Đề tài: Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
lượt xem 15
download
Đề tài "Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế" có nội dung gồm 3 chương. Chương 1: Những lý luận chung về đầu tư phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chương 2: Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………… CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ I. Những lý luận chung về đầu tư phát triển ……………………………… 1. Khái niệm chung về đầu tư…………………………………………….. 2. Khái niệm về đầu tư phát triển…………………………………………. 3. Phân loại đầu tư phát triển……………………………………………… 4. Đặc điểm của đầu tư phát triển…………………………………………. 5. Vai trò của đầu tư phát triển……………………………………………. II. Những lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:.......................... 1. Khái niệm cơ cấu kinh tế.......................................................................... 2. Phân loại cơ cấu kinh tế............................................................................ 3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế...................................................... 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế........... 5. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch của nó........................... III. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:....................... 1. Đầu tư là tác nhân thiết yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế......... 2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................................................................................... 1
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D 2.1. Các chỉ số đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế.................................... 2.2. Các hệ số đánh giá tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế.. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM I. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam............................. 1. Thực trạng cơ cấu kinh tế xét theo ngành kinh tế ..................................... 2. Xét theo thành phần kinh tế:…………………………………………….. 3. Xét theo vùng lãnh thổ:………………………………………………….. II Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam….. 1. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế….. 2 .Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu theo các thành phần kinh tế………………………………………………………………………… 3. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế…… III Đánh giá kết quả và hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế do tác động của đầu tư tại Việt Nam……………………………………………………. 2
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D 1. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành………………… 2. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ……………………. 3. Đầu tư với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế……….. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ....................................................... I. Đối với cơ cấu kinh tế theo ngành.............................................................. II. Đối với cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ ............................................... III. Đối với cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế....................................... LỜI NÓI ĐẦU Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là một yêu cầu tất yếu trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay, vì để xây dựng và phát triển một nền kinh tế ổn định, vững chắc, với tốc độ nhanh đòi 3
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D hỏi phải xác định được một CCKT hợp lý, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. CCKT có ý nghĩa thiết thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển đa dạng, năng động, phát huy các lợi thế, tiềm năng về nguồn nhân lực, vật lực và tài lực. Cơ cấu kinh tế (CCKT) quốc dân có nhiều loại và tùy theo mục đích nghiên cứu, quản lý có thể xem xét dưới các góc độ khác nhau. Nhưng dù thuộc loại nào, CCKT quốc dân cũng là sản phẩm của phân công lao động xã hội, nó được biểu hiện cụ thể dưới hai hình thức cơ bản nhất là phân công lao động theo ngành và phân công lao động theo lãnh thổ. Hiện nay, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, lĩnh vực đầu tư ngày càng được chú trọng và phát triển, kể cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Nhờ đó, nền kinh tế có đà tăng trưởng cao trong nhiều năm liên tiếp, đồng thời Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Vậy tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế như thế nào, thông qua những chính sách gì, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ra sao… Đề tài này sẽ làm rõ thêm những vướng mắc còn tồn tại. Chúng em xin cảm ơn thầy Từ Quang Phương đã giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Do chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên chắc chắn đề tài còn gặp nhiều thiếu sót, mong thầy và các bạn góp ý để đề tài của nhóm sẽ ngày càng hoàn thiện hơn! CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ. I. Những lý thuyết chung về đầu tư phát triển: 4
