intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đưa ra những giải pháp pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội tới năm 2030;Chỉ ra bối cảnh, phân công nhiệm vụ và kiến nghị về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội tới năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HỒ HOÀNG VIỆT QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP - VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ HÀ NỘI, 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HỒ HOÀNG VIỆT QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP - VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phan Thế Công HÀ NỘI, 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản đề án “Quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2024 TÁC GIẢ ĐỀ ÁN Hồ Hoàng Việt
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành đề án tốt nghiệp của mình với đề tài: “Quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội”. Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Viện đào tạo sau Đại học và các giảng viên trường đại học Thương mại đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới PGS. TS. Phan Thế Công đã tận tình hướng dẫn, góp ý, giúp đỡ để tôi hoàn thiện đề án tốt nghiệp của mình. Cảm ơn đồng nghiệp, Ban lãnh đạo Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội đã giúp đỡ, cung cấp cho tôi những tài liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Cảm ơn gia đình, bạn bè luôn ủng hộ, động viên trong quá trình học tập và hoàn thiện đề án này. Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của đề án nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào thực tiễn. Tôi xin chân thành cảm ơn./.
  5. iii MỤC LỤC MỤC NỘI DUNG TRANG Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục từ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các hình vii Tóm tắt kết quả nghiên cứu viii PHẦN MỞ ĐẦU 1 1 Lý do lựa chọn chủ đề của đề án 1 2 Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 2 2.1 Mục tiêu 2 2.2 Nhiệm vụ 2 3 Đối tượng và phạm vi của đề án 2 4 Quy trình và phương pháp thực hiện đề án 2 4.1 Quy trình 2 4.2 Phương pháp thực hiện 3 5 Kết cấu của đề án 3 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 4 1.1 Cơ sở lý luận 4 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4 1.1.2 Nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp 7 1.2 Cơ sở thực tiễn 14 1.2.1 Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của một số doanh nghiệp 14 1.2.2 Bài học thực tiễn về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp 16 1.3 Cơ sở pháp lý 17 1.3.1 Chủ trương, chính sách của nhà nước 17 1.3.2 Chủ trương, chính sách của Tập đoàn VIETTEL 18 PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN 20 Khái quát về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của Tập đoàn Công 2.1 20 nghiệp - Viễn thông Quân đội
  6. iv 2.1.1 Giới thiệu về Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội 20 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp - Viễn 2.1.2 25 thông Quân đội giai đoạn 2021-2023 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2.1.3 27 2021-2023 Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp 2.2 30 - Viễn thông Quân đội 2.2.1 Quản lý dự toán đầu tư xây dựng cơ bản 30 2.2.2 Quản lý thẩm định và phê duyệt đầu tư 32 2.2.3 Thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản 32 2.2.4 Quyết toán 37 2.2.5 Thanh tra, kiểm tra 38 2.3 Các kết luận qua phân tích thực trạng quản lý đầu xây dựng tại Viettel 39 2.3.1 Những thành công đạt được 39 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế 40 2.4 Các giải pháp để giải quyết vấn đề mà đề án đặt ra 42 2.4.1 Nâng cao chất lượng quản lý lập dự toán đầu tư xây dựng cơ bản 42 2.4.2 Nâng cao chất lượng thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản 43 2.4.3 Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra 44 PHẦN 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 47 3.1 Đề xuất tổ chức thực hiện 47 3.1.1 Bối cảnh thực hiện đề án 47 3.1.2 Phân công trách nhiệm thực hiện đề án 50 3.2 Kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp 52 KẾT LUẬN 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 Kết quả Turnitin Cam đoan Turnitin Nhận xét của người hướng dẫn khoa học Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá đề án tốt nghiệp Biên bản Hội đồng đánh giá đề án tốt nghiệp Nhận xét của hai phản biện Giải trình sửa chữa sau khi bảo vệ
