intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tài chính khủng hoảng tiền tệ

Chia sẻ: Pham Xuan Hung Hung | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:16

91
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 1 quan điểm chung về cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, phần 2 tổng quan về khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam Á 1997, phần 3 tác động của cuộc khủng hoảng đối với khu vực, thế giới và Việt Nam là những nội dung chính của 3 phần của đề tài "Tài chính khủng hoảng tiền tệ". Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tài chính khủng hoảng tiền tệ

  1. MỤC LỤC Đề mục         Trang Lời nói đầu ........................................................................................................3 Phần 1: Quan điểm chung về khủng hoảng tài chính tiền tệ .......................  4                                I.Khái niệm chung về khủng hoảng tài chính tiền tệ .....................................4      II. Phân loại  khủng hoảng tài chính ..............................................................4 Phần 2: Tổng quan về cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam  Á ..6 I.Thực trạng và Nguyên nhân .......................................................................6 1. Thực trạng  .............................................................................................. 6  2. Nguyên nhân ............................................................................................7 Phần 3: Tác động của cuộc khủng hoảng tới khu vực,thế giới và Việt  Nam 9 I.Tác động tiêu cực .......................................................................................9 II.Tác động tích cực .....................................................................................10 III.Kinh tế Việt Nam với cuộc khủng hoảng............................................... 11 1. Mức độ ảnh hưởng  ..............................................................................  11 2. Những gợi ý cho chính sách Việt Nam ................................................. 13
  2. Lời kết ..............................................................................................15 Tài liệu tham khảo...........................................................................15 LỜI NÓI ĐẦU         Bên cạnh những nền kinh tế lớn, có tên tuổi như: Khối cộng đồng chung  Châu Âu (EEC), khu vực mậu dịch tự do  Bắc Mỹ (NAFTA), Nhật Bản ...Đông  Nam Á nổi lên với tư cách là một nền kinh tế  mới đầy triển vọng. Trong vài  thập kỷ  gần đây Đông Nam Á đã có những bước đi dài, đó thực sự  là những  thành tựu đáng ghi nhận đối với những quốc gia đang phát triển này. Song sự  phát triển thần kỳ ấy không được bao lâu khi chứng kiến một sự thay đổi nguy  hiểm của những con rồng Châu Á, mà Thái Lan là nước đã châm ngòi đầu tiên  và đã nổ ra vào ngày 2/7/1997, làm thiệt hại cho châu lục hàng trăm tỷ USD.         Hơn thế, do tính chất toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế  các nước  ngày càng sâu sắc, nên cuộc khủng hoảng ấy đã vuợt ra khỏi phạm vi của một   nước, lan nhanh sang các nước khác và  ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế  thế giới.         Vậy đằng sau cuộc khủng hoảng đó là gì ?,  ảnh hưởng của nó như  thế  nào đến nền kinh tế   khu vực và thế  giới ?. Nhận thức được tầm quan trọng  của vấn đề, em đã tập hợp một số  tài liệu tham khảo cùng với những kiến   thức học ở trường để viết nên một bài tham luận có tính chất tổng hợp về vấn   2
