intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ - Trường hợp của Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ - Trường hợp của Việt Nam" đã hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về khủng hoảng tiền tệ và các nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ; phát mô hình thực nghiệm cho phép nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ ở Việt Nam; đề xuất các hàm ý chính sách cho các chủ thể có liên quan để hoạch định các chính sách vĩ mô nhằm phát hiện và ngăn ngừa nguy cơ phát sinh khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ - Trường hợp của Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ  LÊ TRẦN HOÀI THƯƠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ - TRƯỜNG HỢP CỦA VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng – Năm 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 03 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hoá là một xu thế phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại, đem lại nhiều cơ hội thuận lợi trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nhưng tất yếu cũng đặt ra nhiều vấn đề tiêu cực. Nhờ sự liên kết kinh tế toàn cầu, dòng chu chuyển vốn trên thị trường thế giới vận động nhanh hơn, mạnh hơn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của từng quốc gia nhưng đồng thời cũng đặt nền kinh tế thế giới nói chung và các nước nói riêng đứng trước nguy cơ khủng hoảng tiền tệ trong tương lai. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 bắt nguồn từ nước Mỹ đã lan ra toàn thế giới và ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ thống tài chính – tiền tệ của nhiều quốc gia, nền kinh tế thế giới bị thiệt hại nặng nề và Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ. Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO; năm 2015, Việt Nam tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và năm 2016, Việt Nam ký kết hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP), ngày càng mở rộng cánh cửa thị trường tài chính – tiền tệ. Từ đây, những yếu kém của thị trường ngày càng bộc lộ rõ nét khi việc tự do hóa tài khoản vãng lai và tài khoản vốn trong hệ thống ngân hàng nhà nước gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của dòng vốn nước ngoài. Mặc dù khủng hoảng tiền tệ ở Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn xảy ra, nhưng thị trường tài chính – tiền tệ nước ta cũng đã tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, việc hiểu biết cặn kẽ về những nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến khả năng xảy ra khủng hoảng tiền tệ ở nước ta là hết sức cần thiết để giúp Việt Nam tránh được các cuộc khủng hoảng tiền tệ trong tương lai. Thực tế đã có nhiều nhà nghiên cứu cũng đã tìm hiểu về lý thuyết và vận dụng mô hình nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ ở Việt Nam như Lê Thị Thùy Vân (2015); Nguyễn Phi Lân (2011); Ngô
  4. 2 Dương Minh (2014), Võ Thị Thúy Anh và cộng sự (2016).... Tuy nhiên các nghiên cứu này hoặc đã được tiến hành khá lâu, kết quả không còn phù hợp trong thực tại, hoặc chủ yếu dùng phương pháp tiếp cận phi tham số để xây dựng mô hình. Trong luận văn này, tôi sẽ dùng phương pháp tiếp cận tham số - một phương pháp tiếp cận khác, và nguồn dữ liệu được cập nhật mới nhất để phát triển một mô hình thực nghiệm để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ, nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ ở Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến khả năng xảy ra khủng hoảng tiền tệ, từ đó đưa ra được các khuyến nghị phù hợp để Chính phủ và các chủ thể có liên quan hoạch định các chính sách tiền tệ tốt hơn. Vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ - trƣờng hợp của Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản sau: - Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về khủng hoảng tiền tệ và các nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ; - Phát mô hình thực nghiệm cho phép nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ ở Việt Nam; - Đề xuất các hàm ý chính sách cho các chủ thể có liên quan để hoạch định các chính sách vĩ mô nhằm phát hiện và ngăn ngừa nguy cơ phát sinh khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu sau: - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ và cơ chế tác động của các nhân tố này đến khủng hoảng tiền tệ như thế nào?