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Diễn giải nghĩa 1 ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản 2 NSNN Ngân sách nhà nước 3 PCCC Phòng cháy chữa cháy 4 QLCP Quản lý chi phí 5 XDCB Xây dựng cơ bản 6 TMĐT Tổng mức đầu tư 7 UBND Ủy ban nhân dân 8 VIETTEL Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Giá trị vốn đầu tư xây dựng của VIETTEL giai đoạn 2021- 2.1 25 2023 Tình hình nhân sự quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Tập 2.2 28 đoàn VIETTEL giai đoạn 2021-2023 Tình hình dự toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Viettel giai đoạn 2.3 31 2021 - 2023 Tình hình thực hiện đầu tư xây dựng tại Tập đoàn Công nghiệp 2.4 33 - Viễn thông Quân đội giai đoạn 2021-2023 Tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại VIETTEL 2.5 34 giai đoạn 2021-2023 Chất lượng đầu tư xây dựng của Tập đoàn VIETTEL giai đoạn 2.6 35 2021-2023 Tình hình quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của 2.7 38 VIETTEL giai đoạn 2021-2023 Tình hình kiểm tra giám sát các dự án đầu tư của Viettel giai 2.8 39 đoạn 2021-2023
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang 2.1 Logo Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội 20 2.2 Cơ cấu tổ chức của Viettel 23 Tình hình các dự án đầu tư xây dựng tại Viettel giai đoạn 2.3 26 2021-2023 Số lượng nhân sự thực hiện các dự án ĐTXD tại Viettel 2.4 36 giai đoạn 2021-2023
  10. viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong những năm qua, công tác đầu tư xây dựng tại các Tập đoàn nhà nước phát triển mạnh góp phần tạo dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, hệ thống công trình phục vụ cho sự phát triển của Tập đoàn và lợi ích cho nhân dân. Viettel được đánh giá là một Tập đoàn lớn, trong những năm qua công tác đầu tư xây dựng cơ bản tại đây có một số điểm nổi bật. Qua quá trình nghiên cứu và làm việc tôi đã hoàn thành đề án tốt nghiệp thạc sĩ với đề tài: “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội”. Thông qua các phương pháp thu thập dữ liệu, tổng hợp và phân tích dữ liệu, bài viết đã đạt được một số kết quả sau: Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp. Thứ hai, làm rõ thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) trong giai đoạn 2021-2023 từ đó đánh giá những thành công, hạn chế và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác này tại đơn vị trong thời gian tới. Bên cạnh những thành công, công tác quản lý đầu tư xây dựng vẫn còn nhiều bất cập, cùng với định hướng phát triển của đơn vị, những giải pháp đưa ra vừa có tính cấp bách, vừa phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Thứ ba, học viên đã nêu ra bối cảnh thực hiện đề án và phân công trách nhiệm cho các đối tượng tham gia để giúp cho công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Tập đoàn ngày một hiệu quả hơn, đồng thời có các đề xuất, kiến nghị tới các cơ quan có thẩm quyền khác. Đề án là kết quả nghiên cứu của học viên trong một thời gian nhất định. Do hạn chế về thời gian và hiểu biết nên không tránh khỏi những sai sót. Thông qua bài viết này học viên muốn giúp người đọc hiểu rõ hơn về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Tập đoàn Viettel từ đó làm cơ sở cho những nghiên cứu phát triển và tài liệu tham khảo cho các tác giả khác nghiên cứu những đề tài liên quan.