  3. đề  này. Tuy nhiên với vốn hiểu biết có hạn được đặt trong khuôn khổ  giới   hạn của khoa, em chỉ xin trình bày ba phần chính:   Phần 1: Quan điểm chung về cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ    Phần 2: Tổng quan về khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam Á 1997     Phần 3: Tác động của cuộc khủng hoảng đối với khu vực, thế  giới và  Việt Nam        Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa đã nhiệt tình giúp đỡ và  tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài viết này! 3
  4. PHẦN I : QUAN  ĐIỂM CHUNG VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN  TỆ  I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ  Khủng hoảng tài chính là một mặt của khủng hoảng kinh tế  diễn ra   trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, nó chỉ ra hiện tượng mất  ổn định về  mặt   tài chính tiền tệ gây nên sự chấn động kinh tế cùng với những hậu quả về  xã hội. I. PHÂN LOẠI KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH  Theo nghiên cứu về  những cuộc khủng hoảng trước, thì có thể  chia  khủng hoảng tài chính ra làm hai loại: khủng hoảng tiền tệ, khủng hoảng   ngân hàng: 1. KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ (hay còn gọi là khủng hoảng cán cân thanh toán)  Khủng hoảng tiền tệ  được biểu hiện  ở  nguồn dự  trữ  ngoại tệ  của   quốc gia bị giả sút, tỷ giá bị biến động mạnh và khả năng chuyển đổi tiền   tệ bị ngưng trệ. Nó có thể  nổ ra khi hoạt động đầu cơ  tiền tệ  theo tỷ giá  dẫn đến sự  giảm giá (hoặc giảm giá đột ngột) đồng tiền đó, hoặc do áp  dụng chính sách tài chính và tiền tệ không hợp lí trong khi cố định tỷ giá và  thâm hụt cán cân thương mại trong một thời gian dài. 2. KHỦNG HOẢNG NGÂN HÀNG  Khủng hoảng ngân hàng có biểu hiện là nguồn vốn của ngân hàng bị  giảm, hiệu quả cho vay thấp, khả năng chi trả khó khăn, một số ngân hàng  bị đóng cửa, sát nhập hoặc giải thể ..v...v, nó xảy ra do sự biến động của   thị trường dẫn đến biến động sản xuất kinh doanh và thị trường bất động  sản mất  ổn định do mọi người đồng loạt rút tiền gửi từ  ngân hàng, hoặc  do bị khủng hoảng tiền tệ tác động thông qua việc đồng nội tệ bị giảm giá  trong khi dư nợ của ngân hàng lại chủ yếu là nội tệ, hoặc bị khủng hoảng   4
  5. ngân hàng tác động thông qua việc nhà nước phải phát hành thêm tiền để  trợ giúp ngân hàng . Sau khi tìm hiểu nguyên nhân của hai loại khủng hoảng ta dễ  dàng  nhận ra điểm chung gây ra khủng hoảng là sự mất cân đối và bất ổn định   trong nền  kinh tế  với những sai lầm trong việc điều hành tỷ  giá, thường là sự  méo   mó trong khu vực tài chính, sự cứng nhắc về cơ cấu hay bắt đầu từ sự mất   lòng tin đối với một đồng tiền hay hệ thống ngân hàng, bởi khi hơn thế giá  trị danh nghĩa của một đồng tiền bị giảm mạnh (có thể coi đây là một cuộc   khủng hoảng tiền tệ) sẽ  gây ra phản  ứng rút tiền hàng loạt, mà đó lại là   dấu hiệu của một cuộc khủng hoảng ngân hàng. Lý do này cho thấy hai   loại khủng hoảng này có thể  có cùng nguồn gốc, hoặc loại này nguyên  nhân của loại kia, vì thế  không có gì là ngạc nhiên nếu hai loại diễn ra  đồng thời.  PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN  TỆ ĐÔNG NAM Á I. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN  1. THỰC TRẠNG  Mặc dù đă được báo trước, song những biến động  ở  Thái Lan và các  nước khác là không thể  tránh khỏi.  Nhất là đối với những nước có nền  kinh tế tương đối phát triển, với mức độ tự do hoá khá cao trong khu vực,  bao gồm: Malaysia, Philippines, Indonesia và Singapore. Mặc dù trước cuộc  khủng hoảng một thời gian ngắn, người ta đã phải bỏ ra một lượng ngoại  tệ lớn để ổn định tình hình nhưng không có hiệu quả bởi tính phức tạp của   cuộc khủng hoảng.  Theo các chuyên gia thì đây là một cuộc khủng hoảng kép: Khủng  hoảng tài chính tiền tệ – ngân hàng. Cuộc khủng hoảng này có mức độ lan  truyền sâu rộng (với mức thiết hại gấp 4 lần so với cuộc khủng ho ảng 94­ 5
  6. 95  ở  Mexico). Như vậy có thể  coi sự phá giá của đồng Baht của Thái Lan  như một ngòi nổ mở màn cho một đợt khủng hoảng kinh tế ở ĐôngNam Á.   Sau khi tung gần 24 tỷ USD để giữ giá đồng Baht nhưng không thành,  ngân hàng trung ương Thái Lan đã phải thả nổi đồng Baht làm cho nó bị  mất giá từ 25.26 Bah/1USD xuống tới mức kỷ lục 54.1 Baht/1USD ngày 6­ 1­1998. Biến động này dẫn đến hàng loạt các ngân hàng và công ty tài chính  ở Thái Lan  phải đóng cửa không những thế các nhà đầu tư và nhân dân rút  tiên hàng loạt, nhất là các đồng tiền yếu. Ngân hàng trung ương Thái Lan cạn kiệt  nguồn ngoai tệ, Thái Lan đã phải yêu cầu IMF giúp đỡ. Tiếp theo đó là  đồng Peso bị ảnh hưởng và Philippines đã phải tuyên bố phá giá từ 26.4  Peso/1USD xuống còn 46.5Peso/1USD. Như một phản ứng dây truyền,  ngày 11­8­1997 Malaysia tuyên bố không can thiệp vào thị trường ngoại hối,  thì ngày 14­8­1997 Indonesia thả nổi đồng Rupah và nó đã tụt xuống mức  giá kỷ lục 84 Rupiah/1USD. Và cuối cùng là Singapore vốn được coi là mắt  xích quan trọng trong khu vực cũng phải tuyên bố không can thiệp vào thị  trường ngoại hối để tránh các thiệt hại nặng nề hơn có thể xảy ra.   Vòng xoáy của cơn lốc khủng hoảng không dừng lại ở  khu vực Đông  Nam Á mà còn lan rộng sang một số nước đựơc coi là có nền kinh tế vững   vàng hơn. Trong đó thị trường tài chính tiền tệ Hàn Quốc đã trở thành nơi bị  ảnh hưởng lớn nhất của cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á. Đồng  won đã giảm xuống 976KRW/1USD, mặc dù Hàn Quốc kiên quyết không  chịu phá giá. Bên cạnh đó là Đài Loan cũng phải tuyên bố  thả  nổi tiền tệ,   còn thị trường tài chính tiền tệ Hồng Kông thì bị xáo trộn dẫn đến nhiều vụ  khủng hoảng thị trường chứng khoán trên toàn cầu. 2. NGUYÊN NHÂN  6
  7. Cuộc khủng hoảng là sự  hợp lưc của nhiều nguyên nhân, nhưng trên  góc độ tài chính thì có mấy nguyên nhân sau: Một là duy trì tỷ giá ổn định quá lâu so với  đồng USD. Việc duy trì này  của các nước có nền kinh tế  kém phát triển hơn nền kinh tế Mĩ rất nhiều  đã khiến cho các nước này thay vì để đồng tiền của nước mình tăng giảm   theo đúng giá trị của nó lại phải tiêu tốn hàng chục tỷ USD để cố gắng duy   trì mức cân bằng giả tạo tới mức không thể kìm giữ nổi. Hai là buông lỏng và bao che những yếu kém trong công tác điều phối   và kiểm tra giám sát hoạt động của ngân hàng và các tổ chức tài chính phi   ngân hàng. Trong khi các hoạt động kinh tế có tốc độ tự do hoá cao hơn thì  công tác giám sát hoạt động của các cơ  sở  kinh doanh và các tổ  chức tài  chính ngân hàng vẫn dậm chân tại chỗ, thậm chí chính phủ đã can thiệp vào   hệ thống tài  chính thông qua ngân hàng quốc doanh hoặc chỉ thị cho những ngân hàng tư  nhân phải cấp tín dụng với lãi xuất thấp cho các công ty được chính phủ ưu   đãi . Khắp khu vực tràn lan tình trạng bao cấp và cắt giảm thuế cho những   nghành công nghiệp có chọn lọc và những nghành độc quyền được chính  phủ  bảo hộ. Lợi dụng kẽ  hở  này các doanh nghiệp đã tìm cách vay ngắn  hạn của nước ngoài (chủ  yếu là đầu tư vào bất động sản với ý định trang   trải các khoản nợ  và sự  thua lỗ  trong sản xuất công nghiệp, nhưng thị  trường bất động sản trong trời gian này lại có nhiều bất lợi) gây ra một  khoản nợ không có khả năng thanh toán khi thị trường bị biến động. Ba là cán cân thâm vãng lai hụt lớn và cơ  cấu vốn đầu tư nước ngoài   đổ  vào trong nước không hợp lý. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất gây  mất ổn định hệ thống tài chính tiền tệ. Sự sụt giảm giá trị hàng xuất khẩu  và nền kinh tế giảm sức cạnh tranh, nhưng hàng nhập khẩu lại tăng nhất là  hàng xa xỉ (đặc biệt là Thái Lan). Cơ cấu vốn nước ngoài đổ vào các nước   7
  8. chịu khủng hoảng nặng có sự  mất an toàn cao do khối lượng nợ  lớn tăng  nhanh chủ  yếu là vốn ngắn hạn  (vốn vay thời hạn dưới một năm chiếm   tới 70% tổng số  nợ  khu vực tư nhân tại Thái Lan và Indonexia). Mặt khác  vốn huy động gián tiếp qua thị trường chứng khoán tăng nhanh trong khi dự  trữ  quốc gia không cao, vì kim ngạch xuất khẩu giảm dần, nghĩa là có sự  phụ thuộc vào nguồn vốn nước ngoài (mà nguồn này lại chủ yếu dùng  đầu  tư bất động sản) dẫn tới cung tiền vượt quá cầu tiền tình trạng nợ đọng ra   tăng và việc mua vét ngoại tệ để trả đáo hạn là không thể tránh khỏi. Ngoài ra còn có những lý do khác như: Sự lũng đoạn của các tổ  chức   tài chính và mối liên quan chặt chẽ của các tổ chức này đối với chính phủ,  đã gây nên tình trạng tham nhũng nặng nề   ở  các nước  Châu Á khiến cho  chính phủ  không thể mạnh tay trong việc xử lý những bê bối nội bộ của mình. Hay do  hệ thống luật pháp không thích hợp với cơ chế mới, hệ thống giáo dục kém   phát triển, thiếu trầm trọng các lao động lành nghề, mức lương thực tế tăng   nhanh trong lúc Trung Quốc và  ấn Độ  tham gia vào thị  trường xuất khẩu   với chi phí thấp giá thành hạ  làm các nước Đông Nam Á mất lợi thế  cạnh  tranh trên thị trường quốc tế .... Hầu như những lý do trên đây đều là những  vấn đề tồn tại ở  các nước bị khủng hoảng và do các mối quan hệ ràng buộc giữa Nhật Bản,  Hàn Quốc với các nước ASEAN, nên khi cuộc khủng hoảng nổ  ra  ở  một   nước nó lập tức lan truyền sang các nước khác và gây ảnh hưởng nặng nề  cho các nước đó. Vì vậy, nước này không thể  đổ  lỗi hoàn toàn những hậu  quả của cuộc khủng hoảng là do nước kia. PHẦN 3: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TỚI KHU VỰC,  THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 8
  9. I. TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC Hậu quả tiêu cực mà cuộc khủng hoảng gây ra là quá rõ ràng, toàn diện   và hết sức nặng nề đối với mỗi quốc gia bị khủng hoảng, cũng như khu vực   và thế giới. Hậu quả  dễ  nhận thấy nhất và phổ  biến nhất trong toàn khu vực tại  các trung tâm khủng hoảng là sự  mất  ổn định của đồng tiền và thị  trường   tiền tệ  trong mỗi nước, là sự  giảm sút các nguồn vốn nước ngoài vào các   nước Châu Á (và ngược lại nó cũng gây ảnh hưởng cho những nước đầu tư  vào nó), là sự giảm sút cả đầu tư trong nước do lãi xuất cao và yếu tố lòng  tin... Tất cả  những yếu tố này đã làm giảm sút tốc độ  tăng trưởng kinh tế  của các nước này và toàn khu vực nói riêng, toàn bộ  thế giới nói chung  đi  đôi với gia tăng tình trạng thất nghiệp và lạm phát cao; Cũng như làm tăng   nợ nứơc ngoài bằng ngoại tệ do sự mất giá của đồng bản tệ và do phải thu   hút thêm các khoản tín dụng quốc tế để vượt qua khủng hoảng. Cuộc khủng hoảng còn đánh dấu sự kết thúc một thời kỳ tăng trưởng kinh   tế  nhanh kéo dài hàng thập kỷ  của các nước phát triển trong khu vực (mà   chủ yếu dựa vào nguồn vốn nước ngoài) để chuyển sang một thời kỳ  đặc  trưng bởi sự phát triển ôn hoà, phù hợp với hiện trạng kinh tế  và dựa vào   sức lực bản thân nhiều hơn. Nhịp độ  tăng trưởng trung bình sẽ  giảm đi và  những nước vừa trải qua đợt đại hạ giá đồng tiền của mình có tăng rrưởng   âm (bao gồm cả  Nhật Bản). Do khủng hoảng  ở  Châu  Á nên mức tăng  trưởng của một số nền kinh tế như Mỹ, EU, Mỹ la tinh cũng bị giảm sút so   với các năm trước đó. Cuộc khủng hoảng đã gây thiệt hại chung cho toàn thế  giới khoảng  500 tỷ USD, trong đó Châu Á chiếm 300 tỷ USD và khiến cho 150 tỷ USD   đầu tư  tài chính rút khỏi Đông Nam Á vì mất niềm tin. Hơn thế, điều này  khiến các nhà đầu tư nước ngoài thận trọng hơn khi đầu tư vào bất cứ nơi  nào trên thế giới, đặc biệt là ở Châu Á. Kéo theo nó là sự gia tăng mức cạnh  9
  10. tranh gay gắt nhằm thu hút vốn đầu tư  giữa các nước, các khu vực với  nhau.         Hơn 20 đồng bản tệ  bị phá giá đã làm tăng các chi phí dịch vụ  nợ  và   chất thêm gánh nặng nợ  nần lên vai các con nợ  (Chính phủ, doanh nghiệp  và tư  nhân) làm tăng tình trạng mất khả  năng thanh toán và phá sản hàng  loạt các công ty tài chính, ngân hàng và công ty dịch vụ phục vụ thị trường   trong nước vì nợ nần và nhu cầu giảm sút nhanh chóng (ở Inđônêxia, do phá   giá tiền tệ, tỷ  lệ  nợ  ngân hàng nước ngoài/ GDP đã tăng từ  35% lên tới   140%).       Sau khủng hoảng, sự góp mặt của đông đảo các nước trong khu vực đã   tạo nên một bức tranh ảm đạm nhiều mặt về tình hình kinh tế Châu á, đặc   biệt là việc giảm giá các đồng tiền  ở  mức độ  nghiêm trọng (từ  30% đến  70%, thậm chí có đồng tiền như Rupiah của Inđônêxia có lúc mất giá 400%   so với USD) và làm cho nhiều cột trụ tài chính của khu vực bị sụp đổ. II. CÁC TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC      Người Châu Á hay nói “Trong cái rủi có cái may” bởi cuộc khủng hoảng   trong khu vực không hoàn toàn chỉ gây tác động xấu cho các nước, khu vực  mà  ở  một chừng mực nào đó, nó là một điểm dừng để  mở  ra một thời kì  phát triển mới đầy triển vọng bởi những lý do sau đây:   Một là,  việc chuyển sang chính sách tỷ  giá linh hoạt giúp các chính  phủ  giảm hàng chục tỷ  USD để  giữ  giá bản tệ  như  thời gian trước, giúp  tăng   dự   trữ   quốc   gia   và   phát   triển   bền   vững.  Với   đồng   bản   tệ   rẻ,   sẽ  khuyến khích và tăng khả năng cạnh tranh xuất khẩu, từ đó cải thiện thâm  hụt và giúp cân đối tài chính đất nước.         Hai là, những nước bị  ảnh hưởng lớn như: Thái Lan, Inđônêxia, Hàn  Quốc, Philippine...sẽ  nhận  được lượng tín dụng quốc tế  chính thức với  khối lượng lớn để  cải cách và phát triển kinh tế  (tất nhiên có kèm theo   những điều  10
  11. kiện ngặt nghèo và lãi suất khá cao). Cuộc khủng hoảng cũng giúp định  hướng lại và cải thiện cơ cấu đầu tư, đặc biệt là làm lành mạnh hoá hơn  nữa nền tài  chính quốc gia. Các khoản chi kém hiệu quả  sẽ  bị  điều chỉnh, cắt giảm,   nhất là những doanh nghệp nhà nước thường được bao cấp trước đây; Các  dự án tư nhấn sẽ được khuyến khích, quá trình tư nhân hoá được thúc đẩy,   giảm thiểu khu vực nhà nước và sự  độc quyền, thúc đẩy việc xuất hiện  những sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh xuất khẩu cao hơn có. Toàn bộ  nền kinh tế định hướng thị trường nhiều hơn, sâu sắc và hoàn thiện hơn.           Ba là, cuộc khủng hỏang cũng là dịp để  chính phủ  và nhân dân mỗi   mước thuộc khu vực cũng như các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế xem lại  mình và sửa chữa những thiếu sót cả về chính sách thể chế lẫn yếu tố con   người... Quá trình tư  do hoá toán cầu hoá sẽ  được đẩy lên một nấc mới  hoàn thiện hơn.        Ngoài ra, cuộc khủng hoảng còn làm chuyển dịch nhất định vai trò và vị  thế kinh tế chính trị truyền thống của các cường quốc như Nhật Bản, Mỹ,   Trung Quốc, Châu âu và các nước ASEAN. Hy vọng với những điểm tích  cực này, Châu Á sẽ nhanh chóng vượt qua khủng hoảng và vững bước tiến  lên trên con đường mới. III. KINH TẾ VIỆT NAM VỚI CUỘC KHỦNG HOẢNG 1. MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG ­ Trước hết phải thừa nhận Việt nam là một nước đang phát triển với mức  độ tự do hoá chưa cao. Vì thế cuộc khủng hoảng này chưa có gì ảnh hưởng   lớn tới thị trường tiền tệ cũng như nền kinh tế Việt Nam: Về xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các  nước ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản năm 97 đạt 42,4% kim ngạch xuất  khẩu giảm không đáng kể. Các mặt hàng như: dệt, may mặc, giày dép,   11
  12. hải sản được thị  trường EU  ưu đãi nên sức cạnh tranh của hàng Việt   Nam tăng.  Về  nhập khẩu: chúng ta vẫn nhập khẩu khoảng 40% tổng   kim ngạch và thực hiện các biện pháp chống gian lận thương mại và  buôn lậu qua biên giới. Việt Nam còn quản lý theo định lượng và giấy  phép nhập khẩu nên hàng hoá thế giới có xuống thấp cũng khó tràn vào  nước ta. Về  vốn ODA: Nhật Bản dẫn đầu trong các nước cung cấp  cho Việt Namvà dù khó khăn vẫn hứa giữ nguyên số lượng vốn vay và  khoản tài trợ đã cam kết. ­ Thị trường Việt Nam lại chưa phát triển đầy đủ để có thể bị cuốn vào vòng   xoáy khủng hoảng tiền tệ. Hơn thế, chế  độ  quản lý ngoại hối của Việt   Nam  vẫn còn  được kiểm  soát rất chặt chẽ  phù hợp với các biện pháp  khuyến   khích   đầu   tư   ở   Việt   Nam.   Thị   trường   chứng   khoán   chưa   hình  thành .Các công cụ tài chính chưa phát triển.  Các cổ phiếu trái phiếu và các  loại giấy tờ  có giá trị  khác của Việt Nam chưa được phát hành trên thị  trường quốc tế.  Đầu tư  chính thức vào Việt Nam vẫn chưa  được thừa  nhận. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam thường vơí thời hạn   dài chưa đến hạn trả. Trong các dự án sản xuất, các nhà đầu tư nước ngoài  không thể lập tức chuyển vốn ra nghĩa là ít có khả  năng tăng đột ngột nhu  cầu ngoại tệ. Mặt khác việc quản lý nguồn ngoại tệ ra, vào của Việt Nam  tuơng đối chặt chẽ cũng tạo nên một lực cản đáng kể, giảm áp lực của các  nguồn ngoại tệ chảy ra nước ngoài hoặc những hoạt động đầu cơ  tích trữ  này ở trong nước. Mặc dù Việt Nam đã gia nhập ASEAN, nhưng các quan hệ kinh tế với         các nước trong khu vực chưa hoàn tòan chặt chẽ  chưa chịu tác động dây   truyền như một số nước khác. 12
  13. ­ Loại hàng hoá xuất khẩu quan trọng của Việt Nam là gạo cũng bị   ảnh  hưởng do giá gạo của Thái Lan giảm từ  15 %­ 20%. khả  năng cạnh tranh   của hàng hoá Thái Lan và các nước mạnh hơn trên thị  trường của Việt  Nam. Đối với các nước trong khu vực, sự  mất giá đồng tiền của họ  với  USD đã làm cho giá hàng hoá của họ  rẻ  đi, làm tăng tính cạnh tranh hàng  hoá của các nước đó.Vì vậy sự tràn lan hàng hoá của các nước ASEAN tràn  vào Việt Nam là có thực (kể cả qua con đường nhập lậu ). Ngược lại hàng  hoá VIệt Nam giảm khả  năng cạnh tranh trên thị  trường khu vực. Đồng  Baht và các đồng tiền khác trong khu vực bị  phá giá, gây sức ép giảm gía  hàng Việt Nam xuất khẩu sang các nước đó. Do vậy nếu xuất khẩu hàng  Việt nam sang các nước này sẽ khó khăn hơn. Vì vậy nếu khả năng bảo hộ  mậu dịch của nước ta giảm thì khả  năng cạnh tranh hàng của ta sẽ  bị  thử  thách lớn.  ­ Về  vấn đề  nợ  nước ngoài: khủng hoảng khiến đồng Việt Nam mất giá  10%, và như vậy cứ 1 tỷ USD nợ thì nay phải bỏ ra thêm 1200 tỷ đồng Việt   Nam để  trả  do yếu tố  tỷ  giá. Đây là gánh nặng lớn cho chính phủ, doanh  nghiệp trong việc thanh toán nợ khi đồng nội tệ bị mất giá. ­ Sự kiên trên sẽ làm giảm uy tín và gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường  đầu tư của toàn khu vực, trong đó có Việt Nam. 2. HỮNG GỢI Ý CHO CHÍNH SÁCH VIỆT NAM Nhu cầu cấp bách đối với Việt Nam là tăng cường hơn nữa tính công  khai và cung cấp những thông tin đáng tin cậy và chính xác góp phần hạn  chế tình trạng tham nhũng ngày càng gia tăng. Cần hết sức hạn chế và phân   bổ  một cách thận trọng những khoản cho vay mới theo chỉ   đạo của nhà  nước đối với các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực thương mại. Bên   cạnh đó việc cắt giảm hạn chế  đến mức tối thiểu và giám sát chặt chẽ  việc cho vay vốn dưới sự bỏ lãnh của nhà nước cũng hết sức quan trọng. 13
  14. Trong nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hoà nhập với thị trường   tài chính quốc tế, việc mở  rộng thị  trường vốn của mỗi nước là hết sức   cần thiết, song việc mở  rộng vốn phải có tỷ  lệ  thích hợp giữa vốn trong   nước và vốn vay nước ngoài. Quan hệ  tỷ  lệ  giữa vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn  trong khi gọi vốn đầu tư  nước ngoài (tránh trường hợp vốn vay ngắn hạn  lớn không ổn định. Quan hệ giữa thời hạn vay vốn và đối tượng được đầu  tư. Nếu thời hạn vay ngắn, nhưng lại được đầu tư  vào bất động sản gây   mất ổn định trong hệ thống tài chính khi thị trường bất động sản bế tắc. Cần phải tiếp tục tăng đáng kể tỷ lệ tích luỹ trong nước để tránh bị lệ  thuộc quá nhiều vào các nguồn vốn nước ngoài, đặc biệt phải giảm thiểu  nợ nước ngoài. Cần thực hiện những biện pháp cải cách cụ  thể  và phát triển nghành tài  chính nhằm tránh sự  tích tụ  đến mức nguy hiểm của các khoản nợ  không   hiệu quả.  Còn nếu các khoản nợ  là bắt buộc thì phải quản ký chặt chẽ  không để tồn tại hiên tượng nợ lòng vòng .... Nói tóm lại để  phát triển kinh tế  và tránh không rơi vào khủng hoảng   cần giả  quyết rất nhiều vần đề  còn tồn tại nêu trên và có các giải pháp   phòng ngừa  hữu hiệu và tìm ra được cơ hội để phát triển nhanh hơn. Việt Nam đang có lợi thế tranh thủ tất cả những bài học rút ra trong khu  vực để điều chỉnh chính sách nhằm ngăn chặn khủng hoảng như : chương   trình 5 năm của thủ  tướng Phan Văn Khải được thông báo tháng 10/1997,  nghị quyết 4 Trung ương Đảng tháng 12/1997, những cải tiến trong khi bảo   lãnh vay nợ  của các doanh nghiệp và nguồn vốn đầu tư  nước ngoài trực  tiếp vào Việt Nam. 14
  15. Ngoài ra, tình trạng đầu tư  có tính rủi ro cao hay quá mức cần thiết  ở  Việt Nam sẽ  giảm và cuối cùng sẽ  có tác dụng thúc đẩy Việt Nam tiến  hành cải cách cụ thể hơn và góp phần tăng tính bền vững về  phương diên   tài chính của các khoản đầu tư ở Việt Nam. Hạn chế việc khập khẩu tràn lan. Tăng cường công tác chống buôn lậu.  Có chính sách nhập khẩu những mặt hàng thuiết yếu, tiết kiệm ngoại tệ và  khuyến khích tiêu dùng hàng nội địa. Chính phủ cần chỉ đạo một cách chặt chẽ về việc xử lý vấn đề vốn, tài  sản thế  chấp và nợ  khó đòi do những nguyên nhân bất khả  kháng nhằm  giúp các ngân hàng thương mại lành mạnh hoá về tài chính. Nói tóm lại để phát triển kinh tế và tránh không rơi vào khủng hoảng cần giải   quyết rất nhiều vần đề  còn tồn tại nêu trên và có các giải pháp phòng ngừa   hữu hiệu và tìm ra được cơ  hội để  phát triển nhanh hơn trên con đường hội  nhập. LỜI KẾT Sau khi hiểu thêm về  tính chất cuộc khủng hoảng tài  Chính  Châu  Á  đặc  biệt là nguyên nhân và sự tác động to lớn của nó tới tình hình phát triển kinh tế  của khu vực, thế  giới nói chung và  Việt  Nam nói riêng. Cuộc khủng hoảng  cũng cho thấy , trong bối cảnh tự do hoá  toàn cầu, phải có sự  chuẩn bị  thích   đáng cho quá trình này, nhất là tự do hoá tài chính ­ tiền tệ; Vừa phải tự do hoá  đồng bộ, vừa phải thận trọng và tính đầy đủ đến tình hình thực tế mỗi nước. 15
  16. Cuộc khủng hoảng cũng đòi hỏi các nước phải có chính sách bồi dưỡng và  nâng cao đội ngũ cán bộ  nhà nước (đặc biệt là cán bộ  ngân hàng) để  hiểu rõ  hơn về  các nguồn vốn đầu tư  cũng như  những tác động tiềm tàng của nó tới  nền kinh tế mỗi nước. Nước   ta   may   mắn   vì   không   bị   thiệt   hại   lớn,   nhưng   những   bài   học   và   phương pháp phòng ngừa hữu hiệuđể hạn chế sự ảnh hưởng của nó là rất cần  thiết. Hơn thế, chúng ta còn có thể  tìm ra những cơ  hội để  hội nhập và phát   triển nhanh hơn. Bản thân em rất mong truyền tải đựơc toàn bộ  những hiểu biết của mình   qua bài viết này. Tuy nhiên do trình độ, kinh nghhiệm còn hạn chế  em chỉ xin   đưa ra một số vấn đề cơ bản về cuộc khủng hoảng đã làm xôn xao dư luận và   giới báo chí này. Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tạo  điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài viết này. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1.     Việt Nam trước cuộc khủng hoảng tiền tệ  khu vực –PTS . Nguy ễn th ị  Luyến 2.   Đông Á từ thần kỳ tới khủng hoảng những bài học có ích cho Việt Nam . 3.  Tác động của cuộc khủng hoảng tơi thương mại và đầu tư của Việt  Nam –  Phòng phân tích, Viện Tài Chính Việt Nam. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2