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D 1. Khái niệm chung về đầu tư: Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai, lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của các công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. 2. Khái niệm về đầu tư phát triển: Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Tóm lại, đây là loại đầu tư đem lại kết quả không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người chủ đầu tư mà của cả nền kinh tế. Mục đích của đầu tư phát triển là sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Do đó, ở góc độ vĩ mô, đó là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Ở góc độ vi mô, đó là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực… Hình thức đầu tư này đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia. 3. Phân loại đầu tư phát triển. Có thể phân loại đầu tư phát triển theo các tiêu chí sau: 5
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D Theo bản chất của các đối tượng đầu tư, gồm có : + Đầu tư cho các đối tượng vật chất như: Đầu tư cho tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng , máy móc thiết bị… + Đầu tư cho đối tượng phi vật chất như: Đầu tư vào trí tuệ và nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học… Theo phân cấp quản lý : + Đầu tư phát triển chia thành đầu tư theo các dự án quan trọng cấp quốc gia, dự án nhóm A, B, C.Tùy theo tính chất và quy mô đầu tư của dự án mà phân thành dự án quan trọng cấp quốc gia, dự án nhóm A, B, C, trong đó dự án quan trọng cấp quốc gia do Quốc hội quyết định, dự án nhóm B do Thủ tướng Chính phủ quyết định, dự án nhóm B, C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư. Có thể phân chia các hoạt động đầu tư thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội)… Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư, chia thành + Đầu tư cơ bản : nhằm tái sản xuất các tài sản cố định + Đầu tư vận hành : nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu đông cho các cơ sở hiện có, duy trì hoạt động của cơ sở vật chất – kỹ thuật không thuộc các doanh nghiệp. Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đâu tư trong qua trình tái sản xuất xã hội, bao gồm: 6
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D + Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, vốn vận động nhanh, độ mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao + Đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn (5;10;20 năm hoặc lâu hơn), vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, vì tính kỹ thuật của đầu tư phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tuơng lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, bao gồm : + Đầu tư dài hạn là việc đầu tư xây dựng các công trình đòi hỏi thời gian đầu tư kéo dài, khối lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lớn lâu. Đó là các công trình thuộc lĩnh vực sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng… Đầu tư dài hạn thường chứa đựng những yếu tố khó lường, rủ ro lớn, do đó, cần có những dự báo dài hạn, khoa học. + Đầu tư ngắn hạn là loại đầu tư tiến hành trong một thời gian ngắn,thường do những chủ đầu tư it vốn thực hiện, đầu tư vào những hoạt động nhanh chóng thu hồi vốn. Tuy nhiên, rủi ro đối với hình thức đầu tư này cũng rất lớn. Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư, bao gồm : + Đầu tư gián tiếp: trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành quản lý quá trình thức hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Người có vốn thông qua các tổ chức tài chính trung gian để đầu tư phát triển. Đó là việc các chính phủ thông qua các chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc cá hoàn lại với lãi suất thấp cho các chính phủ của các nước khác vậy để phát triển kinh tế xã 7