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án Trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư xây dựng trên thị trường ngày càng trở nên phổ biến hơn. Hoạt động này có vai trò quan trọng trong việc phát triển tổ chức/ doanh nghiệp. Theo đó, đây là một nhân tố cốt lõi trong việc hình thành mới, cải tạo hoặc mở rộng các công trình xây dựng phục vụ nhu cầu hoạt động của tổ chức/ doanh nghiệp, từ đó đáp ứng nhu cầu của người lao động và mở rộng phát triển doanh nghiệp. Hằng năm các doanh nghiệp thường triển khai các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản với những mục đích khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu, mục đích, vốn…Đây là một hoạt động cần nhiều thời gian, nguồn lực để hoàn thành bàn giao sử dụng. Vì vậy, muốn đạt hiệu quả đòi hỏi phải có công tác quản lý chặt chẽ. Điều này góp phần giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình triển khai đúng theo mục tiêu của đơn vị. Hiện nay công tác quản lý dự án xây dựng được nhiều doanh nghiệp chú trọng tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trở thành một nhiệm vụ chính trong quá trình vận hành của các doanh nghiệp. Bên cạnh đấy, để hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiệu quả, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản liên quan như Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/06/2019; Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (Điều 33, 34, 35 Chương VI); Nghị định số 37/2015/NĐ-CP và Nghị định số 50/2021/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng xây dựng (Điều 22 Quyết toán hợp đồng xây dựng); Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng (Hồ sơ hoàn thành công trình)…những văn bản được cập nhật thường xuyên, giúp cho các đơn vị thực hiện kịp thời nắm bắt thông tin và thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiệu quả hơn. Viettel được biết đến là một Tập đoàn hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực Viễn thông – Công nghệ. Trong những năm qua Tập đoàn chủ trương phát triển cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao đời sống vật chất và chất lượng dịch vụ, do đó công tác đầu tư xây dựng cơ bản luôn được chú trọng. Với mạng lưới hoạt động mở rộng trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam số lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng tăng
  12. 2 về mặt số lượng trong đó các dự án triển khai trong nước là chủ đạo. Hiện nay hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại tập đoàn được thực hiện theo chỉ đạo của các cơ quan nhà nước (Bộ Quốc phòng). Bên cạnh những thành công nhất định, hoạt động này vẫn còn tồn tại những hạn chế trong việc quản lý tiến độ công trình, giải quyết các chi phí phát sinh bên ngoài, công tác quản lý thiếu chặt chẽ. Những vẫn đề này ảnh hưởng rất lớn đến bộ mặt của Tập đoàn và chất lượng dự án xây dựng, gia tăng các chi phí không cần thiết. Với mong muốn phát triển lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tại của Tập đoàn trong thời gian tới với những giải pháp cụ thể và chi tiết tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp - Viễn Thông Quân đội” làm đề án tốt nghiệp thạc sĩ. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 2.1. Mục tiêu - Mục tiêu chung: Đề án nghiên cứu thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác này tới năm 2030. - Mục tiêu cụ thể: + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp. + Phân tích thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội giai đoạn 2021-2023 qua các nội dung: dự toán đầu tư, thẩm định và phê duyệt, thực hiện, quyết toán, thanh tra và kiểm tra + Chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội + Đưa ra những giải pháp pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội tới năm 2030. + Chỉ ra bối cảnh, phân công nhiệm vụ và kiến nghị về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội tới năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ Nhiệm cụ của đề án là làm rõ các nội dung sau: Quản lý đầu tư xây dưng cơ bản tại doanh nghiệp là gì? Gồm những nội dung nào? Việc thực hiện quản lý đầu tư xây dựng ở một số đơn vị như thế nào? Bài học rút ra là gì?
