intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Sở Giao Dịch Chứng Khoán

Chia sẻ: Tran Quoc Tuan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

424
lượt xem
159
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sở Giao dịch Chứng khoán là một pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện việc tổ chức giao dịch chứng khoán cho các chứng khoán của tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán. Sở Giao dịch Chứng khoán là thị trường chứng khoán tập trung; trong đó việc giao dịch chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung là sàn giao dịch hay qua hệ thống mạng thông tin máy tính điện tử do các thành viên của Sở Giao dịch chứng khoán thực...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Sở Giao Dịch Chứng Khoán

  1. Đề tài: Sở Giao Dịch Chứng Khoán SVTH: Trần Quốc Tuấn GVHD: Th.S Đỗ Thị Hồng Hà TỔ CHỨC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN I. 1. Khái niệm về sở giao dịch chứng khoán: Sở Giao dịch Chứng khoán là một pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện việc tổ chức giao dịch chứng khoán cho các ch ứng khoán c ủa tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán. Sở Giao dịch Chứng khoán là thị trường chứng khoán tập trung; trong đó việc giao dịch chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung là sàn giao dịch hay qua hệ thống mạng thông tin máy tính điện tử do các thành viên c ủa S ở Giao dịch chứng khoán thực hiện. Các chứng khoán được giao dịch tại S ở Giao d ịch Ch ứng khoán thông thường là chứng khoán của các công ty có uy tín, công ty l ớn đáp ứng đ ủ điều kiện hay tiêu chuẩn niêm yết. Mô hình tổng thể của thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán Thị trường ck Thị trường ck Sơ cấp Thứ cấp Chào bán Thị trường Sở GD chứng khoán Phi tập trung Chứng khoán Chào bán ra Phát hành Niêm yết và Báo giá và riêng lẻ công chúng thỏa thuận khớp lệnh 2. Hình thức sở hữu và mô hình tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán:
  2. a) Hình thức sở hữu: Hình thức sở hữu thành viên: Sở giao dịch chứng khoán do các thành viên là • công ty chứng khoán sở hữu, được tổ chức như m ột công ty trách nhi ệm h ữu hạn, có hội đồng quản trị mà thành phần đa số do các công ty ch ứng khoán thành viên cử ra. Hình thức này đang được áp dụng trên nhiều nước có trình độ phát triển cao và khung pháp lý chặc chẽ. Hình thức công ty cổ phần: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới • hình thức một công ty cổ phần đặc biệt do các công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng, công ty tài chính, bảo hiểm sở hữu và hoạt động với mục đích lợi nhuận theo quy định của Luật công ty. Hình thức sở hữu Nhà nước: Sở giao dịch chứng khoán do nhà nước sở hữu • (Phần lớn hoặc toàn bộ), đang áp dụng tại Việt Nam là hình th ức sở h ữu toàn bộ. b) Mô hình tổ chức: Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban giám đốc Các vụ chức năng Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ Văn kế giao niêm thành công nghiên phòng dịch yết nghệ cứu viên toán thông phát triển tin Vụ chuyên môn Vụ hỗ trợ 3. Vai trò của Sở giao dịch chứng khoán: a) Huy động vốn cho các dự án công của Chính phủ
  3. b) Huy động vốn cho doanh nghiệp c) Kênh chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn d) Tạo tính thanh khoản cho các khoản đầu tư e) Tạo một cơ chế xác định giá minh bạch, công bằng f) Tăng cường tính minh bạch cho nền kinh tế g) Hỗ trợ quản lý công ty ngày càng hiệu quả h) Tạo kênh đầu tư hiệu quả cho công chúng i) Hàn thử biểu của nền kinh tế 4. Quyền của Sở giao dịch chứng khoán: (Luật chứng khoán): a) Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao d ịch ch ứng khoán, công b ố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà n ước ch ấp thuận. b) Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao d ịch ch ứng khoán. c) Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao d ịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, trong tr ường h ợp c ần thi ết đ ể b ảo v ệ nhà đầu tư. d) Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì đi ều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán. e) Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát ho ạt đ ộng giao d ịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. f) Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. g) Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết. h) Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao d ịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán. i) Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính. 5. Nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán: (Luật chứng khoán): a) Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được ti ến hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả. b) Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy đ ịnh của pháp luật.
