
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam" nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam; phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ............ 🙤 🕮 🙦 ............ LÊ THỊ THẢO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội – 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ............ 🙤 🕮 🙦 ............ LÊ THỊ THẢO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM VŨ LUẬN Hà Nội – 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề án “Quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu, dữ liệu sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Ngày tháng năm 2024 Tác giả Lê Thị Thảo
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề án “Quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng- tỉnh Hà Nam”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Phạm Vũ Luận, Thầy đã tận tình hướng dẫn, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề án. Trong quá trình thực hiện đề án, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm phát triển cụm công nghiệp, Phòng Kinh tế Hạ tầng và Chi cục thuế huyện Kim Bảng đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Viện Đào tạo Sau đại học-Trường Đại học Thương mại Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành đề án này. Do những hạn chế về chủ quan và khách quan, đề án nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những nhận xét góp ý của quý thầy cô và các bạn để đề án được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả Lê Thị Thảo
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii MỤC LỤC.............................................................................................................iii DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .................................................................... vii TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ ÁN ...........................................................................viii PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ................................................................. 4 1.1.Cơ sở lý luận về QLNN đối với các cụm công nghiệp................................... 4 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về cụm công nghiệp ..................................................... 4 1.1.2. Những vấn đề cơ bản của quản lý nhà nước đối với CCN .............................. 7 1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với CCN ..................................................... 14 1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện ........................................................................................ 18 1.2.1. Chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển CCN.... 18 1.2.2. Năng lực của chính quyền địa phương ......................................................... 19 1.2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương ...................................... 20 1.2.4. Các yếu tố khác ........................................................................................... 21 1.3. Kinh nghiệm thực tiễn tại các đơn vị ngoài ................................................. 21 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ............................................................................................................ 21 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý cụm công nghiệp Đồng Lạc, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ................................................................................................................ 22 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng- tỉnh Hà Nam ...................................... 24
- iv PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM ..................................................................................... 26 2.1. Khái quát về các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ............................................................................................................... 26 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................ 26 2.1.2. Sự hình thành và phát triển của các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ................................................................................................ 28 2.1.3. Vai trò của các CCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ................................................................................................ 29 2.2. Phân tích thực trạng QLNN đối với các CCN trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam .............................................................................................. 31 2.2.1. Tham mưu đề xuất quy hoạch phát triển CCN ............................................. 31 2.2.2. Ban hành các chính sách quản lý và thu hút vốn đầu tư vào các CCN trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ....................................................................... 33 2.2.3. Xây dựng bộ máy và các nguồn lực cần thiết để quản lý, phát triển CCN trên địa bàn huyện ........................................................................................................ 35 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động tại các CCN trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ................................................................................................ 37 2.3. Đánh giá chung qua nghiên cứu thực trạng QLNN đối với các CCN trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ............................................................. 38 2.3.1. Những thành công trong QLNN đối với các CCN trên địa bàn huyện Kim Bảng ............................................................................................................. 38 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong QLNN đối với các CCN trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam .......................................................... 39 2.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường QLNN đối với các CCN trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ............................................................. 41 2.4.1. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu đề xuất quy hoạch phát triển các CCN trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ................................................. 41