  5. 3 - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của chúng đến khả năng xảy ra khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam? - Chính phủ và các chủ thể liên quan nên lưu ý đến những vấn đề gì khi hoạch định các chính sách liên quan tới khủng hoảng tiền tệ? 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Lý thuyết và thực trạng của khủng hoảng tiền tệ, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xảy ra khủng hoảng tiền tệ của Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi nội dung đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ. + Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam . + Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2001- 2016. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này tác giả đã kết hợp phương pháp định tính và định lượng. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, các kết quả nghiên cứu trên thế giới cũng như trong nước về khủng hoảng tiền tệ và các nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ, bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm cho các nghiên cứu về mô hình nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài giúp xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng xảy ra khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam; và tạo cơ sở để các nhà hoạch định chính sách đưa ra các chính sách tài chính - tiền tệ phù hợp.
  6. 4 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm có 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực nghiệm về khủng hoảng tiền tệ; Chương 2: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ. Chương 3: Kết quả nghiên cứu; Chương 4: Kết luận và khuyến nghị.
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC NGHIỆM VỀ KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái niệm a. Khủng hoảng tài chính b. Khủng hoảng tiền tệ c. Khủng hoảng ngân hàng d. Khủng hoảng nợ 1.1.2. Các lý thuyết về khủng hoảng tiền tệ a. Mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ nhất của P.Krugman b. Mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai của Obsfeld (Khủng hoảng tự phát sinh) c. Mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ ba của Kaminsky và Reinhart (1999) – Khủng hoảng kép d. Mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ tư bao gồm các yếu tố thể chế 1.1.3. Các dạng mô hình nhân tố ảnh hƣởng đến khủng hoảng tiền tệ Mô hình nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ được xây dựng với mục đích phát hiện ra các biến động bất thường trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ khi nó mới ở giai đoạn đầu và giúp phòng ngừa các khủng hoảng đó một cách đúng lúc nhằm tránh việc suy giảm lòng tin của công chúng và nhà đầu tư vào hệ thống tài chính – tiền tệ cũng như sự quản lý điều hành của chính quyền. Thực chất, mô hình nhân tố ảnh
  8. 6 hưởng đến khủng hoảng tiền tệ cũng chính là mô hình dự báo sớm khủng hoảng tiền tệ. Tùy theo hướng tiếp cận là tham số hay phi tham số mà các nhà kinh tế học trong nước và ngoài nước nghiên cứu và vận dụng các mô hình nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Mỗi hướng tiếp cận đều cho ra được kết quả là xác suất xảy ra khủng hoảng tiền tệ ở quốc gia được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 12 – 24 tháng tiếp theo. a. Phương pháp tiếp cận phi tham số b. Phương pháp tiếp cận tham số 1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Cho tới hiện nay, các nhà kinh tế học đã đề xuất bốn mô hình lý thuyết về khủng hoảng tiền tệ, các mô hình này giải thích cho những cơ chế xuất hiện khủng hoảng tiền tệ của thế giới trong nhiều giai đoạn kinh tế. Bên cạnh đó, các nghiên cứu thực nghiệm lại cho thấy, ở mỗi quốc gia khác nhau thì cơ chế phát sinh khủng hoảng tiền tệ là khác nhau. Các mô hình khủng hoảng này có thể được giải thích bằng các nhân tố thuộc về khối kinh tế tài chính vĩ mô (như ở mô hình thế hệ thứ nhất và thứ hai) hoặc bằng cả các nhân tố phi kinh tế như kỳ vọng của nhà đầu tư hoặc rủi ro đạo đức hoặc tâm lý bầy đàn (trong mô hình thế hệ thứ ba), và cả các nhân tố thuộc về môi trường thể chế như bầu cử chính trị hay quyết định của nhà hoạch định chính sách (trong mô hình thế hệ thứ tư). Trong các nghiên cứu thực nghiệm, các tác giả thường kết hợp các mô hình ở nhiều thế hệ và xác định nhân tố nào có thể là nguyên nhân chính gây ra khủng hoảng. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới để đưa ra một mô hình cảnh báo sớm được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, và được hệ thống theo mô hình ba phương pháp tiếp cận theo các hướng