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D hội; là việc các cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá trị như cổ phiếu, trái phiếu…để hưởng lợi tức (gọi là đầu tư tài chính). Đấu tư gián tiếp là phương thức huy động vốn cho đầu tư phát triển. + Đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư, trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Loại đầu tư này tạo những năng lực sản xuất phục vụ mới (cả về lượng và chất). Đây là loại đầu tư để tái sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để tăng thêm việc làm cho người lao động, là tiền đề để thực hiện đầu tư tài chính vầ đầu tư chuyển dịch cơ cấu. Đầu tư trực tiếp được thực hiện bởi người trong nước và cả nước ngoài. Do vậy, việc cân đối giữa hai luồng vốn đầu tư ra và vào và việc coi trọng cả hai luồng vốn này là hết sức cần thiết. Chính sự điều tiết của bản thân thị trường và các chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước sẽ hướng việc sử dụng vốn của các nhà đầu tư theo định hướng của nhà nước, từ đó tạo nên được một cơ cấu đầu tư phục vụ cho việc hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia, gồm có : + Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước: các hoạt động đầu tư được tài trợ tư nguồn vốn tích lũy của ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư. + Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: hoạt đông đầu tư được thực hiện bằng các nguồn vốn đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài. Cách phân loại này có tác dụng chỉ rõ vai trò từng nguồn vốn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đất nước. Trong đó, phải thống nhất quan điểm: vốn trong nước là quyết định, vốn đầu tư nược ngoài là quan trọng. 8
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D Theo vùng lãnh thổ, chia thành đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các vùng kinh tế trọng điểm, đầu tư khu vực thành thị và nông thôn… Cách phân chia này phản ánh tình hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế xã hôi ở từng địa phương. Ngoài ra, trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế người ta còn phân chia đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo các tiêu thức khác nữa. 4. Đặc điểm của đầu tư phát triển: 4.1. Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn: Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát trỉển khác. Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác.Trong đó, vốn đầu tư xây dựng cơ bản là quan trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tư có lớn hay không thể hiện ở nguồn vốn đầu tư. Mặt khác, các dự án đầu tư cũng cần một số lượng lao động rất lớn, đặc biệt là các dự án trọng điểm quốc gia. 4.2. Thời kỳ đầu tư kéo dài: 9
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Do quy mô các dự án đầu tư thường rất lớn nên thời gian hoàn thành các dự án thường tốn rất nhiều thời gian, có khi tới hàng chục năm như các công trình thuỷ điện, xây dựng cầu đường... Thời gian thực hiện các dự án đầu tư dài kéo theo sự ảnh hưởng đến tiến độ nghiệm thu công trình và đưa vào sử dụng, do đó có thể làm giảm hiệu quả đầu tư, thơi gian thu hôi vôn châm.Th ̀ ̀ ́ ̣ ời gian đâu t ̀ ư cang dai thi rui ro cung nh ̀ ̀ ̀ ̉ ̃ ư ́ ̀ ư lai cang l chi phi đâu t ̣ ̀ ơn, h́ ơn nưa, no con anh h ̃ ́ ̀ ̉ ưởng đên kha năng canh tranh ́ ̉ ̣ ̉ ̣ cua doanh nghiêp. Do v ốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố ̀ ực tâp trung hoan thanh d tri vôn va cac nguôn l ́ ́ ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ưt điêm t ́ ̉ ừng hang muc công trinh, ̣ ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ̃ ́ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ư, khăc phuc tinh trang thiêu vôn, n quan ly chăt che tiên đô kê hoach vôn đâu t ́ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ợ ̣ ́ ̀ ư xây dựng cơ ban nhăm han chê thâp nhât nh đong vôn đâu t ̉ ̀ ̣ ́ ́ ́ ững măt tiêu c ̣ ực có ̉ ̉ thê xay ra trong thơi ky đâu t ̀ ̀ ̀ ư. 4.3. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: Thời gian vận hành các kết quả đầu tư được tính từ khi đưa vào hoạt động cho đến khi hết hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành quả của hoạt động đầu tư có thể kéo dài hàng chục năm hoặc lâu hơn thế như Vạn lý trường thành ở Trung Quốc, nhà thờ và đấu trường La Mã ở Italia... trong quá trình vận hành các kết quả của đầu tư phát triển chịu tác động cả hai mặt, tích cực và tiêu cực của nhiêù yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội... Do đo, yêu ́ ̀ ̣ ́ ơi công tac đâu t câu đăt ra đôi v ́ ́ ̀ ư la rât l ̀ ́ ớn, nhât la vê công tac d ́ ̀ ̀ ́ ự bao vê cung ́ ̀ ̣ ương san phâm đâu t câu thi tr ̀ ̀ ̉ ̉ ̀ ư trong tương lai, quan ly tôt qua trinh vân hanh, ̉ ́ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ưa thanh qua đâu t nhanh chong đ ̀ ̉ ̀ ư đưa vao s ̀ ử dung, hoat đông tôi đa công suât đê ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̉ ̀ ́ ́ ̀ ̀ ́ ́ ́ ̉ ̣ ̃ ời gian nhanh chong thu hôi vôn, tranh hao mon vô hinh, chu y đên ca đô trê th ́ 10
