hơn so với 2 phương án còn lại. Nếu ta chọn phương án 3 để giải quyết sẽ đảm bảo hài hoà giữa lý và tình, là ti ền đề cho sự nhìn nhận giải quyết một sự việc nghiêm theo pháp lý nh ưng vẫn b ảo đảm lợi ích của người dân. Đồng thời là bài học tốt cho công tác sử dụng lao động, quản lý điện nói chung và điện nông thôn nói riêng. Chính từ nh ững tối ưu đó tôi lựa chọn phương án 3 để giải quyết tình huống đã nêu theo trình tự và kế hoạch thực hiện như sau. 3.4 Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án: Ngày thực Nội dung công việc Người thực hiện TT hiện Tiến hành hòa giải: Hòa giải giữa 21/7/2003 Đại diện UBND xã UBND xã M và Trưởng thôn, Phó M; Trưởng thôn H; 1 Thôn H với đại diện đoàn thể trong xã BQL điện thôn H (Hội Phụ nữ, Mặt trận TQ xã, Trưởng cùng với ông Vũ Thế 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2