  13. 3 Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn Thông Quân đội như thế nào? Có những nhân tố ảnh hưởng? Quá trình thực hiện có những thành công và hạn chế gì? Những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dưng cơ bản tại đơn vị trong thời gian tới? Các đề xuất và kiến nghị về quản lý đầu tư xây dưng cơ bản tại VIETTEL là gì? 3. Đối tượng và phạm vi của đề án - Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý Đầu tư Xây dựng cơ bản tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đề án tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội giai đoạn 2021-2023 và định hướng giải pháp tới năm 2030. + Phạm vi nghiên cứu về thời gian: thực trạng quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội từ 2021-2023 và giải pháp tới năm 2030. + Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội. 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án 4.1. Quy trình Để thực hiện đề án tốt nghiệp, quy trình thực hiện bao gồm các bước sau: Bước 1: Tìm kiếm những tài liệu liên quan đến đề tài để viết Phần 1 và phân tích thực trạng ở Phần 2. Bước 2: Xác định phương pháp nghiên cứu của đề tài. Bước 3: Lập đề cương chi tiết cho đề án và kế hoạch hoàn thành. Bước 4: Tiến hành thực hiện nội dung các Phần của đề án. Bước 5: Hoàn thiện đề án. 4.2. Phương pháp thực hiện - Phương pháp thu thập dữ liệu Sơ cấp: Phỏng vấn ban lãnh đạo Tập đoàn, ban Đầu tư Xây dựng, công ty Quản lý Tài sản Viettel về định hướng và đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ
  14. 4 bản tại Tập đoàn Viettel (Bao gồm 01 Phó Tổng giám đốc, 01 Trưởng ban, 01 Giám đốc công ty và 04 cán bộ quản lý đầu tư xây dựng). Học viên tiến hành phỏng vấn trực tiếp dựa trên các câu hỏi đã chuẩn bị sẵn (Phụ lục 01) tại phòng họp của Tập đoàn, khi có đầy đủ các thành viên tham gia. Kết quả phỏng vấn làm cơ sở để viết chương 2 và chương 3. Thứ cấp: sách báo, NCKH, luận án, luận văn liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. + Tạp chí uy tín trong nước. + Báo cáo tổng kết và các loại báo cáo khác về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viettel giai đoạn 2021-2023. - Tổng hợp và phân tích dữ liệu Sau khi đã thu thập các dữ liệu, học viên tiến hành tổng hợp các dữ liệu cần thiết, xây dựng các bảng biểu, hình vẽ và phân tích các chỉ tiêu trong khoảng thời gian 2021-2023 từ đó đưa ra những đánh giá chi tiết về vấn đề nghiên cứu. 5. Kết cấu của đề án Đề án tốt nghiệp bao gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở xây dựng đề án Phần 2: Nội dung của đề án Phần 3: Các đề xuất và kiến nghị
  15. 5 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Đầu tư công Trong lĩnh vực quản lý nhà nước, đầu tư công là thuật ngữ được dùng phổ biến. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về đầu tư công như sau: Theo điều 4, Luật đầu tư công 2019: “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của nhà nước vào các công trình, dự án và đối tượng đầu tư công khác theo quy định của luật này”. Theo Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng (2013): “Đầu tư công là việc sử dụng vốn nhà nước, bao gồm cả vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng của Nhà nước cho đầu tư và vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước để đầu tư vào các chương trình dự án không vì mục tiêu lợi nhuận và (hoặc) không có khả năng hoàn vốn trực tiếp”. Theo Liên Hợp Quốc (2015): “Đầu tư công là việc đầu tư/chi tiêu của Nhà nước nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục”. Từ những nhận định trên, có thể rút ra khái niệm đầu tư công là hoạt động đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các lĩnh vực như cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế…gắn liền với định hướng phát triển của quốc gia. 1.1.1.2. Xây dựng cơ bản Xây dựng cơ bản được hiểu là các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội. Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các tài sản cố định. Theo Nguyễn Thị Bình (2012), “Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục lại các các TSCĐ” (Hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, tr.31)
  16. 6 Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động cần nguồn lực dồi dào, cần thời gian dài để thực hiện, do vậy cần sử dụng các nguồn vốn lớn. Đầu tư XDCB có thể bằng vốn của các thành phần kinh tế, có thể bằng vốn NSNN Từ những khái niệm trên có thể hiểu đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN là quá trình nhà nước bỏ vốn từ ngân sách để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tạo ra TSCĐ, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo hoạt động và phát triển cho lĩnh vực hướng đến. 1.1.1.3. Đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy, đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế- xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động bỏ vốn để thực hiện việc cải tạo, xây dựng mới tài sản cố định hoặc cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo nên năng lực sản xuất mới cần thiết cho sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ cho nhu cầu phúc lợi trong doanh nghiệp. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động nhằm tạo ra tài sản cố định của doanh nghiệp. Khác với quá trình mua sắm tài sản cố định, quá trình đầu tư xây dựng cơ bản thường phải trải qua một khoảng thời gian dài thi công mới hoàn thành đưa vào sử dụng, nên việc hạch toán cũng có những điểm khác biệt. 1.1.1.4. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Theo Nguyễn Thị Phương Hoa (2014), “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước”.
