intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của doanh nghiệp "

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

119
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài " tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của doanh nghiệp "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của doanh nghiệp "

  1. ĐỀ TÀI Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của doanh nghiệp Giáo viên thực hiện : Sinh viên thực hiện :
  2. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN LỜI NÓI ĐẦU ại hội lần thứ VI c ủa Đảng (tháng 12 năm 1986) đã khởi xướ ng đườ ng lối đổi mới toàn diện đất nước, lấy đổi mới kinh tế là m trọng tâ m, thực hiện những bước chuyển cơ bản có ý nghĩa chiến lược trên bốn mặt có quan hệ hữu cơ với nhau từ mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang mô hình kinh tế thị trườ ng có s ự quản lý c ủa nhà nước theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa. Để theo kịp với sự thay đổi đó sinh viên trườ ng Đạ i học kinh tế quốc dân đã được trang bị những kiến thức, tư duy kinh tế vận hành trong cơ chế thị trườ ng. Sau quá trình học tập tích luỹ kiến thức chuyên nghành về bộ môn quản trị chất lượ ng c ũng như sự bổ trợ của những môn khoa học kinh tế khác, cùng với sự bức thiết từ thực tế về tình hình phát triển kinh tế trong thời gian qua có vấn đề nổi cộm mà theo em là một sinh viên học chuyên nghành quản trị chất lượ ng thấy cần giải quyết đó là vấn đề tác động c ủa chất lượ ng sản phẩm đế n phát triển thương hiệu c ủa các doanh nghiệp Việt Nam. Để giải quyết vấn đề này tác giả bài viết xin đi vào là m rõ những vấn đề sau: Chương I: Cơ sở lý luận. I. Thương hiệu và vai trò c ủa nó đối với sự phát triển c ủa doanh nghiệp. 1. Khái niệm thương hiệu. 2. Các yếu tố cấu thành thương hiệu. II. Các yếu tố ảnh hưở ng đế n thương hiệu. A. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp. B. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. III. Vai trò c ủa chất lượ ng sản phẩm đối với thương hiệu c ủa các DN Chương II: Cơ sở thực tiễn. I. Thực trạng thương hiệu c ủa các doanh nghiệp trong thời gian qua.
  3. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN II. Vai trò c ủa chất lượ ng sản phẩm đối với Thương hiệu c ủa các doanh nghiệp Việt Nam. III. Đánh giá những tồn tại về thương hiệu c ủa các doanh nghiệp Việt Nam. IV. Đề xuất giải pháp và kiến nghị liên quan đế n tạo dựng một thương hiệu tốt. Trong bài viết em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong thầy cô trong Khoa Quản trị kinh doanh đóng góp ý kiến để bài viết c ủa em hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 03 năm 2004
  4. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN I. THƯƠNG HIỆU VÀ VAI TRÒ CỦA THƯƠNG HIỆU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP. 1. Khái niệm thương hiệu. Theo định nghĩa c ủa hiệp hội Marketing Hoa Kỳ thì " thương hiệu" là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu ượng, một hình vẽ hay tổng hợp các yếu tố kể trên nhằ m xác định một sản phẩm hay dịch vụ c ủa một ngườ i bán và phân biệt các sản phẩm đó với đối thủ cạnh tranh Theo tài liệu chuyên đề về thương hiệu c ủa c ục xúc tiến thương mại, bộ thương mại thì thương hiệu là một thuật ngữ phổ biến trong Marketing thườ ng được sử dụng khi đề cập tới: 1. Nhãn hiệu hàng hoá: là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá m dịch vụ cùng loại của các đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiệ n bằng một hay nhiều màu sắc. (điều 785 bộ luật dân sự) b. Tên dùng thương mại: là tên gọi c ủa tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng đầ y đủ các điều kiện sau đây: v Là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát âm được. v Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh. (điể m 1, điều 14, ND 54) c. Các chỉ dẫn địa lý: là thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hoá đáp ứng đủ các điều kiện sau: v Thể hiện dướ i dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượ ng hoặc hình ảnh, dùng để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc một quốc gia.