- v 2.4.2. Hoàn thiện chính sách quản lý và thu hút vốn đầu tư vào các CCN trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ....................................................................... 42 2.4.3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước các cụm công nghiệp ........................................................................................................... 45 2.4.4. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tại các CCN trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ....................................................................... 46 2.4.5. Các giải pháp khác ....................................................................................... 48 PHẦN 3: ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM ...................................................................................... 51 3.1. Đề xuất tổ chức thực hiện ............................................................................. 51 3.1.1. Bối cảnh thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam .............................................................................. 51 3.1.2. Trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ....................................................................... 53 3.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 54 3.2.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Hà Nam .............................................................. 54 3.2.2. Đối các bộ, ngành Trung ương có liên quan ................................................. 56 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 577 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- vi DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CCN Cụm công nghiệp 2 CNH-HĐH Công nghiệp hoá – hiện đại hoá 3 CN-TTCN Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp 4 CSHT Cơ sở hạ tầng 5 CSSXKD Cơ sở sản xuất kinh doanh 6 CTTCN Cụm tiểu thủ công nghiệp 7 DN Doanh nghiệp 8 HKD Hộ kinh doanh 9 KCN Khu công nghiệp 10 KCX Khu chế xuất 11 SXKD Sản xuất kinh doanh 12 UBND Ủy ban nhân dân 13 VB QPPL Văn bản quy phạm pháp luật
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Số liệu lao động trong các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng 29 Bảng 2.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nội địa của các doanh nghiệp tại các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng (đã nộp) ................................. 30 Bảng 2.3. Tình hình thực hiện quy hoạch đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng.................................................................................................... 32 Bảng 2.4. Tình hình hoạt động của các nhà đầu tư tại các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng ............................................................................................. 34 Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp ............................. 36 trên địa bàn huyện Kim Bảng ................................................................................ 36 Bảng 2.5. Tình hình kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng các CCN trên địa bàn huyện Kim Bảng đến năm 2023 ............................................................................................... 37 Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng .............................................................................................................. 36
- viii TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ ÁN Đề án được thực hiện tại các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước tại các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đến năm 2030. Đề án đã góp phần hệ thống hóa những vấn đề chung về quản lý nhà nước, cụ thể làm rõ: Cơ sở lý luận về QLNN đối với các cụm công nghiệp; Nội dung quản lý nhà nước đối với CCN; Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện; Kinh nghiệm thực tiễn tại các đơn vị ngoài. Trên cơ sở khung lý thuyết được xây dựng, tác giả đã thực hiện phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước tại các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2023. Kết quả phân tích cho thấy: Huyện Kim Bảng đã ban hành các văn bản để quy hoạch, phát triển các CCN phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, đã giải quết được nhu cầu mặt bằng, mở rộng sản xuất, xử lý ô nhiễm môi trường, ứng dụng máy móc thiết bị, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường của các doanh nghiệp, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động địa phương; Huyện đã ban hành các chính sách quản lý và thu hút vốn đầu tư vào CCN về xây dựng hạ tầng và sản xuất trong CCN; Huyện đã quan tâm đã tư cơ sở vật chất như trụ sở làm việc, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác và tổ chức đội ngũ cán bộ đề quản lý CCN. Đảm bảo công tác an ninh trật tự trong CCN, đã có một số dịch vụ công cộng tiện ích điện, nước sạch, bưu chính viễn thông, vệ sinh trong CCN, kết nối hạ tầng trong và ngoài CCN. Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước tại các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam vẫn còn tồn tại một số bất cập, hạn chế. Trong nghiên cứu, đề án đã chỉ ra được các nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan gây ra những hạn chế trên. Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá những mặt đạt được và những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Tác giả đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường QLNN đối với các CCN trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Từ đó đề xuất, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đối với hoạt động quản lý nhà nước. Từ khóa: Quản lý nhà nước, Cụm Công nghiệp, Hà Nam.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề án Từ thực tiễn cho thấy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công có sự đóng góp không nhỏ của hệ thống các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN). Đặc biệt, các CCN đóng vai trò quan trọng là động lực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc hình thành và phát triển các CCN góp phần thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, tạo công ăn việc làm, tiếp thu chuyển giao kỹ thuật, tay nghề, nâng cao sức cạnh tranh, kim ngạch xuất khẩu, giá trị gia tăng của công nghiệp chế tạo và dần khẳng định vị thế nước ta trong bản đồ kinh tế của khu vực và thế giới. Vì vậy Nhà nước cần có chính sách quản lý có hiệu quả để các CCN phát huy được lợi thế sản xuất công nghiệp tập trung, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tham gia chuỗi sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Huyện Kim Bảng là 1 trong 6 huyện và thành phố của tỉnh Hà Nam, trung tâm huyện cách Hà Nội khoảng 60 km về phía nam theo quốc lộ 1A và quốc lộ 21B. Kim Bảng được xác định là cửa ngõ Thủ đô, là nơi góp phần cung cấp vật liệu xây dựng, lương thực, thực phẩm, rau quả và còn là nơi hình thành các khu công nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh Hà Nam. Trong quy hoạch đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Hà Nam có 28 CCN với tổng diện tích khoảng 1.196ha, cụ thể giai đoạn 2021- 2030 triển khai đầu tư đồng bộ, mở rộng và hoàn thiện hạ tầng đối với 14 CCN đã có quyết định thành lập; thành lập mới 14 CCN với tổng diện tích 805 ha, trong đó huyện Kim Bảng có 3 CCN đã và 01 CCN đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng với quy mô 75 ha. Vì vậy, Kim Bảng là một trong những địa bàn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, tồn đọng trong công tác quản lý nhà nước đối với việc phát triển CCN trên địa bàn huyện Kim Bảng trước hết là cơ chế chính sách, thủ tục hành chính cho việc đầu tư xây dựng và quản lý CCN. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề án “Quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” làm đề án thạc sỹ của mình, với mong muốn góp phần giải quyết những bất cập trong công tác quản lý nhà nước đối với các CCN trên địa bàn huyện.
- 2 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề án là đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề án đề án gồm: - Xác định cơ sở lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam. - Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án là công tác quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện. - Phạm vi về không gian: Đề án được nghiên cứu tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. - Phạm vi về thời gian: Khảo sát, nghiên cứu thực tế trong 03 năm kể từ năm 2021 đến hết năm 2023; đề xuất các giải pháp nhằ m hoà n thiê ̣n quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đến năm 2030. 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án 4.1. Câu hỏi được đặt ra để nghiên cứu (1) Cơ sở (lý luận và thực tiễn) của quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp?
- 3 (2) Thực trạng quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam như thế nào? (3) Bối cảnh quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng thời gian tới như thế nào? (4) Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng thời gian tới cần có giải pháp gì? 4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Thu thập qua tài liệu đã công bố, các loại báo cáo tổng kết của tỉnh, huyện hàng năm, các tạp chí, niên giám thống kê, các đề án nghiên cứu khoa học có liên quan đến quản lý nhà nước đối với các CCN, báo điện tử v.v. Đề án còn khai thác và sử dụng các số liệu trực tuyến trên Internet của Tổng Cục thống kê, Bộ Thông tin truyên thông, các tổ chức Chính phủ, đồng thời sử dụng các quan điểm, đánh giá, nhận định của các chuyên gia về thực hiện quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đã công bố. Thông qua các đề án, luận văn thạc sỹ, công trình nghiên cứu liên quan tới đề án tại thư viện Trường Đại học Thương Mại. 4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu Sau khi tổng hợp các dữ liệu thứ cấp, đề án sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung trong khoa học kinh tế như: Phương pháp phân tích định lượng, so sánh, tổng hợp, phương pháp thống kê mô tả... từ đó đưa ra kết luận chung nhất. 5. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục và các danh mục, nội dung chính của đề tài đề án gồm có 3 phần cơ bản sau: Phần 1: Cơ sở xây dựng đề án Phần 2: Thực trạng và một số giải pháp quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam Phần 3: Đề xuất, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam
- 4 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1.Cơ sở lý luận về QLNN đối với các cụm công nghiệp 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về cụm công nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm cụm công nghiệp Ở nước ta, CCN lần đầu tiên được thống nhất tên gọi và định nghĩa tại Quyết định 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 ban hành quy chế quản lý CCN. Năm 2017, Quyết định 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 ban hành quy chế quản lý CCN được thay thế bằng Nghị định 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 và Nghị định 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017. Nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý, phát triển cụm công nghiệp; đảm bảo quy hoạch, phát triển cụm công nghiệp bền vững, trật tự, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và kịp thời tháo gỡ những bất cập phát sinh trong thực tiễn. Theo đó, Cụm công nghiệp là nơi sản xuất công nghiệp, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh. Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 10 ha. Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 05 ha. * Trong đề án nghiên cứu này cao học viên tiến hành khảo sát trong khoảng thời gian 3 năm từ 2021-2023, do vậy các khái niệm và giải thích từ ngữ, cao học viên căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP, Nghị định 66/2020/NĐ-CP; để làm rõ hơn định nghĩa về CCN cần xác định nội hàm của một số thuật ngữ sau: - Cụm công nghiệp làng nghề là cụm công nghiệp phục vụ di dời, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, phát triển nghề, làng nghề ở địa phương. - Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống công trình hạ tầng kỹ
- 5 thuật cụm công nghiệp. - Trung tâm phát triển cụm công nghiệp cấp huyện là đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, đã được thành lập theo Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. - Ban Quản lý cụm công nghiệp cấp huyện là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập để giao hoặc ủy quyền nhiệm vụ chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn. - Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp bao gồm hệ thống các công trình giao thông nội bộ, vỉa hè, cây xanh, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn, cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều hành, bảo vệ và các công trình khác phục vụ hoạt động của cụm công nghiệp. - Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; các cá nhân và hộ gia đình (đối với cụm công nghiệp làng nghề) có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Diện tích đất công nghiệp là diện tích đất của cụm công nghiệp có thể cho doanh nghiệp thuê, thuê lại để thực hiện sản xuất, kinh doanh, được xác định trong quy hoạch chi tiết do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Diện tích xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp là phần diện tích đất của cụm công nghiệp dành cho xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung, được xác định trong quy hoạch chi tiết do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp là tỷ lệ % của diện tích đất công nghiệp đã cho các tổ chức, cá nhân thuê, thuê lại để sản xuất, kinh doanh trên tổng diện tích đất công nghiệp của cụm công nghiệp. - Phương án phát triển cụm công nghiệp là việc sắp xếp, phân bố không gian phát triển các cụm công nghiệp hợp lý gắn với các chính sách, giải pháp quản lý, đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn cấp tỉnh trong từng thời kỳ trên cơ sở bảo vệ môi trường, tiết kiệm, hiệu quả sử dụng đất và các nguồn lực, tài nguyên khác của địa phương. Phương án phát triển cụm công nghiệp là một nội dung của quy hoạch
- 6 tỉnh, được xây dựng, tích hợp vào quy hoạch tỉnh theo pháp luật quy hoạch. 1.1.1.2. Phân loại Cụm công nghiệp Trong thực tế, các CCN khá phong phú và đa dạng, có thể phân loại theo các tiêu chí khác nhau. Có ba cách phân loại cơ bản như sau: - Phân loại theo chuyên môn hoá + CCN đơn nghề: tập trung các cơ sở chuyên sản xuất - kinh doanh một mặt hàng. + CCN đa nghề: tập trung các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất nhiều mặt hàng thuộc các ngành khác nhau. - Phân loại theo sự liên kết + CCN liên kết theo chiều ngang. Tập trung vào việc cùng có chung các điều kiện đầu vào và/hoặc các nguồn lực tương tự giữa các doanh nghiệp trong CCN hoặc trong Cụm có sự liên kết giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm. Ví dụ: CCN may tập trung các doanh nghiệp may, dệt... + CCN liên kết theo chiều dọc: Trong Cụm có sự liên kết giữa các doanh nghiệp đảm nhận những công đoạn khác nhau của một quá trình sản xuất và kinh doanh. Ví dụ: CCN gốm sứ tập trung các doanh nghiệp: khai thác vận chuyển đất, chế biến đất, tráng men, nung, phân phối sản phẩm gồm sứ. + CCN kết hợp liên kết theo chiều dọc và liên kết theo chiều ngang 1.1.1.3. Vai trò của cụm công nghiệp - Góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng và phát triển các CCN đã tách khu vực sản xuất ra khỏi khu dân cư, giúp các doanh nghiệp có môi trường đầu tư tốt hơn do đã được đầu tư đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường...sản phẩm công nghiệp ngày càng đa dạng, chủng loại phong phú hơn, cải thiện hơn về chất lượng, khả năng cạnh tranh từng bước được nâng lên, đảm bảo cung cầu của nền kinh tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, giữ vững thị trường trong nước. - Góp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập và phúc lợi cho người lao động từ đó nâng cao chất lượng đời sống dân cư.