  4. c) Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 107 của Luật chứng khoán. d) Cung cấp thông tin và phối hợp với các c ơ quan nhà n ước có th ẩm quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật v ề ch ứng khoán và thị trường chứng khoán. e) Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư. f) Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch ch ứng khoán, gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng. 6. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán: a) Tiêu chuẩn để trở thành thành viên: Yêu cầu về tài chính: Trong đó các chỉ tiêu về vốn cổ đông, vốn điều lệ và tổng • tài sản có là những chỉ tiêu chủ yếu thường được sử dụng khi xem xét k ết n ạp thành viên. Tiêu chuẩn về nhân sự: Công ty chứng khoán thành viên phải có đội ngũ cán bộ • kinh doanh có đủ trình độ, có hiểu biết trong kinh doanh ch ứng khoán và t ư cách đạo đức tốt. Cơ sở vật chất kỹ thuật: Công ty xin làm thành viên phải có địa điểm và trang • thiết bị điện tử cần thiết cho quá trình nhận lệnh, xác nhận kết quả giao d ịch và hệ thống bảng điện tử. b) Quyền hạn và nghĩa vụ của thành viên: • Quyền hạn: + Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do Sở giao dịch ch ứng khoán cung cấp; + Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán t ừ S ở giao d ịch ch ứng khoán; + Đề nghị Sở giao dịch chứng khoán làm trung gian hoà gi ải khi có tranh ch ấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch; + Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán; + Các quyền khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch c ủa S ở giao d ịch chứng khoán; • Nghĩa vụ: + Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 luật chứng khoán;
  5. + Chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở giao dịch chứng khoán; + Nộp phí thành viên, phí giao dịch, phí sử dụng hệ thống giao dịch; + Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 luật chứng khoán và quy ch ế c ủa Sở giao dịch; + Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu c ủa S ở giao d ịch ch ứng khoán trong trường hợp cần thiết; + Các nghĩa vụ khác quy định tại Quy chế thành viên giao d ịch c ủa S ở giao d ịch chứng khoán; 7. Kỹ thuật giao dịch: a) Hệ thống giao dịch thủ công: Nhà môi giới hoa hồng ( Commission brokers): Là nhân viên của các công ty - chứng khoán thành viên hoạt động trên sàn giao dịch với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các lệnh môi giới cho khách hàng. Nhà môi giới 2 dollar (Two dollar brokers): là brokers của brokers, làm việc - tại sàn giao dịch. Được trả 2 dollar cho mỗi vụ giao dịch, ngày nay h ọ đ ược nhận hoa hồng tùy theo giá trị giao dịch mua bán. Nhà kinh doanh có đăng ký/ Nhà tạo lập th ị trường ( Registered traders/ - Market Maker): Là thành viên của sở giao dịch và thực hiện cho chính tài khoản của họ, nhằm tạo tính thanh khoản cho thị trường. MM không thể bán trừ khi giá giao dịch sau cùng tăng (Luật Mỹ) và MM không th ể mua tr ừ khi giá giao dịch sau cùng giảm (Luật Mỹ). Các chuyên gia (Specialists): Có vai trò duy trì một thị trường trật tự và công - bằng cho loại chứng khoán mà họ chịu trách nhi ệm. Công việc: (1) Thực hiện lệnh LO cho các thành viên khác để hưởng hoa hồng, (2) mua hay bán ( đôi khi bán khống) cho tài khoản của riêng mình nhằm đối phó lại sự mất cân bằng tạm thời giữa cung và cầu, ngăn chặn được những biến động giá trên thị trường. b) Hệ thống giao dịch bán tự động: Hệ thống máy tính chưa được kết nối đến công ty chứng khoán, người đ ầu t ư đặt lệnh tại văn phòng cty chứng khoán, sau đó lệnh được chuyển vào h ệ th ống Sở giao dịch bằng một hệ thống máy tính khác hoặc thông qua điện thoại, fax… c) Hệ thống giao dịch tự động hoàn toàn: Toàn bộ tất cả các công việc liên quan đến hoạt động giao dịch ( nhận, xử lý, so khớp lệnh, thông báo kết quả giao dịch và thông tin thị trường ) đều được tự