  5. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN v Thể hiện trên hàng hoá, bao bì hàng hoá hay giấy tờ giao dịch liên quan tới việc mua bán hàng hoá nhằm chỉ dẫn rằng hàng hoá nói trên có nguồn gốc tại quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng về chất lượ ng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của hàng hoá này có được chủ yếu là do nguồn gốc địa lý tạo nên. (điểm 1, điều 10, NĐ 54) d. Tên gọi xuất xứ hàng hoá: là tên địa lý c ủa nước, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này có tính chất, chất lượ ng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt bao gổm các yếu tố tự nhiên, con ngườ i hoặc kết hợp cả 2 yếu tố đó. (điều 786 BLDS). Thương hiệu được chia một cách tương đối ra thành nhiều loại. Thương hiệu cá biệt là thương hiệu cho hàng hoá, dịch vụ c ụ thể. Mỗi lại lại có một thương hiệu riêng và như thế một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau có thể có nhiều thương hiệu khác nhau, ví dụ: Mika, Ông Thọ, Hồng Ngọc, Redielac... là những thương hiệu cá biệt c ủa Vinamilk; Future, Dream, Super Dream, Wave là c ủa Honda... Thương hiệu gia đình là thương hiệu chung cho tất cả các hàng háo, dịch vụ c ủa một doanh nghiệp, nó cũng chính là hình tượ ng c ủa doanh nghiệp đó, ví dụ: Vinamilk, Honda, Yamaha, Panasonic, LG, SamSung, Biti's, Trung Nguyên,... Thương hiệu chung cho nhó m hàng, ngành hàng (đôi khi còn là thương hiệu tập thể) là thương hiệu cho một nhó m hàng hoá nào đó, nhưng do các cơ sở khác nhau sản xuất ( thường là trong cùng một khu vực địa lý, gắn với các yếu tố xuất xứ, địa lý nhất định), ví dụ: nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều Thanh Hà, vang Bordaux... Thương hiệu quốc gia là thương hiệu dùng cho các sản phẩm, hàng hoá c ủa một quốc gia nào đó ( nó thườ ng găn với những tiêu chí nhất định, tuỳ thuộc vào từng quốc gia, từng giai đoạn). Trong thực tế, với một hàng hoá c ụ thể, có thể tồn tại chỉ duy nhất một thương hiệu, nhưng c ũng có thể tồn tại đồng thời nhiều loại thương hiệu (vừa có thương hiệu cá biệt, vừa có thương hiệu gia
  6. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN đình, như Honda super dream; Yamah Sirius; hoặc vừa có thương hiệu nhó m và thương hiệu quốc gia như: gạo Nàng hương Thai's...). 2.Các yếu tố cấu thành thương hiệu. Ta thấy rằng với c ụm từ Thương hiệu thì đã có rất nhiều tổ chức đưa ra khái niệm, nhưng theo tác giả bài viết mặc dù các khái niệm đưa ra thệ hiện dướ i hình thức là khác nhau nhưng tựu chung lại nội dung c ủa chúng đề u thể hiện rằng cấu tạo nên một thương hiệu bao gồm 2 thành phần: Ø Phần phát âm được: là những dấu hiệu có thể nói thành lời, tác động vào thính giác ngườ i nghe như tên gọi, nhãn hiệu, từ ngữ, đoạn nhạc đặc trưng ta có thể lấy ví dụ: Khi nhắc đế n thương hiệu Biti's là có thể nói tới câu nói " nâng niu bàn chân Việt", ... Ø Phần không phát âm được: là những dấu hiệu tạo ra sự nhận biết thông qua thị giác ngườ i xem như hình vẽ, biểu tượ ng, nét chữ, màu sắc, kích cỡ. Ví dụ: trong đoạn phim quảng cáo có màu xanh đen xuất hiện và có hình ảnh c ủa bia thì đó là quảng cáo c ủa bia Tiger, hay quảng coá mà màu nền là màu vàng và có hình ảnh c ủa một em bé đang ăn bánh thì đó là quảng cáo c ủa bánh Chocopie. Ngày nay các yếu tố cấu thành nên thương hiệu đã được mở rộng ra nhiều, theo tác giả bài viết bất kỳ một đặc trưng nào của sản phẩm có tác động tới giác quan c ủa con ngườ i đề u được coi là một phần c ủa thương hiệu. Ta có thể lấy ví dụ: ngay trong thị trườ ng cà phê ta thấy rằng có những hãng sản xuất cà phê họ không quảng cáo một cách rầ m rộ, nhưng họ lại có một cách xây dựng và phát triển thương hiệu rất độc đáo đó là rang và xay cà phê ngay tại nơi bán hàng mùi hương cà phê bay ra rất thơ m, điều đó đã thu hút khách hàng tới dùng thử sản phẩm qua đó có s ự quan tâ m tới các mặt hàng c ủa doanh nghiệp. Hãng cà phê Mai nằm trên đườ ng Lê Văn Hưu tại thành phố Hà Nội đã được rất nhiều ngườ i tiêu dùng biết đế n với cách phát triển thương hiệu như trên.
  7. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN Ta cần phải phân biệt rằng thương hiệu có 3 cấp độ: · M ột cái tên: nó chỉ tạo ra một s ự nhận thức trong chí nhớ ngườ i tiêu dùng và do đó tạo thêm doanh thu. một ngườ i tiêu dùng quyết định mua sản phẩ m nào đó thì một danh sách các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đó được đưa ra. Ví dụ: khi quyết định mua nước giải khát thì họ sẽ nghĩ rằng có tên sản phẩ m như: Cocacola, Pepsi, ... Như vậy khi thương hiệu ở cấp độ một cái tên nó sẽ giúp cho doanh nghiệp có cơ hội bán được sản phẩm. · M ột thương hiệu: đó là sự xác nhận giá trị hàng hoá đặc biệt, một sự đả m bảo về giao nhận và một quá trình giao tiếp cùng với giao nhận hàng hó. Một thương hiệu mang lại sự trung thành của ngườ i tiêu dùng trong sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó. · M ột thương hiệu mạnh: là sự hiện diện hữu hình c ủa hình ảnh hàng hoá đó đem lại các cơ hội kinh doanh và sức mạnh đòn bẩy cho các hoạt động khác. Khi đã trở thành một thương hiệu mạnh thì sản phẩm hàng hoá c ủa doanh nghiệp đã đi vào tâ m trí c ủa ngườ i sử dụng và mỗi khi quyết định sản phẩm do hãng đó sản xuất, không chỉ dừng lại ở mức độ như vậy khi khách hàng đã tin tưở ng vào sản phẩm c ủa công ty thì một lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp đó là khách hàng sẽ giới thiệu sản phẩ m c ủa công ty cho những ngườ i xung quanh và do đó doanh nghiệp có thêm cơ hội kinh doanh. Mục đích c ủa việc phân định thương hiệu có ba cấp độ nhằ m giúp cho các doanh nghiệp tránh được sự nhầm lẫn, tránh cho doanh nghiệp ở tình trạng thương hiệu chỉ ở mức độ là một cái tên mà doanh nghiệp lại cho mình đã có thương hiệu và thương hiệu mạnh do đó tránh được tình trạng chủ quan trong kinh doanh. Một cái tên sẽ chỉ thực s ự là một thương hiệu khi ngườ i tiêu dùng liên tưở ng đế n sản phẩm và những thuộc tính c ủa sản phẩ m khi họ nhận được từ sản phẩm.