  17. 7 Quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý vào quá trình đầu tư XDCB bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng XDCB và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn NSNN dành cho XDCB. 1.1.1.5. Đặc điểm của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Các đặc điểm của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: Thứ nhất, Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản với tư cách là quản lý vĩ mô, vừa là tư cách chủ sở hữu vốn đầu tư. Với tư cách là chủ thể quản lý vĩ mô, nhà nước quản lý nhằm đảm bảo cho đầu tư XDCB bằng vốn NSNN phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Với tư cách là chủ vốn đầu tư, nhà nước quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN nhằm mục đích vốn được sử dụng hiệu quả nhất. Thứ hai, Luật pháp, chính sách là công cụ để nhà nước quản lý đầu tư XDCB, trong đó có đầu tư XDCB bằng vốn NSNN. Thông qua luật pháp, chính sách, nhà nước quy định quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi của các chủ thể đầu tư. Thông qua quản lý các chủ thể đầu tư để nhà nước quản lý đầu tư XDCB. Do đó, quản lý đầu tư XDCB phải có hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh. 1.1.1.6. Vai trò của quản lý đầu tư xây dựng Các vai trò của quản lý đầu tư xây dựng bao gồm: Thứ nhất, đảm bảo cho xây dựng cơ bản phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng. Hoạt động xây dựng cơ bản góp phần tạo ra các cơ sở vật chất phục vụ cho các lĩnh vực phát triển của đất nước như giáo dục, ý tế, kinh tế, văn hóa. Thông qua hoạt động quản lý giúp cho công tác XDCB diễn ra đúng định hướng, mục tiêu và quy trình. Từ đó đạt được các kết quả như kì vọng. Thứ hai, tránh sự thất thoát, lãng phí trong đầu tư. Hoạt động xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn lớn từ NSNN. Thông qua công tác quản lý, nhà nước kiểm soát được mục đích, giá trị chi cho các dự án đầu tư đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả NSNN giúp cho hoạt động của đơn vị đúng theo dự toán được giao. Thứ ba, đảm bảo chất lượng công trình, hiệu quả của vốn đầu tư. Những công trình xây dựng có những yêu cầu về kĩ thuật đặt ra cũng như dự toán về tiến độ thực
  18. 8 hiện. Việc quản lý giúp cho quá trình thực hiện bám sát thiết kế, hạn chế những sai sót trong quá trình triển khai từ đó giúp các công trình ban giao đúng tiến độ. Việc gia hạn thời gian sẽ làm tăng phí phát sinh không cần thiết cho dự án vì thế trong quá trình triển khai vai trò của công tác quản lý là rất lớn. Thứ tư, giúp cho công tác thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản khắc phục những hạn chế trong quá trình thực hiện. Trong quá trình thực hiện đầu tư XDCB sẽ có những hạn chế nhất định, thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, người quản lý tìm hiểu được nguyên nhân, từ đó có những giải pháp khắc phục kịp thời. 1.1.2. Nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp 1.1.2.1. Quản lý dự toán đầu tư xây dựng cơ bản Dự toán đầu tư xây dựng là quá trình tính toán giá trị vốn NSNN và các nguồn lực sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng trong năm của một doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp có căn cứ đánh giá hiệu quả thực hiện hoạt động đâu tư, từ đó triển khai đồng thời có các định hướng triển khai thực hiện một cách hiệu quả. Việc thực hiện dự toán đầu tư xây dựng cơ bản sẽ dựa trên các căn cứ sau: - Định hướng phát triển của đơn vị. - Hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng đã hoàn thành. - Tình hình thực hiện dự toán của các năm trước. - Định hướng của nhà nước đối với đơn vị. - Tình hình phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, việc lập dự toán sẽ được thực hiện bởi một hoặc một số cá nhân. Công việc này diễn ra hàng năm 1 lần. Theo đó với mỗi dự án xây dựng, doanh nghiệp phải tính toán được thời gian thực hiện, các chi phí bỏ ra một cách chi tiết và cụ thể nhất từ đó tổng hợp tổng mức chi phí mà đơn vị cần sử dụng trong năm. Việc lập dự toán tuân thủ quy định của nhà nước đặt ra. Sau khi hoàn thành gửi bộ tài chính và bộ xây dựng phê duyệt. Trong quá trình thực hiện, nếu cần điều chỉnh dự toán phải đảm bảo quy định tại khoản 1 điều 61 luật xây dựng năm 2014. 1.1.2.2. Quản lý thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản là khâu quan trong nhất trong các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Một dự án đầu tư thường bao gồm những nội dung chủ yếu như xác định sự cần thiết phải đầu tư, xác định chủ