  6. động hóa hoàn toàn. Tuy nhiên, các chức năng làm môi gi ới trung gian c ủa các công ty chứng khoán thành viên vẫn không thay đổi. 8. Thủ tục niêm yết: Sở giao dịch chứng khoán xem xét sơ bộ. - Công ty xin niêm yết nộp hồ sơ cho Ủy ban chứng khoán xin phép phát hành - chứng khoán ra công chúng. Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép phát hành. - Tổ chức phát hành trên thị trường sơ cấp. - Xin phép niêm yết. - Sở giao dịch chứng khoán thẩm tra chính thức trình Hội đồng quản tr ị ch ấp - thuận cho niêm yết. (khoảng 7-9 tuần) 9. Các hình thức niêm yết: Niêm yết lần đầu: Cho phép cổ phiếu của một công ty được giao dịch lần • đầu tiên trên Sở giao dịch chứng khoán khi công ty đó đáp ứng các yêu c ầu v ề niêm yết lần đầu. Đăng ký thay đổi niêm yết: Thay đổi niêm yết phát sinh khi công ty niêm yết • thay đổi tên giao dịch, khối lượng cổ phiếu niêm yết của mình (thông qua vi ệc tách/gộp cổ phiếu). Đăng ký niêm yết bổ sung: Phát hành thêm cổ phiếu mới với mục đích tăng • vốn hay vì các mục đích khác như sáp nhập, trả c ổ tức, thực hiện quyền chuyển đổi các trái phiếu có khả năng chuyển đổi sang c ổ phi ếu, ho ặc phát hành các chứng chỉ chấp nhận lưu ký. Niêm yết lại: Là khi công ty đã khắc phục được các hành vi vi phạm quy chế • niêm yết và đủ điều kiện để niêm yết lại trên thị trường chứng khoán. • Niên yết toàn phần và niêm yết từng phần: + Niêm yết toàn phần: khi một công ty có các cổ phiếu được niêm yết riêng biệt trên Sở giao dịch trong nước hoặc ở nước ngoài. + Niêm yết từng phần: Khi một công ty chỉ niêm yết một phần trong tổng số các cổ phiếu đang lưu hành trên Sở giao dịch và phần còn lại không đ ược niêm yết. 10. Những thuận lợi và bất lợi khi niêm yết chứng khoán: Thuận lợi Bất lợi
  7. Áp lực công khai thông tin - Tăng uy tín công ty - Dễ dàng huy động vốn Áp lực bị thâu tóm - - Cơ chế công khai thông tin Tốn kém chi phí kiểm toán, - - Gia tăng hiệu quả quản lý Công bố thông tin. - - Tăng thanh khoản cho cổ phiếu Áp lực tăng trưởng, cổ tức - - Tạo điều kiện dễ dàng thực hiện - quyền cổ đông Quảng cáo không chi phí - 11. Quy trình giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán: a) Các bước tham gia mua bán chứng khoán: + Bước 1: Mở tài khoản tại Công ty chứng khoán; + Bước 2: Ký quỹ / Lưu ký chứng khoán; + Bước 3: Đặt lệnh tại các Công ty chứng khoán; + Bước 4: Công ty chứng khoán chuyển lệnh vào sàn; + Bước 5: (Nhập lệnh tại sàn); + Bước 6: So khớp lệnh; + Bước 7: Nhận kết quả giao dịch; + Bước 8: Thanh toán bù trừ; b) Mô hình mua bán chứng khoán tại Sở giao dịch:
  8. II. PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH VÀ MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG GIAO DỊCH TẠI SÀN HOSE VÀ SÀN HNX 1. Giới thiệu về Sở GDCK TP.Hồ Chí Minh và Sở GDCK Hà Nội: Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh: tiền thân là TTGDCK Tp. Hồ Chí Minh, được - chuyển đổi theo Quyết định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 của Th ủ t ướng Chính phủ. Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh là pháp nhân thu ộc s ở hữu Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty TNHH m ột thành viên, ho ạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ c ủa S ở Giao d ịch chứng khoán và các quy định khác c ủa pháp lu ật có liên quan. Web: http://www.hsx.vn Sở GDCK Hà Nội: được thành lập theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg ngày - 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại TTGDCK Hà Nội. TTGDCK Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998, chính thức đi vào hoạt động từ năm 2005 với các ho ạt đ ộng chính là t ổ chức thị trường giao dịch CKNY, đấu giá cổ phần và đấu thầu trái phiếu.
  9. web: http://hnx.vn Sơ đồ tổ chức SGDCK Hà Nội Cấu trúc thị trường Việt Nam: - 2. Điều kiện niêm yết chứng khoán: Điều kiện Sàn HOSE Sàn HNX CP 80 tỷ đồng trở lên; 10 tỷ đồng trở lên; Vốn điều lệ Hoạt động 3 năm liền trước có lãi, không có lỗ 1 năm liền trước có lãi; lũy kế; kinh doanh Không có các khoản nợ phải trả quá Không có các khoản nợ phải trả hạn trên một năm và hoàn thành các quá hạn trên một năm và hoàn thành Nợ phải trả nghĩa vụ tài chính với Nhà các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước; nước;
  10. Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền Cổ phiếu có quyền biểu quyết của Cổ đông công biểu quyết của công ty do ít nhất công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm chúng 100 cổ đông nắm giữ; giữ; HĐQT, BKS, BGĐ, KTT cam kết HĐQT, BKS, BGĐ, KTT cam kết nắm giữ 100% cổ phiếu trong 6 nắm Cổ đông dặt tháng đầu và 50% trong 6 tháng tiếp giữ 100% cổ phiếu trong 6 tháng biệt theo sau niêm yết, không tính cổ đầu và 50% trong 6 tháng tiếp theo phần NN giao cho cá nhân nắm giữ; sau niêm yết, không tính cổ phần NN giao cho cá nhân nắm giữ; Điềều kiện Đi u kiện Sàn HOSE Sàn HNX Sàn HOSE TP CCQ Vốn điều lệ 80 tỷ đồng trở lên; 10 tỷ đồng trở lên; Là công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp t ại th ời đi ểm đăng Hoạt động 3 năm liền trước tỷ đồng Việt có lỗ lũy lên năm liền trướcị có lãi; sổ kế niêm yết từ 50 có lãi, không Nam trở 1 tính theo giá tr ghi trên Vốn điều lệ kýế; kinh doanh toán; k Nợ phải trả Không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các Sáng lập viên và thànhNhà nước;đại di ện quỹ đầu tư ch ứng khoán ph ải nghĩa vụ tài chính với viên Ban Cổ đông dặt cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ do mình sở hữu trong thời gian 6 Thơi tgian tháng kể ấừ 100 người syếhữu trái phiếu ứng chỉ quỹ nàyctrong ột ờiợgian 6 Có ít nh t t ngày niêm ở t và 50% số ch Các trái phiếu ủa m th đ t phát biệ hành có cùng ngày đáo hạn; tháng tiếộttheo;phát hành; cùng m p đợt Cổ đông công Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng; chúng 3. Phương thức giao dịch: a) Phương thức giao dịch khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và - lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. So khớp các lệnh mua bán tại một thời đi ểm nhất định hình thành 1 m ức giá - khớp lệnh duy nhất; Thường được sử dụng trong thời điểm có KL giao dịch lớn. Các lệnh vào hệ thống được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên; - Nguyên tắc xác định giá: (1) Giá khớp lệnh là giá tại đó kh ối l ượng giao d ịch - nhiều nhất, (2) Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện 1 thì chọn mức giá trùng hoặc gần với mức giá thực hiện trước đó; Sau khi chọn được giá khớp lệnh, thứ tự ưu tiên thực hiện lệnh như sau: -
  11. Ưu tiên về giá > Ưu tiên về thời gian > Ưu tiên về khối lượng đ ặt > B ốc thăm ngẫu nhiên. • Ưu và nhược điểm của phương thức giao dịch khớp lệnh định kỳ: Ưu điểm Nhược điểm + Cho phép hình thành giá tốt nhất trên + Chỉ có 1 giá giao dịch chung nên cơ sở khối lượng mua bán lớn tích tụ không phản ánh tức thời thông tin của lại; thị trường; + Thích hợp với thị trường giao dịch có + Tính thanh khoản của chứng khoán khối lượng nhỏ; thấp; + Cho phép giảm bớt sự biến động quá + Khả năng của cổ phiếu bị thao túng, mức của giá cả. Thường được áp làm giá. dụng để xác định giá mở của. b) Phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và - lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch; Giá được xác định theo giá lệnh giới hạn (LO) đối ứng đang chờ trên sổ lệnh; - Thứ tự ưu tiên: Ưu tiên về giá > Ưu tiên về thời gian. - c) Phương thức giao dịch thỏa thuận: Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thỏa thuận với nhau v ề các - điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên nh ập thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận; Phương thức giao dịch thỏa thuận cổ phiếu và chứng chỉ quỹ: - + Các giao dịch được thực hiện theo lô chẵn hoặc lô lớn; + Các giao dịch lô chẵn được thực hiện tại mức giá đóng cửa trong ngày giao dịch hoặc giá đóng cửa ngày giao dịch gần nhất trước đó; + Giao dịch lô lớn phải tuân theo quy định về biên độ giá trong ngày; 4. Lệnh giao dịch cơ bản để mua bán chứng khoán: a) Lệnh thị trường (Market order): Là loại lệnh mua hay bán được thực hi ện ngay lập tức theo giá thị trường;