  8. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN Tác giả bài viết muốn đưa ra sâu hơn quan niệm c ủa khách hàng vệ một thương hiệu mạnh. Một thương hiệu mạnh có những đặc điể m sau: · Là nhãn hiệu lớn: ngườ i tiêu dùng luôn quy đổi sức mạnh và độ lớn về những chỉ tiêu c ụ thể ví dụ: như một nhãn hiệu lớn phải được phân phối và quảng cáo ở khắp nơi. · Chất lượng cao: theo suy nghĩ c ủa ngườ i tiêu dùng thì không có nhãn hiệu mạnh nào mà chất lượ ng sản phẩm lại không tốt. Bởi nếu nó thực sự là thương hiệu mạnh khi nó được nhiều ngườ i biết đế n và tin dùng, sản phẩ m được ngườ i tiêu dùng tin tưở ng khi những thuộc tính c ủa sản phẩm thoả mãn nhu cầu c ủa ngườ i tiêu dùng. · Tạo ra sự khác biệt: một thương hiệu mạnh phải có những đặc tính mà ngườ i tiêu dùng cảm nhận có khác với các nhãn hiệu khác. Ta thấy rằng bất c ứ một sự vật, hiện tượ ng nào nếu nó chỉ ở mức trung bình tức là bình thườ ng như bao sự vật, hiện tượ ng khác thì c ũng không thể gây được sự chú ý đế n ngườ i khác. C ũng như vậy một thương hiệu mạnh thì cần phải tạo ra được sự khácbiệt. Ta thấy rằng có những đoạn quảng cáo mặc dù rất ngắn thôi nhưng những hình ảnh và câu nói đó có ý nghĩa thì nó c ũng có thể đem lại s ự chú ý tới khách hàng và do đó khơi dậy sự tìm tòi của ngườ i tiêu dùng sản phẩm hàng hoá đó. Ví dụ có những câu nói nó mang ý nghĩa về lịch s ử nhưng lại thiết thực khi quảng cáo sản phẩm hay những hình ảnh sống động, mang mục đích quảng cáo sản phẩm do đó sẽ tạo s ự thu hút với ngườ i tiêu dùng. Ta có thể lấy ví dụ trong thực tế: khi sử dụng máy hút bụi c ủa nhiều hãng sản xuất thì đề u có một nhược điể m là khó di chuyển, kồng kềnh và hãng máy hút bụi LAZER VAC đã nghiên cứu và đưa ra loại máy hút bụi không dây, rất gọn nhẹ, có thể di chuyển dễ dàng và hút bụi thông thườ ng không làm được do vậy đã tạo ra s ự thu hút chú ý, thu hút của khách hàng.
  9. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN · Khả năng nhận biết bởi khách hàng: thương hiệu mạnh thì phải có khả năngtạo ra nhiều hơn những cảm nhận vủa ngườ i tiêu dùng so với nhãn hiệu yếu hơn: " đó là nhãn hiệu c ủa tôi" hoặc "nó hiểu được nhu cầu c ủa tôi" · Tạo ra sự thu hút đối với nhãn hiệu: thương hiệu mạnh phải tạo ra được những cảm xúc mà khi ngườ i tiêu dùng nhìn thấy nhãn hiệu hay sử dụng sản phẩ m. Ví dụ: khi sử dụng sản phẩm dầy dép Biti's ngườ i tiêu dùng sẽ có những suy nghĩ về bước đi của cả một dân tộc " bước chân Lạc Long Quân xuống biển... bước chần Tây Sơn thần tốc... bước chân tiến vào thiên niên kỷ mới... Biti's - nâng niu bàn chân Việt". Tạo ra được sự trung thành với nhãn hiệu: đây chính là mục đích c ủa tất cả các nhãn hiệu. II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯ ỞNG ĐẾN THƯƠNG HIỆU. Qua điều tra c ủa báo Sài Gòn tiếp thị và câu lạc bộ doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượ ng cao, cho thấy các nhân tố ảnh hưở ng tới thương hiệu được sắp xếp theo thứ tự như sau: STT Yếu tố Tỷ lệ (%) 1 Uy tín c ủa doanh nghiệp 33,3 2 Chất lượ ng sản phẩm 30,1 3 Đặc trưng hàng hoá của doanh nghiệp 15,9 4 Tài sản c ủa doanh nghiệp 5,4 5 Khả năng cạnh tranh c ủa doanh nghiệp 4,2 6 Dấu hiệu nhận biết sản phẩ m 4,0 Theo tác giả bài viết những nhân tố ảnh hưở ng đế n thương hiệu gồm có những yếu tố sau:
  10. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN A. CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG DOANH NGHIỆP 1. Yếu tố đầu tiên và rất quan tr ọng ảnh hưởng đế n Thương hiệu đó là Chất lượng: chất lượ ng sản phẩm tốt và ổn định là một yếu tố đương nhiên cho sự tồn tại c ủa sản phẩm và thương hiệu đó trên thị trườ ng. Tuy nhiên ta có thể phân tích ở đâyđó là với sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì đa số các loại sản phẩm là có những công dụng cơ bản c ủa sản phẩ m là giống nhau. Nhưng nếu sản phẩm c ủa Doanh nghiệp mà không có những thuộc tính nổi bật, có sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh thì sẽ không thu hút được khách hàng . Doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩ m có thuộc thuộc tính hay công dụng mới nhằ m tạo ra sự khác biệt so với đối thu cạnh tranh thì mới thu hút được khách hàng. Về vấn đề này sẽ được nêu c ụ thể ở mục "vai trò c ủa Chất lượ ng sản phẩ m đối với Thương hiệu c ủa các doanh nghiệp". Khâu thiết kế sản phẩm: Thiết kế sản phẩm phải đánh vào tâm lý khách hàng, thoả mãn được nỗi mong mỏi, ước mơ sâu kín c ủa khách hàng. Những sản phẩm trò chơi vi tính mang thương hiệu Nintedo đã bán được rất nhiều là do đáp ứng được nhu cầu tưở ng tượ ng và nỗi ước ao được là m anh hùng, kể thắng trận c ủa thanh thiếu niên. Nintedo do đã mời những thanh thiếu niên giởi về lập trình làm việc cho mình và tự sáng tạo những trò chơi theo sức tưở ng tượ ng và mơ ước của thanh niên. 2. Tên, Lôgô c ủa một Thương hiệu: là những dấu hiệu được s ử dụng để tạo ra sự nhận biết và phân biệt sản phẩm giữa các đối thủ cạnh tranh. Tên, lôgô của một Thương hiệu còn thể hiện tính cách c ủa Thương hiệu đó, là yếu tố quan trọng tạo tình cảm giữa khách hàng và sản phẩm. Một trong những cách hiện hữu để tạo tính cách là xây dựng một hình tượ ng đạ i diện cho thương hiệu hàng hoá. VD: Hình tượ ng ông già râu bạc Sander của gà rán Kentucky, hoặc hình tượ ng chú hề c ủa Hamberger Macdonald's,.... Điều đó tạo ấn tượ ng cho khách hàng về sản phẩm c ủa doanh nghiệp, có thể từ hình ảnh c ủa hình tượ ng