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D ̀ ư. Đây la đăc điêm co anh h trong đâu t ̀ ̣ ̉ ́ ̉ ưởng rât l ́ ớn đên công tac quan ly hoat ́ ́ ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ư. đông đâu t 4.4. Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng: Các điều kiện tự nhiên của vùng như khí hậu, đất đai... có tác động rất lớn trong việc thi công, khai thác và vận hành các kết quả đầu tư. Đôi v ́ ơi cac ́ ́ công trinh xây d ̀ ựng, điêu kiên vê đia chât anh h ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ̉ ưởng rât l ́ ớn không chi trong thi ̉ ̀ ̉ ̣ ưa công trinh vao s công ma ca trong giai đoan đ ̀ ̀ ử dung, nêu no không ôn đinh se ̣ ́ ́ ̉ ̣ ̃ ̉ ̉ ̣ ̃ lam giam tuôi tho cung nh ̀ ư chât l ́ ượng công trinh. Tình hình phát tri ̀ ển kinh tế của vùng ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra quyết định và quy mô vốn đầu tư. Ngoài ra môi trường xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các dự án đầu tư như phong tục tập quán, trình độ văn hóa... 4.5. Hoạt động đầu tư phát triển có độ rủi ro cao: Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài... nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường rất cao, nhiêu vân đê phat sinh ngoai d ̀ ́ ̀ ́ ̀ ự kiên buôc cac nha quan ́ ̣ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ̀ ư cân phai co kha năng nhân diên rui ro cung nh ly va chu đâu t ̀ ̉ ́ ̉ ̣ ̣ ̉ ̃ ư biên phap khăc ̣ ́ ́ ̣ ̣ phuc kip th ơi. Đ ̀ ể quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả trươc hết cần nhận diện rủi ro. Co rât nhiêu rui ro trong hoat đông đâu t ́ ́ ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ư,cac rui ro vê th ́ ̉ ̀ ời tiêt vi du ́ ́ ̣ như trong qua trinh đâu t ́ ̀ ư găp phai m ̣ ̉ ưa bao, lu lut... lam cho cac hoat đông thi ̃ ̃ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ 11
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D ̉ ưng lai anh h công công trinh đêu phai d ̀ ̀ ̀ ̣ ̉ ưởng rât l ́ ớn đên tiên đô va hiêu qua đâu ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ̀ tư. Cac rui ro vê thi tr ́ ̉ ̀ ̣ ương nh ̀ ư gia ca, cung câu cac yêu tô đâu vao va san phâm ́ ̉ ̀ ́ ́ ́ ̀ ̀ ̀ ̉ ̉ ̉ ́ ̣ ư do thông tin trong sưa Trung Quôc co chât gây bênh soi đâu ra thay đôi, vi du nh ̀ ̃ ́ ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̀ ̀ ̀ ữa giam sut nghiêm trong, hoat đông đâu t thân ma câu vê s ̉ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ư mở rông c ̣ ơ sở san ̉ ́ ́ ữa cua môt sô doanh nghiêp vi thê cung bi ng xuât chê biên s ́ ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̃ ̣ ưng trê... Ngoai ra qua ̣ ̀ ́ ̀ ư con thê găp rui ro do điêu kiên chinh tri xa hôi không ôn đinh. Khi đa trinh đâu t ̀ ̀ ̉ ̣ ̉ ̀ ̣ ́ ̣ ̃ ̣ ̉ ̣ ̃ ̣ ̣ ược cac rui ro nha đâu t nhân diên đ ́ ̉ ̀ ̀ ư cân xây d ̀ ựng cac biên phap phong chông rui ́ ̣ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ợp vơi t ro phu h ́ ưng loai rui ro nhăm han chê thâp nhât tac đông tiêu c ̀ ̣ ̉ ̀ ̣ ́ ́ ́ ́ ̣ ực cua no ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ư. đên hoat đông đâu t ́ 5. Vai trò của đầu tư phát triển: Đối với nền kinh tế: + Tác động đến tổng cầu của nền kinh tế: + Tác động đến tổng cung của nền kinh tế: + Tác động đến tăng trưởng kinh tế: + Tác động đến khoa học công nghệ: + Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Đối với xã hội: + Nâng cao mức sống cũng như chất lượng cuộc sống của các thành viên trong xã hội. + Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động. + Nâng cao chất lượng y tế, giáo dục , phát triển văn hóa .... góp phần bảo vệ môi trường. 12
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D II. Những lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 1. Khái niệm cơ cấu kinh tế : Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tùy thuộc vào mục tiêu phát triển của nền kinh tế. 2. Phân loại cơ cấu kinh tế: 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành: Là tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại về mặt số lượng và chất lượng giữa các ngành với nhau. Vai trò: Là bộ phận quan trọng nhất trong phân tích CCKT vì nó phản ánh sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự phát triển của lực lượng sản xuất. Dưới góc độ ngành, cơ cấu có thể xem xét dựa trên 3 hình thức: + Nông lâm ngư nghiệp. + Công nghiệp và xây dựng. + Dịch vụ. 2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế: Đây là kết quả tổ chức kinh tế theo các hình thức sở hữu kinh tế, gồm nhiều thành phần kinh tế tác động qua lại lẫn nhau: + Kinh tế Nhà nước. + Kinh tế ngoài Nhà nước 13