  12. Là loại lệnh mua tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán tại m ức giá mua cao - nhất hiện có trên thị trường; Lệnh được ưu tiên nhất, thực hiện với giá tốt nhất hiện có, không có b ất kỳ - giới hạn hay ràng buộc nào; Áp dụng trong thời gian giao dịch liên tục; - Khi không thể tiếp tục khớp lệnh thì Lệnh MP sẽ chuyển thành l ệnh LO mua - (bán) tại mức giá cao (thấp) hơn một bước giá so với giá giao d ịch cu ối cung trước đó. b) Lệnh giới hạn (Limit order): Là loại lệnh mua hoặc bán có xác đ ịnh m ức giá gi ới hạn cụ thể trong một thời hạn chờ đợi nhất định; Lệnh này chỉ định cho nhà môi giới mua nếu giá dưới mức gi ới hạn ấn đ ịnh - hoặc bán nếu giá trên mức giới hạn ấn định; Hết hiệu lực thi hành khi khách hàng thay đổi mức giá ấn định hoặc thời h ạn - chờ đợi đã hết; Áp dụng trong khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục; - c) Lệnh dừng (Stop order): Là lệnh đưa ra nhằm bảo vệ lợi nhuận hay h ạn ch ế thua lỗ. • Lệnh dừng bán (Stop loss order): Là lệnh thị trường có đi ều ki ện, nhà đầu tư ch ỉ thị bán cổ phiếu nếu giá cổ phiếu xuống đến mức đã được ấn định. Vd: P=55.000 dự đoán P=45.000 bán (stop loss order) P=50.000 mua Lỗ max 5.000 Lệnh dừng mua (Stop buy order): Là lệnh thi trường có đi ều kiện, nhà đầu t ư • chỉ thị mua cổ phiếu nếu giá cổ phiếu tăng đến mức đã được ấn định. P=50.000 bán khống P=55.000 Stop buy order P=45.000 dự đoán Lỗ max 5.000 d) Lệnh ATO (At the opening Order): Là lệnh mua hoặc bán tại mức giá mở cửa. Áp dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa. -
  13. Lệnh ATO ưu tiên khớp lệnh trước lệnh LO. - Tự động hủy bỏ khi lệnh chỉ khớp 1 phần hoặc lệnh chưa được thực hiện. - e) Lệnh ATC (Market on close Order): Là lệnh giao dịch tại mức giá kh ớp l ệnh xác định giá đóng cửa. 5. Định chuẩn lệnh: Lệnh ATO (At the opening order) có giá trị trong KLĐK mở cửa thị trường; - Lệnh ATC (At the closing order) có giá trị trong KLĐK đóng cửa thị trường; - Lệnh có giá trị trong ngày (Day order); - Lệnh có giá trị đến khi hủy bỏ (Good till cancelled order); - Lệnh được thực hiện ngay (một phần hoặc toàn bộ) ho ặc hủy b ỏ (Immedicate - or cancelled order); Lệnh được thực hiện ngay toàn bộ hoặc hủy bỏ (Fill or kill order); - Lệnh được thực hiện toàn bộ hoặc không (All or none order) gi ống lệnh th ực - hiện toàn bộ hoặc hủy bỏ nhưng không yêu cầu thực hiện ngay; Lệnh không quy trách nhiệm (Not held order) cho phép người môi gi ới có quy ền - quyết định về giá và thời gian thực hiện mà không phải chịu trách nhiệm nếu thị trường có biến động; Lệnh lựa chọn (Alternatinve order, Either/Or Order) lệnh cho phép nhân viên môi - giới được lựa chọn làm theo cách này hoặc cách khác; Lệnh phụ thuộc (Contigent Order) là lệnh yêu cầu nhân viên môi gi ới ph ải làm - một việc gì đó sau khi đã làm xong một việc khác. Ví dụ: Bán cổ phiếu tại m ột giá nào đó và khi đó lập tức mua lại cổ phiếu khác. 6. Các loại lệnh và thời gian giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Thời gian giao dịch: Là khoản thời gian chứng khoán được giao dịch trên sàn chứng khoán. - Suốt thời gian giao dịch được chia thành nhiều phiên, gi ữa phiên có th ời gian - nghỉ. Mỗi thị trường quy định về thời gian giao dịch khác nhau, có th ể thay đ ổi do - nguyên nhân bất khả kháng thường là về sự cố máy tình của hệ th ống giao d ịch của sở hoặc đa số thành viên.