- 7 Những địa phương có CCN hình thành và phát triển, nhờ mở rộng quy mô sản xuất, kết hợp giữa mô hình sản xuất phân tán và tập trung nên đã thu hút được nhiều lao động, giải quyết việc làm, thúc đẩy sự phân công lao động ở nông thôn. Các CCN không những giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương mà còn thu hút lao động ở những vùng lân cận. Do vậy, việc phát triển CCN không những góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng thu nhập cho người dân. - Thúc đẩy quá trình áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong sản xuất kinh doanh; tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nước ta là nước có xuất phát thấp, trình độ khoa học còn công nghệ còn chậm phát triển, việc hình thành các CCN sẽ tạo điều kiện để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài với những dây chuyền sản xuất công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn, ở những lĩnh vực chúng ta còn yếu kém, các DN có điều kiện chuyển từ sản xuất manh mún sang sản xuất tập trung. - Thúc đẩy thu hút đầu tư, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Mục tiêu quan trọng của các CCN là thu hút đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài để phát triển CN theo quy hoạch. Với tính chất là vùng lãnh thổ hoạt động trong môi trường đầu tư chung cơ sở hạ tầng, CCN trở thành công cụ hữu hiệu để thu hút vốn đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cho các DN vừa và nhỏ, giải quyết được vấn đề mặt bằng và vốn sản xuất cũng như sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, năng lượng, tập trung các nguồn phế thải vào các khu vực nhất định, nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ môi trường. 1.1.2. Những vấn đề cơ bản của quản lý nhà nước đối với CCN 1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với CCN Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng hệ thống phương tiện, công cụ, cơ chế khác nhau nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra, phù hợp với sự vận động khách quan. Quản lý nhà nước là một nội dung trong quản lý xã hội, là hoạt động quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Hay quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mỗi quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức
- 8 năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. QLNN đối với CCN là hoạt động chấp hành, điều hành, kiến tạo của hệ thống cơ quan nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến quy hoạch, đầu tư, xây dựng, phát triển các CCN và hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong CCN nhằm xây dựng, phát triển bền vững các CCN theo định hướng và mục tiêu của Nhà nước. QLNN đối với CCN tại địa phương là hoạt động chấp hành, điều hành của các cơ quan QLNN có thẩm quyền địa phương đối với mọi mặt hoạt động của CCN cụ thể, doanh nghiệp trong CCN và kiến tạo để CCN và doanh nghiệp trong CCN phát triển lành mạnh theo định hướng, mục tiêu của Nhà nước và phù hợp với điều kiện, thực tiễn của địa phương. Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước đối với CCN là quá trình nhà nước (chủ thể quản lý) sử dụng quyền lực của mình tác động đến các CCN (khách thể quản lý) nhằm hướng sự hình thành và phát triển của các CCN theo mục đích đã đề ra. 1.1.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp Quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp có các mục tiêu như sau: - Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển công nghiệp: Công nghiệp có vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, cung cấp hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất, nâng cao năng suất và thu nhập cho dân cư. Vì thế, mục tiêu hàng đầu của Nhà nước khi thiết lập cơ chế QLNN các CCN là phải tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng và vận hành hiệu quả các doanh nghiệp trong CCN. Để đạt được mục tiêu này, Nhà nước ngoài ban hành và thực hiện các chính sách ưu đãi cho các dự án trong CCN, còn tích cực hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục hành chính, cơ sở hạ tầng. - Sử dụng quỹ đất một cách hiệu quả: Đất xây dựng CCN thường là đất có giá trị kinh tế cao, có thể dùng để kinh doanh các ngành phi công nghiệp hoặc là đất đô thị. Trong điều kiện quỹ đất có giá trị kinh tế ngày càng hạn hẹp thì sử dụng đất để xây dựng CCN một cách hiệu quả là mục tiêu quan trọng thứ hai trong QLNN đối với lĩnh vực này. Để sử dụng đất một cách hiệu quả, Nhà nước thường phải quy hoạch xây dựng các CCN có tính lâu dài, kết hợp được các yêu cầu về phát triển công nghiệp với các yêu cầu khác của
- 9 phát triển kinh tế - xã hội. - Sử dụng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng một cách hiệu quả: Thường nhu cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng rất lớn mà khả năng của Nhà nước và tư nhân không thể đáp ứng đầy đủ. Do đó, để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng CCN, một mặt, Nhà nước phải có kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư vốn nhà nước hiệu quả. Mặt khác, Nhà nước phải có chính sách khuyến khích tư nhân đầu tư hiệu quả vào cơ sở hạ tầng CCN. -Bảo vệ môi trường sinh thái: Ưu tiên cho phát triển công nghiệp nhưng QLNN đổi với CCN còn có mục tiêu ngăn ngừa các hoạt động xả thải của các nhà máy, xí nghiệp làm ảnh hưởng đến môi trường. Nếu không có các biện pháp buộc các nhà đầu tư phải đảm bảo yêu cầu xử lý chất thải và áp dụng công nghệ bảo vệ môi trường thì các lợi ích ngắn hạn từ phát triển công nghiệp có thể không đủ bù đắp cho những thiệt hại môi trường về lâu dài. Hơn nữa, các chủ đầu tư, vì lợi nhuận có thể tiết kiệm chi phí xử lý chất thải và tìm cách thải ra môi trường xung quanh. Do trong CCN, các doanh nghiệp tập trung với mật độ cao nên nếu Nhà nước không có biện pháp răn đe và phòng ngừa hữu hiệu thì nhà đầu tư có thể trốn tránh nghĩa vụ bảo vệ môi trường của họ. Vì thế, ngày nay, bảo vệ môi trường trong và ngoài CCN trở thành mục tiêu không kém phần quan trọng của QLNN. -Nâng cao hiệu quả kinh tế theo lãnh thổ: Thông qua phát triển mạnh các CCN, Nhà nước kỳ vọng vào tác động lan toả của nó đến các ngành và vùng khác như hình thành thêm các vùng nông nghiệp chuyên cung cấp nguyên, vật liệu, phát triên dịch vụ cho CCN, phát triển các trung tâm thương mại.... Vì thế, quản lý của Nhà nước đối với CCN phải được hoạch định và thực hiện một cách hợp lý. Trong nhiều trường hợp, thông qua QLNN các CCN, Nhà nước còn hướng đến thay đổi bộ mặt kinh tế của địa phương. - Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở địa phương: Đây là mục tiêu quan trọng của QLNN đối với CCN vì xét cho cùng, phát triển công nghiệp phải nhằm phục vụ tốt hơn cuộc sống của dân cư. Một trong những điều kiện để dân cư sống tốt hơn là có việc làm và các quyền cơ bản được bảo vệ. Do đó, ngoài chính sách khuyến khích doanh nghiệp trong CCN sử dụng lao động địa phương, Nhà nước còn ban hành các quy định pháp lý bảo vệ quyền của
- 10 người lao động, nhất là về lương, bảo hộ lao động và giải quyết tranh chấp. 1.1.2.3. Các công cụ quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện * Công cụ luật pháp Công cụ luật pháp để quản lý CCN khá đa dạng, bao phủ mọi mặt hoạt động của CCN với tư cách một thực thể sống, một bộ phận của nền kinh tế, xã hội bao gồm các văn bản luật, dưới luật do nhà nước và địa phương ban hành. Văn bản luật do Nhà nước ban hành phục vụ cho hoạt động quản lý CCN gồm có: Luật Đầu tư - Chế định hoạt động đầu tư dưới ba hình thức: đầu tư vào cơ sở hạ tầng CCN, đầu tư vào các dự án mới trong CCN, đầu tư vào các dự án mớ rộng trong CCN. Ngoài ra, Luật Đầu tư còn chế định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đầu tư khác nhau hoạt động trong CCN; Luật Doanh nghiệp - Chế định các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của các dự án đầu tư trong CCN, Luật Thương mại - Chế định các giao dịch trao đổi hàng hoá trong và ngoài CCN; Luật Lao động. Luật Bảo vệ môi trường - Chế định hành vi của chủ đầu tư và người lao động làm việc trong CCN; và Luật chuyên ngành như Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm quy định các điều kiện hành nghề trong CCN. Ngoài ra, Nhà nước còn ban hành những văn bản dưới luật dưới hình thức các Quyết định. Thông tư... để quản lý hoạt động của các CCN. Văn bản luật do địa phương ban hành: Công tác quản lý các CCN tại địa phương được phân cấp cho từng địa phương thực hiện. Do đó, trên cơ sở quy định của luật pháp, mỗi địa phương sẽ ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật riêng dựa trên định hướng của cấp trung ương. Các văn bản này thường được ban hành dưới dạng Quyết định của UBND cấp tỉnh/huyện hay Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh. *Công cụ kế hoạch Nhà nước sử dụng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để định hướng và điều hành các CCN. Nhà nước quy định chiến lược xây dựng, phát triển các CCN của mỗi địa phương phải nằm trong quy hoạch tổng thể của cả nước và hướng đến thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước. Thông qua cách làm này Nhà nước đảm bảo rằng, các CCN vừa sử dụng hiệu quả nguồn

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dữ liệu không gian phát triển trạm BTS 5G
73 p |
20 |
12
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p |
18 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Áp dụng học máy trong các ứng dụng thông minh dựa trên chuỗi khối blockchain
75 p |
18 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ khuyến nghị về sản phẩm vay cho khách hàng ở công ty tài chính
61 p |
19 |
8
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p |
17 |
7
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự đoán tuổi và giới tính bằng phương pháp học sâu
77 p |
16 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hệ thống phân loại và phát hiện phương tiện tham gia giao thông di chuyển sai làn đường trên quốc lộ thuộc tỉnh Tây Ninh bằng camera kỹ thuật số
82 p |
16 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển mô-đun IoT gateway và ứng dụng máy nấu ăn thông minh
83 p |
25 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p |
23 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự báo khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN của VNPT Tây Ninh có nguy cơ rời mạng
66 p |
20 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các thuật toán chuyển tiếp đa chặng sử dụng bề mặt phản xạ thông minh
58 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình học sâu để dự báo khách hàng rời mạng viễn thông ở Tây Ninh
71 p |
31 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hỏi đáp trực tuyến bằng phương pháp máy học để tự động hóa quy trình tiếp nhận câu hỏi áp dụng cho chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh
88 p |
14 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng phương pháp học sâu vào nhận dạng cảm xúc để đánh giá độ hài lòng khách hàng
61 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp ẩn các tập mục có độ hữu ích trung bình cao nhạy cảm trong cơ sở dữ liệu giao tác
79 p |
28 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu năng mạng chuyển tiếp đa chặng bảo mật dạng cụm với các thuật toán chọn đường
75 p |
22 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Thuật toán định tuyến dựa trên logic mờ tích hợp máy học nhằm cải tiến thời gian sống của mạng cảm biến không dây
75 p |
26 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hỗ trợ chăm sóc khách hàng dựa vào học máy cho doanh nghiệp Viễn Thông
73 p |
21 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