  19. 9 đầu tư, lựa chọn địa điểm đầu tư, hình thức đầu tư, hình thức quản lý, phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư, phương án thiết kế, kiến trúc, quy hoạch, bảo vệ môi trường, thời gian… Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra quyết định đầu tư, quá trình thẩm định dự án đầu tư được thực hiện nhằm kiểm tra tính phù hợp, tính chính xác và tính khả thi của dự án, nhằm đảm bảo dự án đầu tư đáp ứng được các quy định và quy hoạch phát triển của ngành, vùng và của quốc gia. Việc thẩm định các dự án đầu tư dựa trên các tiêu chí sau: - Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng trong thiết kế và khối lượng được lập trong dự toán. - Đánh giá tính chính xác, hợp lý của đơn giá xây dựng, định mức các chi phí xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí dự phòng, các khoản chi phí khác trong dự án. Xác định giá trị dự toán dự án đảm bảo chính xác theo các hướng dẫn và các quy định hiện hành. Việc thẩm định dự án sẽ được thực hiện trước tiên tại doanh nghiệp sau đó tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là bộ xây dựng. Sau khi thẩm định hoàn thành, bộ xây dựng sẽ tiến hành phê duyệt về dự án đầu tư đó. Quá trình thẩm định bao gồm các bước sau: + Thẩm định thiết kế kiến trúc hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc. + Thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư. + Thẩm định thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả và trình người quyết định đầu tư để phê duyệt dự án, tuân theo quy định của Nhà nước. 1.1.2.3. Quản lý thực hiện đầu tư xây dựng Sau khi được thẩm định và phê duyệt các dự án sẽ được triển khai. Quá trình thực hiện phải đảm bảo nguyên tắc cơ bả tại điều 4 của luật xây dựng 2014. Cụ thể: - Đảm bảo đầu tư xây dựng theo quy hoạch, thiết kế và phù hợp với sự phát triển của đơn vị - Sử dụng hợp lý nguồn lực, đảm bảo đúng đối tượng, mục đích và trình tự - Tuân thủ tiêu chuẩn kĩ thuật, an toàn xây dựng. - Bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
  20. 10 - Hoạt động xây dựng cơ bản tiến hành một cách minh bạch, công khai và hiệu quả. a, Quản lý tiến độ thực hiện. Trước khi triển khai dự án xây dựng, việc lập tiến độ thi công là bước không thể thiếu. Tiến độ này cần phải phù hợp với tổng tiến độ đã được phê duyệt của dự án. Đối với các dự án xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi công phải được lập chi tiết cho từng giai đoạn, tháng, quý và năm. Nhà thầu thi công xây dựng phải có nghĩa vụ lập tiến độ chi tiết, đảm bảo hài hòa với tổng tiến độ của dự án. Trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên liên quan là theo dõi và điều chỉnh tiến độ thi công trong trường hợp một số giai đoạn kéo dài mà không làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ. Nếu tổng tiến độ bị kéo dài, chủ đầu tư cần báo cáo người quyết định đầu tư để quyết định điều chỉnh tiến độ của dự án. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhằm đảm bảo chất lượng dự án tại Công ty. Trong trường hợp đẩy nhanh tiến độ đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án, nhà thầu xây dựng sẽ được xét thưởng theo hợp đồng. Còn khi kéo dài tiến độ gây thiệt hại, bên vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng. b, Quản lý tài chính cho dự án đầu tư. - Quản lý chi phí bao gồm các quy trình cần thiết để đảm bảo rằng dự án được hoàn thành với kinh phí đã được phê duyệt. Chi phí của dự án quyết định bởi chi phi các nguồn cần thiết để hoàn thành tất cả các nhiệm vụ của dự án. - Quản lý chi phí đầu tư XDCB bao gồm: TMĐT, dự toán xây dựng dự án, các định mức được nhà nước ban hành và giá xây dựng. - Quản lý chi phí đầu tư XDCB dự án đảm bảo nguyên tắc sau: + Quản lý chi phí đầu tư xây dựng XDCB cần đảm bảo mục tiêu và hiệu quả của dự án, đồng thời phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường. Việc QLCP cần được thực hiện theo từng giai đoạn của dự án, phù hợp với các bước thiết kế, loại nguồn vốn và tuân thủ các quy định của Nhà nước. + Tính toán TMĐT và dự toán xây dựng dự án cần tuân thủ phương pháp chính xác, đầy đủ các khoản chi phí theo quy định và phù hợp với thời gian triển khai dự án. TMĐT là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng trong quá trình đầu tư xây dựng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
98=>2