  14. 9h 11h30 9h15 13h 13h45 14h 14h15 Nghỉ giữa LO, ATO LO, ATC LO LO phiên HOSE Giao dịch thỏa thuận Giao dịch thỏa thuận CCQ,TP,CP CCQ,TP,CP Nghỉ giữa phiên LO và thỏa thuận TP,CP LO và thỏa thuận HNX TP,CP 7. Đơn vị giao dịch, đơn vị yết giá, giá tham chiếu, biên độ dao động: Đơn vị giao dịch: là số lượng chứng khoán được quy định làm đơn vị trong giao - dịch, thường là 100, 10 hay 1 cổ phiếu, xu hướng là đơn v ị ngày càng gi ảm đ ể tăng tính thanh khoản cho thị trường. Đơn vị yết giá: là đơn vị tiền tệ nhỏ nhất mà giá chứng khoán có thể thay đổi. - Giá tham chiếu: là giá cơ sở dùng để tham khảo cho ngày giao dịch tiếp theo. - Biên độ dao động giá: là khoản giới hạn giá chứng khoán cao nhất và th ấp nhất - được phép thay đổi trong ngày giao dịch. Tiêu chí HOSE HNX Đơn vị giao dịch + Lô chẵn 10 cp,ccq; mỗi lệnh giao + Lô chẵn 100cp,tp dịch có khối lượng tối đa 19.990 cp,ccq. + Lô Lớn: KLGD ≥ 20.000 cp,ccq. + Không quy định đối với TP Đơn vị yết giá + P ≤ 49.900 yết giá: 100 đ + Đối với cp yết giá 100 đ + 50.000 ≤ P ≤ 99.500 yết giá: 500 + Không quy định đối với tp đ +P ≥ 100.000 yết giá: 1.000 đ Không quy định đối với giao dịch thỏa thuận
  15. Giá tham chiếu + Là giá đóng cửa của cổ phiếu và + Là mức giá bình quân gia (không quy định chứng chỉ quỹ đầu tư trong ngày quyền của các giá giao dịch giao dịch gần nhất trước đó. theo phương thức khớp lệnh cho TP) liên tục trong 15 phút cuối của ngày giao dịch gần nhất trước đó. 5% so với giá tham chiếu 7% so với giá tham chiếu Trong ngày giao dịch đầu tiên, Trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết SGDCK TP.HCM cho phép giá giao dịch được biến động trong ±20% và ngày đầu tiên giao dịch trở Biên độ giao giá giao dịch dự kiến. lại đối với cổ phiếu bị tạm động ngừng giao dịch trên 25 phiên là ±30% so với giá tham chiếu.
  16. 8. Các quy định khác trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Tiêu chí HOSE HNX Hủy lệnh, sửa + Không cho phép huỷ lệnh giao dịch được lệnh đặt trong cùng đợt khớp lệnh định kỳ. + Chỉ được phép hủy các lệnh hoặc phần còn lại chưa thực hiện của các lệnh được Lệnh nhập vào hệ đặt từ lần khớp lệnh định kỳ hoặc liên tục thống được phép sửa trước đó. hủy giá, + Trong thời khớp lệnh liên tục, cho phép lệnhtrong thời gian hủy lệnh chưa được thực hiện hoặc chỉ giao dịch. thực hiện 1 phần. + Giao dịch thỏa thuận trên hệ thống không dược phép hủy bỏ. Mở tk giao dịch + Tài khoản giao dịch chứng khoán không chỉ dùng để lưu trữ chứng khoán mà còn có tiền, ngoại tệ và các công cụ khác. + Mỗi nhà đầu tư chỉ được phép mở 1 tk tại 1 cty chứng khoán. + Nhà đầu tư không được phép đồng thời cùng mua bán 1 lo ại Cùng mua chứng khoán trong từng lần khớp lệnh trên cùng 1 tk ho ặc các tk cùng bán khác nhau mà nhà đầu tư đứng tên sở hữu. Thời gian thanh + Khớp lệnh và thỏa thuận cp,ccq: bù trừ Thanh toán bù trừ đa đa phương, ngày thanh toán T+3 phương với thời hạn toán + Trái phiếu: bù trừ đa phương, ngày thanh thanh toán T+3 toán T+1 9. Các giao dịch đặc biệt: a) Tách gộp cổ phiếu; Là phương pháp làm tăng (tách) hoặc giả (gộp) số cổ phiếu đang lưu hành - đồng thời làm giảm hoặc tăng mệnh giá cổ phần, không làm thay đ ổi v ốnđi ều lệ của công ty. Giá cổ phiếu triên thị trường sẽ giảm (tách) ho ặc tăng (gộp) tương ứng v ới t ỷ - lệ tách gộp . Tách cổ phiếu nhằm mục đích gia tăng số cổ phiếu đang lưu hành, làm giá th ị - trường giảm, khả năng tăng số lượng cổ đông, Giảm nguy cơ bị thâu tóm. Gộp cổ phiếu nhằm mục đích tăng giá thị trường. - Việt Nam chưa có tiền sử thực hiện tách gộp c ổ phi ếu. Các tr ường - hợp phổ biến là phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ (tăng số c ổ phần) b) Giao dịch lô lớn (thỏa thuận);
  17. Là giao dịch với khối lượng chứng khoán lớn, khi đưa lệnh vào hệ th ống giao - dịch sẽ không ảnh hưởng tới giá cả thị trường Các nhà đầu tư giao dịch lô lớn với nhau thông qua các công ty ch ứng - khoán. Kết quả giao dịch thỏa thuận có thể được hủy bỏ trong trường hợp đối tác và - Sở GD chấp thuận. Cơ chế giao dịch lô lớn giúp nhiều nhà đầu tư giao d ịch v ới kh ối - lượng chứng khoán nhỏ tham gia vào thị trường giao dịch chung. Việt Nam đã áp dụng cơ chế giao dịch thỏa thuận ở hầu hết các sàn giao dịch - c) Giao dịch lô lẻ; Một lô lẻ có khối lượng giao dịch nhỏ hơn 1 đơn vị giao dịch. - Đối với sàn HOSE: từ 1 đến 9 CP/CCQ; Đối với sàn HNX: từ 1 đến 99 CP. - Nhà đầu tư chỉ được bán lô lẻ cho các CTCK thành viên b ằng cách th ỏa thu ận - về giá. Các CTCK sẽ tập hợp nhiều lô lẻ thành lô chẳn để giao d ịch trên SGDCK. d) Giao dịch không hưởng cổ tức và quyền; Là giao dịch trong ngày chốt quyền nhận cổ tức và quyền cổ đông khác. - Người mua cổ phiếu trong ngày giao dịch không hưởng quyền s ẽ không - nhận được quyền cổ đông và ngược lại Giá cổ phiếu trong ngày giao dịch không hưởng quyền sẽ bị giảm tương - ứng với giá trị quyền. e) Giao dịch bảo chứng (Margin Purchase); Người mua chỉ cần có 1 phần tiền trong tổng giá tr ị chứng khoán đ ặt mua, - phần còn lại công ty chứng khoán sẽ cho vay. Sau khi giao dịch được thực hiện, các chứng khoán đã thực hi ện mua c ủa - khách hàng được giữ lại làm cổ phiếu thế chấp. Giá chứng khoán nếu giảm tới một tỷ lệ nhất định, nhà đầu tư phải đóng - trạng thái bảo chứng, hoặc nộp bổ sung tiền ký quỹ, hoặc CTCK sẽ bán cổ phiếu để thu hồi nợ.
  18. Giao dịch bảo chứng thích hợp với những đầu t ư kinh nghi ệm, có kh ả - năng quản trị rủi ro tốt. Bán khống (Short sale); f) Là việc bán một loại chứng khoán không sở hữu mà vay của người khác v ới - kỳ vọng giá chứng khoán đó sẽ giảm trong tương lai đ ể mua lại và tr ả cho người cho vay. Luật Mỹ quy định: chỉ được bán khống trong điều kiện: giá bán sau cùng cao - hơn giá trước đó, tức là chỉ được bán không khi thị trường tăng giá. Tiền bán khống thu được sẽ được dùng đảm bảo cho giá thị cổ phiếu vay. -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2