  11. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN đại diện cho thương hiệu mà khách hàng có thể thấy được những ý tưở ng kinh doanh c ủa công ty. 3. Chức năng c ủa sản phẩm: Ngày nay cùng với sự phát triển c ủa khoa học kỹ thuật thông thườ ng các sản phẩm có những công dụng cơ bản là giống nhau. Để có thể thu hút được khách hàng và đứng vững được trên thị trườ ng thì sản phẩm cần phải được bổ sung những chức năng phụ thêm, từ đó sẽ đem lại cho khách hàng một cảm nhận toàn diện vể sản phẩ m và thương hiệu đó. Ta thấy rằng trong rất nhiều cách để có thể giúp cho ngườ i tiêu dùng biết đế n và có thể hiểu được chức năng, công dụng c ủa sản phẩm thì cách tốt nhất và hữu hiệu nhất đó là chính khách hàng là ngườ i giới thiệu sản phẩm cho công ty. Khi một ngườ i sử dụng sản phẩ m c ủa công ty và những lần tiếp theo sau họ vẫn s ử dụng sản phẩ m .Tức là họ đã hiểu được những ưu nhược điểm khi dùng sản phẩm. Từ đó họ có thể giới thiệu cho bạn bè, như vậy chỉ là một công rất nhỏ thôi nhưng đã có thể thoả mãn nhu cầu khách hàng làm cho sản phẩm ngày càng hoàn thiện, giả m bớt những nhược điểm làm cho sản phẩ m ngày càng hoàn thiện, giả m bớt những nhược điểm. Từ đó sản phẩm được nhiều khách hàng tin dùng, thương hiệu sản phẩm được khẳng định. 4. Khả năng chăm sóc khách hàng: ở một bước cao hơn sự đối thoại, quan hệ giữa khách hàng và ngườ i bán hàng phải thân thiết như những ngườ i bạn. Qua hình thức đối thoại trở thành cuộc trò chuyện tràn đầ y tin cậy và có tính thuyết phục. Muốn có được một Thương hiệu tốt, được nhiều ngườ i biết đến và tin dùng thì trước tiên ta phải khẳng định rằng muốn thuyết phục, chinh phục được một ai đố trước tiên ta phải hiểu rõ được ngườ i đó, c ũng như vậy muốn xây dựng và phát triển được Thương hiệu thì Doanh nghiệp nên tổ chức những buổi trò chuyện tâm s ự với khách hàng. Từ đó hiểu được những mong muốn c ủa khách hàng khi sử dụng sản phẩm. Ta có thể lấy dẫn chứng: Công ty liên doanh ô tô TOYOTA Giải phóng đã làm tốt điều này định kỳ vào cuối năm, Công ty có làm thẻ câu lạc bộ TOYOTA cho khách hàng mua xe của Doanh
  12. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN nghiệp. Khi tiến hành là m thì Công ty cử ra một phận phỏng vấn khách hàng trong quá trình phỏng vấn sẽ thấy được những sở thích cá nhân c ủa khách hàng, một số thông tin cá nhân về khách hàng như: ngày sinh, địa chỉ , điện thoại ... để có những hình thức chăm sóc khách hàng cho phù hợp , ví dụ: gom những ngườ i có sở thích tương tự nhau vào một nhó m và có hoạt động hậu mãi cho phù hợp, tránh tình trạng hoạt động hậu mãi làm khách hàng khó chịu.Ví dụ như khách hàng thích nghe nhạc truyền thống thì lại gửi vé mời nghe nhạc trẻ. Từ đó sẽ làm cho khách hàng khó chịu và thậm chí có những ngườ i họ cho rằng Công ty đã không chú ý tới khách hàng. Cũng từ những buổi phỏng vấn như vậy Công ty đã có thể thấy được những thắc mắc, phiền hà c ủa khách hàng khi sử dụng sản phẩm và trong thời gian nhanh nhất Công ty có thể trả lời những phiền hà c ủa khách hàng và có một điều rất đặc biệt phần nào đó đã là m nên Thương hiệu TOYOTA là mọi nhân viên trong Công ty đề u có những quan hệ thân thiết với khách hàng sử dụng sản phẩm c ủa Công ty. 5. Hiểu về những thông tin liên quan đế n khách hàng: Để có được Thương hiệu mạnh nhà kinh doanh phải thuộc rõ những thông tin về khách hàng cốt lõi c ủa mình. Từ tên họ, địa chỉ, ngày sinh,... đế n ý thích và thói quen mua sắm. AMAZON.Com, một website bán sách và hàng hoá lớn trên mạng Internet đã tận dụng được hệ thống xử lý thông tin đế n hiểu rõ và nhớ được tất cả thói quen mua sắm c ủa khách hàng mới lần đầ u vào mạng. Do vậy mỗi khi khách hàng trở lại đề u được trào đón bằng những món hàng theo sở thích c ủa họ. 6. Uy tín c ủa Doanh nghiệp trên thị trường: uy tín c ủa Doanh nghiệp trên thị trườ ng là yếu tố quan trọng giúp Doanh nghiệp có được Thương hiệu mạnh. Khi Doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trườ ng thì tức là sản phẩm c ủa doanh nghiệp đã được nhiều ngườ i tiêu dùng biết đế n. Tức là sản phẩm c ủa Doanh nghiệp đã vượt qua mức là 1 cái tên và đã tiến đế n là một thương hiệu với nghĩa thực sự. Ngoài ra khi Doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trườ ng tức là
  13. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN sản phẩ m c ủa Doanh nghiệp được nhiều ngườ i tiêu dùng biết đế n và s ử dụng từ đó họ sẽ giới thiêụ hàng hoá c ủa Doanh nghiệp cho những ngưòi xung quanh (vì vậy sẽ tăng cơ hội kinh doanh c ủa Công ty), là m cho khách hàng tiềm năng tin vào sản phẩm c ủa Doanh nghiệp, khách hàng yên tâ m sử dụng sản phẩ m, khi Doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trườ ng sẽ tạo điều kiện cho Doanh nghiệp tìm thị trườ ng mới. Qua đó sản phẩm c ủa Doanh nghiệp sẽ được nhiều ngườ i biết đế nvà trở thành yếu tố quan trọng, đi sâu vào tâm trí ngườ i sử dụng mỗi khi hộ quyết địnhh mua sản phẩm, tức là nghĩ tới sản phẩ m c ủa doanh nghiệp. 7. Tình hình về doanh nghiệp: khả năng về tài chính, nguồn nhân lực. Khả năng về tài chính là điều kiện quan trọng ảnh hưở ng tới Thương hiệu. Ta có thể thấy khả năng tài chính c ủa Doanh nghiệp gần như quyết định hoàn toàn sự thành công c ủa Doanh nghiệp. C ũng như vậy khả năng tài chính c ủa Doanh nghiệp c ũng quyết định trong việc Thương hiệu cả Doanh nghiệp có thực s ự trở thành thương hiệu mạnh hay không. Ta có thể lấy ví dụ: Khi có khả năng tài chính khi đó có thể tiến hành những hoạt động quảng cáo, khuyến mại,... làm cho nhiều ngườ i tiêu dùng chú ý tới sản phẩm c ủa Doanh nghiệp và dùng thử. Hơn nữa khi Doanh nghiệp có khả năng về tài chính thì sẽ có điều kiện để tiến hành hoạt động nghiên cứu và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó tạo cho sản phẩ m c ủa doanh nghiệp có những chức năng mà sản phẩ m c ủa Doanh nghiệp khác không có được. Ngày nay nhu cầu c ủa con ngườ i ngày càng càng phất triển, không phải chỉ là ăn no mặc ấm mà đã tiến đế n ăn ngon mặc đẹp, c ũng theo chiều hướ ng đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không những là về giá trị mà còn cạnh tranh về những chức năng khác biệt c ủa sản phẩ m so với các Doanh nghiệp khác.Với s ự phát triển c ủa khoa học kỹ thuật, một phát hiện nào đó kịp thời đưa sản phẩm ra thị trườ ng sớm hơn đối thủ cạnh tranh c ũng có thể làm cho ấn tượ ng về sản phẩm c ủa Doanh nghiệp đi vào tâm trí ngườ i tiêu dùng. Mỗi khi quyết định mua sản phẩ m hàng hoá là ngườ i tiêu dùng nhớ tới sản phẩm c ủa Doanh nghiệp. Muốn thực hiện đưa được
  14. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì một yêu cầu quan trọng là phải có khả năng về tài chính để đưa được tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hơn nữa ta có thể thấy rằng khả năng tài chính c òn giúp cho Doanh nghiệp đuổi kịp và vượt qua đối thủ cạnh tranh, từ đó giúp cho hình ảnh về sản phẩm c ủa Doanh nghiệp đi dần vào tâm trí khách hàng. Thương hiệu c ủa Doanh nghiệp ngày càng được phát triển mạnh. Khi Doanh nghiệp có ưu thế về tài chính có những ưu đã i cho khách hàng, VD: ưu đã i về thời gian thanh toán,... Thu hút được khách hàng. Ø Khả năng về nguồn nhân lực: Theo quan điểm Quản Lý Chất Lượ ng chia khách hàng là m 2 loại : đó là khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài. Khách hàng bên trong là toàn bộ mọi thành viên, mọi bộ phận tồn tại trong tổ chức hay Doanh nghiệp đó có tiêu dùng sản phẩm hoặc doanh nghiệp cung cấp nội bộ trong tổ chức đó. Khách hàng bên ngoài bao gồm toàn bbộ những đối tượ ng, những tổ chức trong xã hội có nhu cầu, dự định mua sắm, khai thác và sử dụng hình ảnh c ủa tổ chức.Ta thấy rằng khả năng c ủa các thành viên trong Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng tạo nên một Thương hiệu mạnh. Khả năng c ủa thành viên trong Doanh nghiệp là ta muốn nói tới: kiến thức, óc phán đoán, khả năng giao tiếp,... Ta có thể phân tích để thấy rõ điều này. Khi mọi thành viên trong doanh nghiệp đề u có sự lỗ lực thì sản phẩm c ủa công ty sẽ có chất lượ ng đả m bảo và ổn định. Bởi khi mọi thành viên trong Doanh nghiệp có trách nhiệm và có kiến thức tổng hợp thì ngay từ khâu tìm hiểu nhu cầu thị trườ ng đã được chú ý cho tới, khi đưa sản phẩm ra thị trườ ng tất cả các thành viên đề u tập trung, từ đó hình ảnh về công ty được khách hàng nhớ tới. Ta thấy rằng khả năng c ủa nhân viên trong công ty có ảnh hưở ng lớn tới Thương hiệu của doanh nghiệp. Nhân viên trong công ty chính là ngườ i quảng cáo hình ảnh của doanh nghiệp tới ngườ i tiêu dùng hiệu quả nhất, nếu bất cứ khi nào nhân viên trong công ty nhận thức rõ được là mình cần giới thiệu về sản phẩm c ủa doanh nghiệp mình đang làm tới mọi ngườ i biết đế n qua đó góp phần làm cho thương hiệu trở thành thương hiệu mạnh.
  15. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN 8. Hình thức quảng bá sản phẩm tới khách hàng: c ũng có ảnh hưở ng tới thương hiệu: hình thức quảng bá sản phẩm tới khách hàng sẽ quyết định tới số lượ ng khách hàng, c ũng như loại khách hàng biết đế n sản phẩ m c ủa doanh nghiệp. ví dụ: v Quảng bá trên các phương tiện truyền thông: ti vi, radio, báo, tạp chí... ưu thế c ủa các phương tiện này là tác động mạnh, phạm vi ảnh hưở ng rộng lớn, phong phú... v Quảng cáo trực tiếp: dùng thư tín, điện thoại, e - mail, tờ bướ m,... hình thức này đặc biệt hiệu quả về mặt kinh tế. Hình thức quảng cáo này sẽ quyết định loại khách hàng biết đế n sản phẩm c ủa doanh nghiệp. Tại công ty liên doanh ô tô TOYOTA khi bán xe là có những thông tin về khách hàng như: tên khách hàng, địa chỉ, chức vụ, nơi là m việc, ... thông thườ ng đạ i diện cho công ty mua xe là giá m đốc doanh nghiệp vì vậy mỗi khi công ty liên doanh ô tô TOYOTA có những đợt khuyến mại hoặc giới thiệu sản phẩm mới thườ ng gọi điện và giới thiệu cho khách hàng. Như vậy đối tượ ng mà doanh nghiệp muốn quảng cáo sản phẩm là giá m đốc các doanh nghiệp. v Quảng cáo tại nơi công cộng, quảng cáo tại điểm bán: sẽ giúp nhiề u ngườ i tiêu dùng biết đế n sản phẩ m c ủa doanh nghiệp, ... B. CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP 1. Xu hướng về tiêu dùng sẽ có ảnh hưởng lớn đế n Thương hiệu c ủa một doanh nghiệp (1) Từ ngườ i tiêu dùng đế n ngườ i bình thường ( Consumer People): khi ngườ i tiêu dùng đã sử dụng sản phẩ m của công ty thì họ sẽ giới thiệu sản phẩ m đó cho những ngườ i xung quanh làm cho mọi ngườ i xung quanh tìm tòi và dùng thử loại sản phẩm đó.
  16. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN (2) Từ sản phẩm đế n trải nghiệm toàn diện ( Products Total experience): Một vài sản phẩm thì đáp ứng nhu cầu thiết yếu c ủa xã hội,một trải nghiệ m toàn diện đáp ứng ước vọng và khát khao sâu xa c ủa mỗi con ngườ i. Như vậy, ta thấy rằng muốn sản phẩm có được thương hiệu mạnh thì sản phẩm đó không những phải thoả mãn những yêu cầu thiết yếu mà ngườ i tiêu dùng tin tưở ng sẽ có trong sản phẩ m mà còn phải đáp ứng những ước vọng và khát khao sâu xa c ủa mỗi con ngườ i. ứng dụng quan điể m này,các trung tâm thương mại được tổ chức để trở thành vừa là nơi mua sắm, vừa là nơi giải trí. Các của hàng đầ u tư nhiều hơn vào cuệc trang trí không gian mua sắm, từ ánh sáng, màu sắc cho đế n các trưng bày, tiếp đón. Các siêu thị xây dựng những nơi vui chơi....Tất cả nhằm tạo chokhách hàng cảm giác trọn vẹn, hoàn hảo và sự thoải mái. 2. Đối thủ cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh ở đây ta muốn nói tới đối thủ cạnh tranh trong ngành và những đối thủ có quan tâm tới doanh nghiệp: Ø Thứ nhất: đối thủ cạnh tranh có ảnh hưở ng lớn tới thương hiệu c ủa doanh nghiệp. Giả sử trong một ngành sản xuất doanh nghiệp đang chiếm thị phần lớn, có thương hiệu mạnh nhưng trong nghành sản xuất đó đang có một đối thủ có nguy cơ sẽ chiế m dần thị phần c ủa doanh nghiệp và đang tăng c ườ ng xây dựng và c ủng cố thương hiệu qua đó sẽ ảnh hưở ng tơí thương hiệu c ủa doanh nghiệp hoặc là đối thủ cạnh tranh có những hành động không tốt làm ảnh hưở ng tới thương hiệu c ủa doanh nghiệp. Ø Thứ hai: Khi doanh nghiệp đang sản xuất sản phẩ m mới trên thị trườ ng chưa có đối thủ cạnh tranh trong nghành, nhưng có những đối thủ trong ngành khác đang quan tâm tới loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất. Hiện tại khi chưa có đối thủ cạnh tranh trong ngành thì doanh nghiệp dễ dàng quản bá thương hiệu từ đó sẽ trở thành thương hiệu mạnh nếu doanh nghiệp cố gắng phát huy lợi thế nhưng nếu doanh nghiệp không chú ý tới thì rất có thể đối thủ cạnh tranh trong ngành khác chuyển sang sản xuất loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất vì vậy thương hiệu c ủa doanh nghiệp có thể bị giảm sút.
  17. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN 3. Nền văn hoá c ủa khu vực tiêu thụ sản phẩm: phong tục tập quán c ũng có ảnh hưở ng tới thương hiệu bởi có những khi lôgô c ủa sản phẩm hay giai điệu của đoạn quảng cáo không phù hợp với truyền thống c ủa địa phương thì c ũng sẽ có thể gây phản cảm tới khách hàng. 4. Hệ thống pháp luật: mỗi quốc gia đề u có những điều luật riêng mà hệ thống pháp luật lại có ảnh hưở ng tới việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Khi hệ thống pháp luật có đưa ra điều luật cám hoặc hạn chế việc sản xuất và kinh doanh một mặt hàng nào đó thì thương hiệu c ủa doanh nghiệp sẽ không được phát triển mạnh, bởi ta có thể lấy ví dụ: hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ, vì vậy trên các phương tiện thông tin đạ i chúng, pháp luật Việt Nam quy định không được quảng cáo, trưng bày băng Zôn quảng cáo thuốc lá tại những nơi công cộng qua đó ảnh hưở ng tới việc truyền hay tạo cơ hội tiếp xúc c ủa khách hàng với sản phẩ m c ủa doanh nghiệp. III. VAI TRÒ CỦA THƯƠNG HIỆU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP. Sau khi tìm hiểu thấu đáo khái niệ m về thương hiệu và những yếu tố ảnh hưở ng tới thương hiệu, vậy ta cùng tìm hiểu vai trò c ủa thương hiệu đối với sự phát triển c ủa doanh nghiệp. Trước hết thương hiệu là tài sản quý giá của doanh nghiệp, là sự ghi nhậ n của khách hàng đối với những lỗ lực của doanh nghiệp. Để có được một thương hiệu thì trước tiên mọi thành viên trong doanh nghiệp cần phải tập trung lỗ lực sao cho biểu tượ ng, lôgô của sản phẩm được khách hàng chấp nhận tức là nó cần phải chứa đựng mọi lỗ lực và trí tuệ của mọi thành viên trong doanh nghiệp, tất cả các thành viên trong doanh nghiệp cần phải đồng lòng trong việc tạo ra được sản phẩm có chất lượng đảm bảo và ổn định. Khi một thương hiệu được nhiều ngời tiêu dùng biết đến thì nó thực sự là một tài sản quý giá của doanh nghiệp. Thương hiệu giúp cho doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh trong lâu dài. Hiện nay, các doanh nghiệp thườ ng sử dụng một trong những chiến lược cạnh tranh: cạnh tranh bằng s ự khác biệt c ủa hàng hoá và dịch vụ, cạnh tranh bằng giá cả, cạnh tranh bằng hệ thống phân phối, cạnh tranh bằng định hướ ng
  18. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN khách hàng. Một số công ty đã thành công trong việc áp dụng một chiến lược thì nhận thấy rằng lợi thế cạnh tranh được tạo ra thườ ng không lâu dài. Với sự phát triển c ủa công nghệ thì lợi thế cạnh tranh được tạo ra từ s ự khác biệt c ủa sản phẩ m ngày càng mong manh khi mà các đối thủ cạnh tranh sẽ tung ra sản phẩ m có tinh năng tương tự trong thời gian ngắn. Với chiến lược giảm thiểu giá thành c ũng không duy trì được lợi thế cạnh tranh lâu dài vì các đôí thủ cạnh tranh c ũng sẽ giảm giá để giành lấy thị phần. Bên cạnh đó, khách hàng luôn đòi hỏi những sản phẩm có chất lượ ng ngày càng cao nên giá cả không phải là yếu tố duy nhất mà họquan tâm, lợi thế cạnh tranh được tạo ra từ kênh phân phối cũng không thể duy trì lâu dài. Vậy câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là: liệu có chiến lược nào có thể giúp họ tạo ra những lợi thế cạnh tranh trong thế kỉ XXI không?. Câu trả lời đó là có được thương hiệu mạnh sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh lâu dài trong môi trườ ng hiện nay. Những lợi thế cạnh tranh mới sẽ không phải là sự khác biệt hoá sản phẩm, giá cả hay hệ thống phân phối mà chính là mức đọ nhận biết và tình cảm c ủa khách hàng đối với thương hiệu đó. Ta có thể lấy ví dụ: năm thương hiệu hàng đầ u thế giới: Đơn vị: tỷ USD Tên thương hiệu Giá trị tài sản Coca cola 69 Microsoft 65 IBM 63 General electric 52 Nokia 35 Nguồn: số liệu năm 2001 của Interbrand. Ta cũng sẽ rất ngạc nhiên khi biết giá trị nhãn hiệu Coca Cola chiếm hơn 60% giá trị thị trườ ng c ủa công ty. giá trị tài sản sổ sách c ủa các công ty nêu trên chỉ chiế m 10% giá trị thị trườ ng, điều này có nghĩa rằng giá trị tài sản vô hình c ủa công ty chiế m đế n 90% và trong đó giá trị thưoưng hiệu chiế m phần lớn. Những số liệu trên đã khẳng định rằng những thương hiệu mạnh đã mang lại giá trị không lồ cho những nhà đầ u tư. Như vậy một cách khái quát nhất thương hiệu đã mang lại lợi thế cạnh tranh lâu dài cho doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
  19. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN Thứ nhất, thương hiệu làm cho khách hàng tin vào sản phẩm c ủa doanh nghiệp. một sản phẩ m hàng hoá đã có thương hiệu mạnh thì tức là đã được nhiều ngườ i tiêu dùng biết đế n và sử dụng như vậy sản phẩm hàng hoá có chất lượ ng tốt. Thứ hai, dễ thu hút khách hàng mới, khi một sản phẩm đã có thương hiệu tức là sản phẩm đó sẽ được nhiều ngườ i tiêu dùng biết đế n và qua đó sẽ bán được nhiều sản phẩ m. Ví dụ: khi quyết định mua một hàng hoá gì thì ngườ i tiêu dùng sẽ hỏi những ngườ i xung quanh về loại sản phẩm đó, nếu sản phẩm có thương hiệu mạnh sẽ được nhiều ngườ i s ử dụng và do đó họ sẽ tiếp tục giới thiệu về sản phẩ m c ủa hãng cho ngườ i đang có nhu cầu sử dụng sản phẩm. Thứ ba, thương hiệu giúp cho doanh nghiệp có khả năng đứng vững trên thị trườ ng bởi trước hết nó giúp cho khách hàng phân biệt được sản phẩ m c ủa doanh nghiệp trong vô vàn các loại sản phẩm cùng loại trên thị trườ ng, từ đó thuận lợi cho việc khách hàng giới thiệu sản phẩm cho bạn bè. Khi thương hiệu đã in sâu vào tâ m trí khách hàng thì sẽ giúp cho doanh nghiệp chống lại nạn hàng giả, hàng nhái bởi khi ngườ i tiêu dùng sử dụng một loại sản phẩm nào đó họ thườ ng quan tâm tới những đặc điểm c ủa sản phẩm chỉ cần 1 sự khác biệt nào đó thì hàng hoá có thể phát hiện ra, do đó đả m bảo cho sự tồn tại lâu dài của sản phẩm trên thị trườ ng. Thứ tư, khi thương hiệu c ủa doanh nghiệp được khẳng định sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô, đả m bảo ổn định sản xuất. Ta thấy rằng cùng bởi sự phát triển c ủa nền kinh tế thị trườ ng thì nhu cầu c ủa khách hàng không ngừng tăng, do đó việc mở rộng quy mô sản xuất hoặc thay đổi công nghệ là điều không tránh được, mà nếu làm được điều đó thì cần phải có vốn đầ u tư, trong trườ ng hợp doanh nghiệp không đủ vốn để mở rộng quy mô sản xuất và đổi mới công nghệ thì cần phải có vốn đầu tư từ bên ngoài. Khi sản phẩ m c ủa doanh nghiệp được nhiều ngườ i tiêu dùng biết đế n từ đó sẽ giúp cho các nhà đầ u tư bên ngoài yên tâm đầ u tư. Hoặc trong điều kiện kinh tế thị trườ ng chỉ cần có lợi thế hơn đối thủ về một vấn đề nào đó ta c ũng có thể chiến thắng được, có khi vào những đợt nguyên vật liệu hạ giá, công ty có điều kiện về mặt tài chính sẽ nắ m lấy cơ hội này và mua từ đó giá thành c ủa một đơn vị
  20. Tác động của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển thương hiệu của DN sản phẩ m hạ hơn so với đối thủ cạnh tranh, có thương hiệu mạnh lại tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi vay vốn, qua đó doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận, tăng c ườ ng quản basanr phẩm và từ đó sẽ tạo điều kiện trong phát triển lâu dài. Thứ năm, thương hiệu giúp cho doanh nghiệp định giá bán cao hơn đối thủ cạnh tranh. Khi sản phẩm mới đưa ra thị trườ ng thì doanh nghiệp phải có chiến lược làm sao thu hút được khách hàng khi sản phẩ m c ủa doanh nghiệp được nhiều khách hàng biết đế n và sử dụng có nghĩa là khi đó những ưu điểm của sản phẩm đã được khách hàng biết đế n. Với sự phát triển c ủa kinh tế thị trườ ng thì ngườ i tiêu dụng không chỉ trả tiền cho giá trị sản phẩ m mà còn trả tiền cho sự hài lòng c ủa mình khi mua đượ c sản phẩ m có thương hiệu nổi tiếng và hiểu được nguồn gốc xuất xứ c ủa sản phẩm do đó việc tăng giá sản phẩm do đó việc tăng hía sản phẩm là dễ được khách hàng chấp nhận. Thương hiệu nhất là tên gọi, biểu tượ ng, màu sắc đặc trưng c ủa sản phẩm sẽ giúp sản phẩm đi vào tầm chí khách hàng vì vậy mỗi khi quyết định mua sản phẩ m hàng hoá là khách hàng nghĩ tới sản phẩ m c ủa doanh nghiệp. Do là tài sản c ủa doanh nghiệp vì vậy thương hiệu khi đánh giá giá trị có thể tham gia vào quá trình hợp tác liên doanh như một nguồn vốn góp. Bởi để có được một thương hiệu doanh nghiệp cũng phải bỏ ra nhiều chi phí như chi phí thiết kế, quảng bá nhãn hiệu hàng hoá, ... Ta thấy rằng khi có được thương hiệu mạnh thì doanh nghiệp sẽ có được nhiều lợi thế khi bước vào bản đàm phán. Bởi nếu thiếu vốn thì có thể vay vốn ở một địa chỉ nào đó nhưng để có được thương hiệu không phải là đơn giản nó cần có thời gian để doanh nghiệp có thể ngườ i tiêu dùng nhận diện được s ản phẩm và những hình ảnh về sản phẩ m in đậ m trong tâm trí c ủa khách hàng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2