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D + Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 2.3. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ: Nền kinh tế quốc dân là một không gian thống nhất được tổ chức chặt chẽ, là sản phẩm của quá trình phân công lao động theo lãnh thổ. Những khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tếxã hội, lịch sử… đã dẫn đến sự phát triển không giống nhau giữa các vùng. Ứng với mỗi cấp phân công lao động theo lãnh thổ có cơ cấu lãnh thổ nhất định và khác nhau giữa các quốc gia. 3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển không đồng đều về qui mô, tốc độ giữa các ngành, vùng. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mỗi quốc gia hay mỗi ngành kinh tế, hay mỗi một ngành kinh tế, hay mỗi vùng, địa phương có thể đưa vào cơ cấu kinh tế những ngành mới (sản phẩm, dịch vụ mới) hay có thể loại ra cơ cấu kinh tế những sản phẩm, những ngành không phù hợp. Tương ứng với 3 loại cơ cấu kinh tế ta cũng xét sự chuyển dịch của 3 cơ cấu này: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: a. Các nhân tố ở trong nước đó là: 14
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D Các lợi thế về tự nhiên của đất nước cho phép có thể phát triển ngành sản xuất nào một cách thuận lợi; quy mô dân số của quốc gia; trình độ nguồn nhân lực; những điều kiện kinh tế, văn hóa của đất nước. Ngoài ra, nhu cầu của từng xã hội, thị trường ở mỗi giai đoạn lại là cơ sở để sản xuất phát triển đáp ứng nhu cầu không chỉ về số lượng mà cả chất lượng hàng hóa, từ đó dẫn đến những thay đổi về vị trí, tỷ trọng của các ngành nghề trong nền kinh tế. Mục tiêu, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế của từng quốc gia có tác động quan trọng đến sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế vì mặc dù cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, tính lịch sử xã hội nhưng lại chịu tác động, chi phối rất lớn bởi mục tiêu của Nhà nước. Nhà nước có thể tác động gián tiếp lên tỷ lệ của cơ cấu ngành kinh tế bằng các định hướng phát triển, đầu tư, những chính sách khuyến khích hay hạn chế phát triển các ngành nghề nhằm bảo đảm sự cân đối của nền kinh tế theo mục đích đề ra trong từng giai đoạn nhất định. Cuối cùng, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong nước cho phép sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm, hiệu quả đến mức nào... b. Những nhân tố tác động từ bên ngoài: Xu hướng chính trị, kinh tế, xã hội của khu vực và thế giới. Sự biến động của chính trị, kinh tế, xã hội của một nước, hay một số nước, nhất là các nước lớn sẽ tác động mạnh mẽ đến dòng hàng hóa trao đổi, từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ... buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế của mình nhằm bảo 15
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D đảm lợi ích quốc gia và sự phát triển trong động thái chung của thị trường thế giới. Xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc tế hiện nay có tác động rất mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng nước, vì chính sự phân công lao động diễn ra trên phạm vi quốc tế ngày càng sâu sắc và cơ hội thị trường rộng lớn được mở ra trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế quốc tế, cho phép các nước có khả năng khai thác những thế mạnh của nhau để trao đổi các nguồn lực, vốn, kỹ thuật, hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả... Quá trình đó vừa bắt buộc, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các nước thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự phân công lao động trên quy mô toàn thế giới. Những thành tựu của cách mạng khoa học, kỹ thuật, đặc biệt sự bùng nổ của công nghệ thông tin tạo nên những bước nhảy vọt trong mọi lĩnh vực sản xuất góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước vì thông tin nhanh chóng làm cho sản xuất, kinh doanh được điều chỉnh nhanh nhạy, hợp lý hơn, dẫn đến cơ cấu sản xuất được thay đổi phù hợp hơn với thị trường và lợi ích của từng nước. Dưới tác động tổng hợp của các nhân tố trên, các ngành kinh tế (thông thường bao gồm 3 ngành chính: nông, lâm nghiệp, thủy sản còn gọi là nông nghiệp; công nghiệp, xây dựng còn gọi là công nghiệp; và dịch vụ) phát triển một cách không đồng đều, tạo nên những tỷ lệ khác nhau trong cơ cấu ngành kinh tế của các nước. 5. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch của nó: 5.1. Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan. 16