  9. 7 sau: i) Phương pháp tiếp cận các chỉ số dẫn đầu, ii) Phương pháp biến tuyến tính phụ thuộc và iii) Phương pháp biến rời rạc. Ngoài ra, còn có một số phương pháp tiếp cận khác như mạng nơron nhân tạo hoặc mô hình tự hồi quy hoặc mô hình Markov. Abiad có giới thiệu tổng quan về những hướng tiếp cận này trong nghiên cứu được xuất bản năm 2003 của ông. Các phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong các tài liệu thực nghiệm về khủng hoảng tiền tệ là hai hướng tiếp cận đầu tiên, nghĩa là hai nhóm tiếp cận theo hướng: Tiếp cận tham số và phi tham số. 1.2.1. Các nghiên cứu theo hƣớng tiếp cận phi tham số Trong cách tiếp cận phi tham số, đa số các học giả trong và ngoài nước đều sử dụng mô hình tiếp cận tín hiệu (Signal approach) để dự đoán khả năng xảy ra khủng hoảng trong tương lai. Những nghiên cứu điển hình theo phương pháp này ở nước ngoài là Kaminsky và Reinhart (1996), tiếp theo là Kaminsky, Lizondo và Reinhart (1997), Kaminsky và Reinhart (1999), Goldstein, Kaminsky và Reinhart (2000), Edison (2000) và Heun và Schlink (2004). 1.2.2. Các nghiên cứu theo hƣớng tiếp cận tham số Phương pháp tiếp cận tham số là việc các nhà nghiên cứu sử dụng những mô hình hồi qui tuyến tính hoặc phi tuyến để ước lượng xác suất như mô hình Logit & Probit. Điển hình cho xu hướng nghiên cứu này là Sachs, Tornell and Velasco (1996); Eichengreen, Rose and Wyplosz (1995); Berg, Borensztein, Milesi-Feretti, Patillo (1999); Bussiere và Frantzscher (2002); Fabio Comeli (2013, 2014)... Tóm lại, dựa trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước ở cả hai phương pháp tiếp cận trên, tôi nhận thấy có
  10. 8 thể phát triển mô hình để nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ dựa trên cơ sở vận dụng mô hình tham số và chọn lựa, điều chỉnh các biến kinh tế vĩ mô gồm tỷ giá hối đoái thực, xuất khẩu, tổng sản phẩm quốc nội GDP đại diện cho sản lượng thực trong nước, nhập khẩu, cán cân thương mại, số nhân cung tiền M2, dư thừa cung tiền M1 thực, tiền gửi ngân hàng, tỷ lệ lãi suất thực trong nước và nước ngoài, lãi suất tiền gửi thực, tỷ lệ M2/dự trữ ngoại hối, tổng dự trữ ngoại hối và tỷ lệ tín dụng nội địa và GDP danh nghĩa để tiến hành nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  11. 9 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ 2.1. LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ PHÙ HỢP CHO VIỆT NAM Phương pháp tham số trực tiếp đánh giá xác suất khủng hoảng xảy ra cho một tập hợp các chỉ số cảnh báo sớm (không được chuyển đổi thành các tín hiệu nhị phân), trái ngược với phương pháp tiếp cận phi tham số (tập trung quan sát những biến động bất thường của chỉ số, được chuyển đổi thành các tín hiệu nhị phân). Mặt khác, phương pháp tiếp cận này có ưu điểm là tóm tắt thông tin về khả năng xảy ra khủng hoảng về một thông số dễ giải thích (0 trong trường hợp không xảy ra khủng hoảng và 1 trong trường hợp xảy ra khủng hoảng). Ngoài ra, nó còn xem xét tất cả các chỉ số cảnh báo sớm cùng một lúc trong khuôn khổ đa biến, quan sát đóng góp biên của mỗi chỉ số, và do đó, cho phép loại bỏ những chỉ số không đáng kể trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp này tự nó cũng có thể đưa ra những kiểm tra thống kê tiêu chuẩn để đo lường mức độ chắc chắn của các kết quả ước lượng. Trước đây, phương pháp này ít được áp dụng ở Việt Nam vì để chạy mô hình hồi qui probit hiệu quả cần có một lượng mẫu quan sát đủ lớn mà cở sở dữ liệu của Việt Nam khá khó tìm, tuy nhiên, hiện nay, nhờ sự phát triển của hệ thống công nghệ và mạng Internet, việc thu thập dữ liệu trở nên dễ dàng hơn. Do đó tôi lựa chọn hai mô hình Logit & Probit để giải thích tốt hơn sự tác động của các chỉ số kinh tế đến nguy cơ xảy ra khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam, làm cơ sở để đưa ra các khuyến nghị giúp các nhà hoạch định chính sách nhận diện các vấn đề cần ưu tiên khi ngăn ngừa khủng hoảng tiền tệ.
  12. 10 2.2. KHÁI NIỆM KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU Kaminsky et al (1997) đưa ra khái niệm về ““chỉ số áp lực thị trường ngoại hối” (EMPI) để nhận dạng khủng hoảng tiền tệ . Trong mô hình nghiên cứu khủng hoảng tiền tệ của mình, nhóm tác giả đã đưa ra nhận định “một quốc gia đang có khủng hoảng tiền tệ khi chỉ số áp lực thị trường ngoại hối EMPI lớn hơn n lần độ lệch chuẩn cộng với giá trị trung bình của nước đó”. EMPI tại thời điểm t được định nghĩa là trung bình của tỷ lệ thay đổi tỷ giá hối đoái , δet , và tỷ lệ thay đổi dữ trữ ngoại hối, δRt.   EMPIt  et   e   Rt    R  Trong đó: et  et 1 R  Rt 1 et  vàRt  t et 1 Rt 1 Trọng số được chọn sao cho các thành phần tạo nên chỉ số có cùng điều kiện phương sai. Vì chỉ số này tăng lên là do có sự giảm giá tiền tệ và suy giảm dự trữ ngoại hối, nên chỉ số này tăng phản ánh đồng nội tệ đang chịu áp lực lớn. Chỉ số EMPI càng lớn thì khả năng xảy ra khủng hoảng càng cao. Các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới cho thấy khủng hoảng tiền tệ xảy ra khi chỉ số EMPI lớn hơn từ 2 - 3 lần độ lệch chuẩn cộng với giá trị trung bình, nghĩa là: 1 nếu EMPIt  EMPI  3 EMPIt CCt = { (2) 0 nếu ngược lại
  13. 11 Trong đó, EMPI là giá trị trung bình của chỉ số áp lực thị trường  ngoại hối, EMPI là sai số chuẩn của nó và 2  n  3. 2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.3.1. Biến phụ thuộc – biến dự báo khủng hoảng Yt Biến phụ thuộc Yt của mô hình là một biến cho biết trong vòng 24 tháng tiếp theo kể từ thời điểm quan sát có khả năng xảy ra một cuộc khủng hoảng tiền tệ hay không. Biến dự báo khủng hoảng Yt được biến đổi từ biến CCt như sau: 1 nếu ∃ k = 1, . . . , 24 s.t CCt+k = 1 Yt = { (3) 0 nếu ngược lại Nếu trong vòng 24 tháng tiếp theo có xuất hiện khủng hoảng tiền tệ thì biến Yt nhận giá trị 1, và biến Yt nhận giá trị 0 trong trường hợp ngược lại. 2.3.2. Các biến độc lập trong mô hình Theo Kaminsky et al (1997), các tác giả đã thống kê có tới 103 chỉ số được sử dụng trong các cuộc nghiên cứu khủng hoảng tiền tệ và các chỉ số này được chia vào 6 nhóm cơ bản sau: (1) nhóm khu vực kinh tế đối ngoại (the external sector); (2) nhóm lĩnh vực tài chính (the financial sector); (3) nhóm lĩnh vực kinh tế thực (the real sector); (4) nhóm tài chính công (the public finances); (5) nhóm các yếu tố thuộc về cấu trúc và thể chế (institutional and structural varaibles) và (6) nhóm các yếu tố chính trị (polictical varaiables). Tuy nhiên, trong 103 chỉ số này, có rất nhiều chỉ số được tính toán dựa trên một chỉ số gốc, ví dụ như như chỉ số “tỷ lệ dự trữ quốc gia/lượng tiền cơ sở” và chỉ số “tỷ lệ tỷ lệ dự trữ quốc gia/GDP” đều là các dạng khác của chỉ số “dự trữ quốc gia”, do đó nhóm tác giả đã tổng hợp 103 chỉ số này lại thành các chỉ số gốc và phân loại vào 8 nhóm. Trong số các chỉ số này, nhóm tác
  14. 12 giả đã liệt kê được nhóm 14 các nhân tố ảnh hưởng rõ nhất đến khủng hoảng tiền tệ và đây là các biến độc lập được sử dụng trong mô hình nghiên cứu này. Việc lựa chọn các biến độc lập (chỉ số ảnh hưởng khủng hoảng tiền tệ) được dựa trên các nghiên cứu bằng cả phương pháp tham số và phi tham số. Các biến được đưa vào mô hình đã được sử dụng ở nhiều nghiên cứu khác nhau và được chứng minh là có ý nghĩa thống kê theo như liệt kê trong phần phụ lục số 4 của Kaminsky và cộng sự (1997). a. Nhóm chỉ tiêu tài khoản vãng lai a1. Tỷ giá thực (Real exchange rate) a2. Tăng trưởng xuất khẩu (Exports) a3. Tăng trưởng nhập khẩu (Imports) a4. Tỷ lệ cán cân thương mại (term of trade) b. Nhóm nhân tố tài khoản vốn b1. Dự trữ ngoại hối b2. Tỷ lệ M2/Dự trữ ngoại hối b3. Tỷ lệ lãi suất huy động thực trong nước so với nước ngoài c. Tổng sản phẩm quốc nội GDP d. Nhóm nhân tố tài chính d1. Số nhân cung tiền M2 d2. Tỷ lệ Tín dụng nội địa/ GDP danh nghĩa d3. Lãi suất tiền gửi thực d4. Tỷ lệ Lãi suất cho vay/Lãi suất huy động d5. Số dư cung tiền M1 d6. Tiền gửi ngân hàng 2.3.3. Mô hình thực nghiệm Nếu ta gọi P(Yt = 1) là xác suất xảy ra khủng hoảng tiền tệ tại thời điểm t thì ta có thể ước tính xác suất này theo hai mô hình tham số như sau:
  15. 13 a. Mô hình Logit: Ta ước tính xác suất dựa theo một mô hình logit hiệu ứng cố định, trong đó xác suất của một cuộc khủng hoảng tiền tệ là một hàm phi tuyến tính của các chỉ số kinh tế vĩ mô X: e X P (Yt  1)  F ( X  )  '  Pt (4) 1  e X b. Mô hình Probit X Pr(Yt  1)  F ( X  )    ( z)dz ' (5)  Với F là một hàm phân phối mật độ tích lũy chuẩn hóa. 2.3.4. Giả thuyết nghiên cứu của đề tài 2.4. DỮ LIỆU VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU TRONG MÔ HÌNH 2.4.1. Thu thập dữ liệu Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phân tích dữ liệu thứ cấp được thu thập bằng phương pháp thống kê từ các tổ chức uy tín. Dữ liệu gồm 178 quan sát theo tháng trong giai đoạn từ tháng 12/2001 đến tháng 09/2016. Các dữ liệu được thu thập theo tháng (trừ GDP được thu thập theo quý và nội suy về dữ liệu tháng). Bảng 2.1: Giải thích các biến độc lập 2.4.2. Xử lý dữ liệu Trên cơ sở dữ liệu đầu vào, ta tính được giá trị của các biến độc lập. Sau đó, tính tỷ lệ thay đổi trong 12 tháng (mức độ biến động của các biến này ở tháng i năm hiện tại so với tháng i năm liền trước đó) theo công thức sau: Tỷ lệ thay đổi 12 Giá trị tháng i năm (t) – giá trị tháng i năm (t-1) = tháng (t) Giá trị tháng i năm (t-1)
  16. 14 Giá trị này được sử dụng cho tất cả các biến, trừ: tỷ giá hối đoái thực, số dư cung tiền M1 và ba biến lãi suất. Bảng 2.2 thể hiện các biến số, chiều tác động và giá trị của biến được sử dụng trong nghiên cứu. Dữ liệu được sử dụng để so sánh của một chỉ số trong các năm khác nhau là kết quả bình quân 12 tháng của năm đó. Bảng 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ Chiều Biến Ký hiệu Xử lý dữ liệu TDDK 1. Tỷ giá hối đoái thực RER + Độ lệch từ khuynh hướng 2. Xuất khẩu EM - Tỷ lệ thay đổi 12 tháng 3. Nhập khẩu IM + Tỷ lệ thay đổi 12 tháng 4. Cán cân thương mại TOT - Tỷ lệ thay đổi 12 tháng 5. Dự trữ ngoại hối DNH - Tỷ lệ thay đổi 12 tháng 6. Tỷ lệ M2/DTNH M2DNH + Tỷ lệ thay đổi 12 tháng 7. Chênh lệch LS huy động thực trong nước so DIRFIR + Lần với LS thực nước ngoài 8. Tỷ lệ Lãi suất cho LIRSIR +/- Lần vay/Lãi suất tiền gửi Cung tiền M1 sau khi giải 9. Dư thừa cung tiền M1 M1 + phóng lạm phát trừ đi cầu tiền ước tính 10. Số nhân cung tiền M2 M2 - Tỷ lệ thay đổi 12 tháng 11. Tổng sản phẩm quốc GDP - Tỷ lệ thay đổi 12 tháng nội 12. Tỷ lệ Tín dụng nội DCGDP - Tỷ lệ thay đổi 12 tháng địa/GDP danh nghĩa 13. Tiền gửi ngân hàng DB + Tỷ lệ thay đổi 12 tháng 14. Lãi suất tiền gửi thực RDR + Tỷ lệ %/năm
  17. 15 2.5. ƢỚC LƢỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH 2.5.1. Ƣớc lƣợng mô hình Thực hiện ước lượng mô hình Probit và mô hình Logit bằng phương pháp thích hợp cực đại ML nhằm tìm ra các hệ số β biểu thị mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. 2.5.2. Kiểm định mô hình Để mô hình hồi quy Logit & Probit đảm bảo khả năng tin cậy, ta cần thực hiện các kiểm định sau: a. Kiểm định ý nghĩa của các hệ số: b. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
  18. 16 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM LĨNH VỰC TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2016 VÀ DỰ BÁO NĂM 2017 3.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001 – 2016 a. Tình trạng xuất nhập khẩu b. Tăng trưởng kinh tế c. Tình hình tài chính, tiền tệ 3.1.2. Triển vọng kinh tế Việt Nam trong năm 2017 a. Tăng trưởng kinh tế b. Về lạm phát, lãi suất và đầu tư c. Về các thị trường bộ phận 3.2. CHỈ SỐ KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM Chỉ số khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam được trình bày ở hình 3.1. Có thể thấy, trong giai đoạn từ 01/1995 đến tháng 09/2016, chỉ số này đã có 8 lần vượt qua ngưỡng EMPI  2   EMPIt và 4 lần vượt qua ngưỡng EMPI  3   EMPIt hay nói cách khác, trong giai đoạn này, Việt Nam đã nhiều lần được cảnh báo là có nguy cơ khủng hoảng tiền tệ, rơi vào các tháng 03/1997, tháng 11/1997, tháng 02/1998, tháng 08/1998, tháng 06/2008, tháng 11/2009, tháng 02/2010 và tháng 02/2011. Trong đó, bốn lần nguy cơ khủng hoảng tiền tệ được cảnh báo ở mức độ cao, vượt qua ngưỡng EMPI  3   EMPIt là các tháng 02/1998, tháng 08/1998, tháng 11/2009 và tháng 02/2011. Bảng 3.1. Các tháng có EMPI vượt ngưỡng 3.3. KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH Khả năng xảy ra khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam có thể bị tác động của nhiều yếu tố. Như trong chương 2 đã trình bày, mô hình nhân tố ảnh hưởng đến khủng hoảng tiền tệ được xây dựng với biến phụ thuộc
  19. 17 là biến dự báo khủng hoảng Yt nhận hai giá trị 0 hoặc 1, và mười bốn biến độc lập là tỷ giá hối đoái thực, nhập khẩu, xuất khẩu, cán cân thương mại, dự trữ ngoại hối, tỷ lệ tín dụng nội địa/GDP danh nghĩa, số nhân cung tiền M2, tỷ lệ M2/ dự trữ ngoại hối, dư thừa cung tiền M1 thực, tỷ lệ lãi suất thực trong nước/nước ngoài, GDP danh nghĩa, tỷ lệ lãi suất cho vay/Lãi suất huy động, tiền gửi ngân hàng và lãi suất tiền gửi thực. Do độ trễ của tác động khủng hoảng, xác suất của Yt sẽ được ước tính dựa trên biến trễ một giai đoạn của tất cả các biến độc lập. 3.3.1. Khi n = 2: a. Mô hình Logit e13.110.33*DDB16.9*DLIRSIR P(Yt  1)  1  e13.110.33*DDB16.9*DLIRSIR Với F là một hàm phân phối mật độ tích lũy chuẩn hóa. D trước tên biến chỉ dữ liệu trễ 1 giai đoạn của biến đó. b. Mô hình Probit P(Yt  1)  F (6.75  0.1779 * DDB  8.92 * DLIRSIR ) Với F là một hàm phân phối mật độ tích lũy chuẩn hóa. D trước tên biến chỉ sai phân bậc 1 của biến đó. 3.3.2. Khi n = 3 a) Mô hình Logit Xác suất xảy ra khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam trong vòng 24 tháng tiếp theo sẽ được xác định theo mô hình Logit như sau: (D trước tên biến chỉ sai phân bậc 1 của biến đó)
  20. 18 e 0.259 DDB7.04*DLIRSIR0.1DM 20.106 DM 2 DNH P(Yt  1)  1  e 0.259 DDB7.04*DLIRSIR0.1DM 20.106 DM 2 DNH b) Mô hình Probit Xác suất xảy ra khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam trong vòng 24 tháng tiếp theo sẽ được xác định theo mô hình Probit như sau: P(Yt  1)  F (0.135 * DDB  0.045 * DDCGDP  3.175 DLIRSIR ) Với F là một hàm phân phối mật độ tích lũy chuẩn hóa. D trước tên biến chỉ dữ liệu trễ 1 giai đoạn của biến đó. 3.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH 3.4.1. Khi n = 2 Khi phân tích hồi quy Binary Logistic bằng cả mô hình Logit hiệu ứng cố định và mô hình Probit, kết quả cho thấy hai mô hình có 2 biến có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc là (1) tiền gửi ngân hàng và (2) tỷ lệ Lãi suất cho vay/Lãi suất huy động LIRSIR. 3.4.2. Khi n = 3 Khi phân tích hồi quy Binary Logistic bằng mô hình Probit, kết quả cho thấy có 3 biến độc lập có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc Yt là (1) Tiền gửi ngân hàng DB, (2) Tỷ lệ Tín dụng nội địa/ GDP danh nghĩa DCGDP và (3) tỷ lệ Lãi suất cho vay/Lãi suất huy động LIRSIR. Mô hình Logit cho kết quả có 4 biến có ý nghĩa thống kê gồm DB, LIRSIR, M2 và M2DNH. Trong số 5 biến này, có DB và M2DNH là tác động thuận chiều, 3 biến còn lại đều tác động ngược chiều. 3.4.3. Nhận xét Dựa trên việc nghiên cứu tác động của 14 chỉ số kinh tế vĩ mô đến khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam, nghiên cứu đã nhận thấy có 5 nhân tố tác động đến khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam là tiền gửi ngân hàng, số nhân cung tiền M2, tỷ lệ lãi suất cho vay/ lãi suất huy động, tỷ lệ giữa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2