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan của quá trình phân công lao động xã hội và phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất. Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử, về hoạt động của các quy luật kinh tế đặc thù của các phương thức sản xuất sẽ quyết định tính khác biệt về cơ cấu kinh tế của mỗi vùng, mỗi nước. Vì vậy, cơ cấu kinh tế phản ánh tính quy luật chung của quá trình phát triển, những biểu hiện cụ thể phải phù hợp với đặc thù của mỗi nước, mỗi vùng tự nhiên, kinh tế và lịch sử, không có một cơ cấu mẫu chung cho nhiều nước, nhiều vùng khác nhau. Mỗi quốc gia, mỗi vùng có thể và cần thiết lựa chọn cơ cấu kinh tế phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển. 5.2. Cơ cấu kinh tế luôn luôn biến đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện. Sự biến đổi đó gắn liền với sự biến đổi không ngừng của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin cũng như các yếu tố kinh tế, các quá trình vận động và phát triển của các yếu tố kinh tế đó trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu cũ dần dần chuyển dịch và hình thành cơ cấu mới. Cơ cấu mới ra đời thay thế cơ cấu cũ theo hướng tiến bộ hơn. Cứ như thế cơ cấu vận động, biến đổi không ngừng từ giản đơn đến phức tạp, từ ít hoàn thiện đến hoàn thiện. Sự biến đổi đó của cơ cấu kinh tế chịu sự tác động thường xuyên của các quy luật kinh tế xã hội, do sự phát triển không ngừng của loài người. 5.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình mang tính kế thừa và phát triển lịch sử. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tích luỹ về lượng một cách tuần tự. Sự biến đổi về mặt lượng đến một mức độ nào đó dẫn đến sự biến đổi về chất. Nếu như trong quá trình chuyển dịch mà mang tính nóng 17
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D vội hay trì trệ đều tạo nên một sức cản rất nguy hiểm cho quá trình phát triển kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không mang tính tự phát mà chịu sự tác động, điều tiết của các nhà lãnh đạo và quản lý kinh tế. Bằng cảm nhận và kinh nghiệm của mình, loài người nhận biết được những gì có thể xảy ra trong tưong lai mà từ đó tác động vào đâu, ở chỗ nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho xã hội. III. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 1. Đầu tư là tác nhân thiết yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.1. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành: Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định hướng và dựa trên phân tích đầy đủ có căn cứ lý luận và thực tiễn, cùng với việc áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển cơ cấu ngành từ trạng thái này qua trạng thái khác, hợp lý và hiệu quả hơn. Việc đầu tư vào ngành nào, quy mô vốn là bao nhiêu, đồng vốn được sử dụng như thế nào đều tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến sự phát triển của ngành nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Do vậy, hệ quả tất yếu của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành là làm thay đổi tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành và thay đổi số lượng các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với quyết định đầu tư, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ khiến cho các ngành công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ chất lượng cao phát triển mạnh hơn trong khi một số ngành khác lại giảm vai trò, tỷ trọng do nhu cầu của xã hội giảm hoặc không còn sức cạnh tranh. Do đó tỷ trọng các ngành, tiểu ngành trong cơ cấu kinh tế có sự thay đổi, thứ tự ưu tiên khác nhau và kết quả là hình thành nên một cơ cấu 18
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D ngành mới. Chính sách đầu tư vào các ngành có tốc độ phát triển khác nhau sẽ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuỳ mức độ chuyển đổi cơ cấu đầu tư và hiệu quả đầu tư khác nhau; cụ thể như sau: Đối với khu vực công nghiệp Đầu tư được thực hiện gắn liền với sự phát triển các ngành theo hướng da dạng hóa, từng bước hình thành một số ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tốc độ phát triển cao, thuận lợi về thị trường, có khả năng xuất khẩu. Tỷ trọng của khu vực công nghiệp trong GDP tăng dần thực sự trở thành động lực cho phát triển kinh tế quốc dân. Chuyển dịch của khu vực công nghiệp theo hướng hình thành, phát triển một số ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu, cung cấp cho thị trường nội địa nhiều mặt hàng có chất lượng cao… Đối với ngành dịch vụ: Đầu tư giúp phát triển các ngành thương mại, dịch vụ vận tải hàng hóa, mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế. Đầu tư còn tạo nhiều thuận lợi trong việc phát triển nhanh các ngành dịch vụ bưu chính viễn thông, phát triển du lịch, mở rộng các dịch vụ tài chính tiền tệ… Đối với các ngành nông lâm nghiệp: Đầu tư tác động nhằm đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn bằng cách xây dựng kết cấu kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn, tăng cường khoa học công nghệ… 1.2. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ: Đầu tư phát triển có tác dụng giải quyết những sự mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị… 19
- Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhóm 12 KTĐT 50D của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. Nguồn vốn đầu tư thường tập trung vào những vùng kinh tế trọng điểm nhằm phát huy đươc thế mạnh và tiềm năng của vùng, góp phần vào sự phát triển chung của cả nước, làm đầu tàu kéo kinh tế chung của cả nước đi lên, khi đó các vùng kinh tế khác mới có điều kiện phát triển, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. Nguồn vốn đầu tư cũng thúc đẩy các vùng kinh tế khó khăn có khả năng phát triển, giúp họ có đủ điều kiện khai thác, phát huy tiềm năng của họ, giải quyết những vướng mắc tài chính, cơ sở hạ tầng cũng như phương hướng phát triển, tạo đà cho nền kinh tế vùng, giảm bớt sự chênh lẹch kinh tế với các vùng khác. Thống nhất quy hoạch phát triển trong cả nước, giữa các vùng, tỉnh, thành phố, tạo sự liên kết trực tiếp về sản xuất, thương mại, đầu tư, giúp đỡ kỹ thuật và nguồn nhân lực; nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của vùng và khu vực. Nếu xét cơ cấu lãnh thổ theo góc độ thành thị và nông thôn thì đầu tư là yếu tố đảm bảo chất lượng dô thị hóa. Việc mở rộng các khu đô thị dựa theo quyết định của chính phủ sẽ chỉ là hình thức nếu không đi kèm với các khoản đầu tư hợp lý. Đô thị hóa không thể gọi là thành công thậm chí cản trở sự phát triển nếu cơ sở hạ tầng không đáp ứng được các nhu cầu của người dân. 1.3. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế: Sự tác động của đầu tư tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu thành phần kinh tế. Đối với mỗi quốc gia, việc tổ chức các thành phần kinh tế như thế nào chủ yếu phụ thuộc vào chiến lược phát triển của chính phủ. Các 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp đề tài: Tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến chỉ số chứng khoán một số nước thị trường mới nổi
42 p | 361 | 55
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của các nước ASEAN
121 p | 146 | 28
-
Báo cáo Kinh tế vĩ mô: Tác động của chính sách tiền tệ đối với hoạt động của thị trường chứng khoán TP.HCM
27 p | 171 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế và hội tụ thu nhập tại Việt Nam
185 p | 106 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005-2014
77 p | 105 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tác động của đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải đến việc thu hút đầu tư của khu công nghiệp Phú Bài giai đoạn 2006-2015
85 p | 81 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
68 p | 54 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế và hội tụ thu nhập tại Việt Nam
27 p | 73 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
81 p | 32 | 8
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Nghiên cứu tác động của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế tỉnh Kon Tum
26 p | 64 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của đầu tư vào cơ sở hạ tầng lên tăng trưởng kinh tế - nghiên cứu trường hợp tại Đông Nam Bộ
107 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá sự tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Cà Mau
81 p | 40 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến ô nhiễm môi trường khu vực Châu Á
77 p | 24 | 6
-
Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của nợ, quy mô công ty và tính thanh khoản lên dòng tiền đầu tư
83 p | 12 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Hải Dương
13 p | 70 | 3
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân tại tỉnh Thái Nguyên
0 p | 76 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của đại dịch đến dòng vốn đầu tư nước ngoài ở khu vựa Châu Á – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
107 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn