Đề tài: Thực trạng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam. Giải pháp thu hút sau hội nhập
lượt xem 124
download
Cũng như nhiều quốc gia phát triển khác, Việt Nam coi dòng vốn FDI là động lực quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của đất nước.FDI được coi là nguồn vốn quan trọng cho việc bổ sung nguồn vốn quốc gia. Trong năm 2006 vừa qua Hàn Quốc được công nhận là quốc gia có lượng vốn FDI vào Việt Nam lớn nhất từ trước đến nay. Việc gia nhập WTO đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội thu hút FDI của các quốc gia trênthế giới....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam. Giải pháp thu hút sau hội nhập
- Thực trạng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam. Giải pháp thu hút sau hội nhập 1
- MỤC LỤC Lời mở đầu...................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM ............................................................ 2 I. Đ ặc điểm và nhân tố ảnh hưởng FDI của Hàn Quóc vào Việt Nam ........ 2 1. Đặc điểm FDI Hàn Quốc vào Việt Nam ....................................................... 2 2. Nhân tố ảnh hưởng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam .................................. 3 2.1. Chính sách của nhà nước Việt Nam về đầu tư nước ngoài ......................... 3 2.1.1. Các văn bản điều chỉnh về đầu tư nước ngo ài vào Việt Nam .................. 3 2.1.2. Chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư ................................ ........................ 4 2.2. Môi truờng đầu tư của Việt Nam ............................................................... 7 2.3. Luật đầu tư nước ngoài ngày càng hoàn thiện ............................................ 7 2.4. Môi trường đối với đầu tư nước ngoài ngày càng thông thoáng ................. 10 2.5. Môi trường và chính sách đầu tư ra nước ngo ài của Hàn Quốc .................. 11 II. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam ................................................................................................................. 15 1. Tổng quan về FDI của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua ............................ 15 1.1. Theo ngành kinh tế .................................................................................... 16 1.2. Theo đối tác đầu tư .................................................................................... 17 1.3. Theo địa phương................................................................ ........................ 18 1.4. Theo từng thời kỳ ................................ ...................................................... 20 2. Thực trạng của đầu tư Hàn Quốc vào Việt Nam ........................................... 23 2.1. Tình hình chung về đầu tư của Hàn Quốc vào Việt nam ............................ 23 2.2. Cơ cấu FDI của H àn Quốc vào Việt Nam .................................................. 25 2.2.1. Cơ cấu đầu tư theo ngành ....................................................................... 25 2.2.2. Cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư ....................................................... 35 2.2.3. Cơ cấu đầu tư theo khu vực ................................................................ .... 39 2
- 2.3. K ết quả thu được từ đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam .......................... 45 2.3.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam ................................................................. 45 2.3.2. Đối với quan hệ kinh tế hai nước ............................................................ 47 2.4. Những mặt tích cực và hạn chế từ việc đầu tư của Hàn Quốc vào V iệt nam .................................................................................................................. 51 2.4.1. Những mặt thu đ ược ............................................................................... 51 2.4.2. Những hạn chế còn tồn đọng của đầu tư Hàn Quốc vào Việt Nam ......... 52 2.5. Triển vọng đầu tư của Hàn Quóc vào Việt Nam ........................................ 53 CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ FDI TỪ HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM............................................................................................ 54 I. V ề phía chính sách quản lý nhà nước trong thu hút đầu tư nước ngoài.. 54 1. Cải thiện chính sách quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài ....................... 54 1.1. Hoàn thiện pháp luật về đầu tư ................................ .................................. 54 1.2. Xây d ựng hoàn thiện môi trường đầu tư .................................................... 55 1.3. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và chuẩn bị triển khai các dự án đầu tư................................................................................ 57 1.4. Thực hiện chiến lược khuyến khích đàu tư ............................................... 59 1.5 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngo ài ... 59 II. Về phía các doanh nghiệp ......................................................................... 60 1. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý của đối tác doanh nghiệp Việt Nam ......... 60 2. Đảm bảo vốn đối ứng ................................................................................... 61 Kết luận........................................................................................................... 62 Lời mở đầu Tài liệu tham khảo Cũng như nhiều quốc gia phát triển khác, Việt Nam coi dòng vốn FDI là động lực quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của đất nước. FDI được coi là nguồn vốn quan trọng cho việc bổ sung nguồn vốn quốc gia. 3
- Trong năm 2006 vừa qua Hàn Quốc được công nhận là quốc gia có lượng vốn FDI vào Việt Nam lớn nhất từ trước đến nay. Việc gia nhập WTO đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội thu hút FDI của các quốc gia trên thế giới. V ì vậy, khi nghiên cứu về Hàn Quốc em thấy tính cần thiết của đề tài, em chọn đề tài : “Thực trạng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam. Giải pháp thu hút sau hội nhập” N goài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 2 chương : - Chương 1 :Thực trạng FDI của Hàn Quốc vào Việt nam - Chương 2: Giải pháp thu hút FDI Hàn Quốc vào Việt nam Tuy đ ã nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về hiểu biết và tài liệu tham khảo nên không tránh khỏi những sai sót. Em kinh mong nhận được sự góp ý của thầy, cô và các bạn bè đ ể hoàn thiện chuyên đề của mình. Em chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị ái Liên đã giúp đỡ em ho àn thnahf chuyên đề này. C hương I : Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Hàn Quốc vào Việt Nam I. Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam 1. Đặc điểm FDI Hàn Quốc vào Việt Nam - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Hàn Quốc tập trung chủ yếu trong công nghiệp chế tạo, sử dụng nhiều lao động, sản phẩm được xuất khẩu là 4
- chính.Việc tận dụng nguồn lao động rẻ vẫn là mục đích của nhiều nhà đ ầu tư nước ngo ài khi đầu tư vào Việt Nam. FDI của H àn Quốc vào các ngành sản xuất ô tô, xe máy, thiết bị điện tử, đồ dân dụng và các sản phẩm xuất khẩu. - Các nhà đ ầu tư Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam chủ yếu dưới hình thức 100% vốn đầu tư nước ngo ài, chiếm khoảng 80%, tiếp đến là hình thức liên doanh,chiếm khoảng 15% và còn lại là hợp đồng hợp tác kinh doanh...Có thể là nhà đầu tư Hàn Quốc rất cẩn thận khi đầu tư vào đối tác và họ luôn cẩn trọng trong việc lựa chọn hình thức kinh doanh, lĩnh vực đầu tư và địa điểm. - Các dự án đầu tư của Hàn Quốc nhìn chung hoạt động tốt, quy mô bình quân vốn lớn, cao hơn mức bình quân chung của cả nước ( trên 40triẹu USD) và chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất vật chất. -Dự án đầu tư của Hàn Quốc tập trung chủ yếu vào 3 tỉnh, thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh, Hà N ội và Đồng Nai, có thể nói, cho đến nay, hầu hết các tập đoàn hàng đ ầu của Hàn Quốc (Chaebol) đều đã có mặt ở Việt N am. - Các d ự án Hàn Quốc tập trung vào những địa bàn có cơ sở hạ tầng tương đối tốt. Tỷ lệ các dự án bị giải thể của Hàn Quốc thấp (9%), nguyên nhân là các nhà đầu tư Hàn Quốc rất thận trọng trong việc khảo sát, nghiên cứu trước khi quyết định nên đã giảm thiểu được rủi ro khi đi vào hoạt động. - H ạn chế của đầu tư của Hàn Quốc là khả năng chuyển giaocông nghệ còn thấp và quy mô đầu tư vào Việt Nam thấp hơn nhiều so với đầu tư vào các nước khác trong khu vực như Singapore, Malaixia, Thái Lan. - Do khủng hoảng kinh tế của Hàn Quốc, nên trong giai đoạn 1996-2000, nhiều dự án triển khai chậm hoặc xin tạm dừng triển khai. Các dự án trong giai đoạn 1996-2000 gặp khó khăn chủ yếu trong lĩnh vực khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, không loại trừ cả một số dự án công nghiệp. Cá biệt 5
- trong các năm 1992-1996 một số doanh nghiệp của Hàn Quốc đ ã để xảy ra tranh chấp lao động, gây phản ứng không tốt trong dư luận. 2. Nhân tố ảnh hưởng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam 2.1 Chính sách của nhà nước Việt Nam về Đầu tư nước ngoài 2.1.1 Các văn bản điều chính về Đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam Doanh nghiệp được mua bán ngoại tệ ở các NH thương mại để đáp ứng các giao dịch vãng lai Đối với những dự án quan trọng Nhà nước đảm bảo cân đối đủ ngoại tệ cho doanh nghiệp hoạt động Doanh nghiệp đợc thế chấp tài sản tại các tổ chức tín dụng để vay vốn Luật đất đai mới đã tạo cơ sở cho việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản với sự tham gia của ĐTNN D anh mục dự án đầu tư Các dự án đ ược khuyến khích đầu tư Nhà đầu tư hết các lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó khuyến khích đầu tư vào các dự án: • Công nghệ cao và công nghệ thông tin • Công nghiệp chế tạo • V ật liệu mới và năng lượng mới • N gành công nghiệp phụ trợ • Đ ầu tư phát triển giống cây trồng và giống vật nuôi mới • N uôi trồng và chế biến nông, lâm hải sản • X ây d ựng kết cấu • Y tế, giáo dục đào tạo Các dự án bị hạn chế đầu tư - Dự án liên quan đ ến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội 6
- - Dự án về tài chính, ngân hàng - Dự án tác động đến sức khoẻ cộng đồng - Dự án về lĩnh vực văn hoá thông tin, báo chí, xuất bản - Dự án về dịch vụ giải trí - Dự án về kinh doanh bất động sản - D ự án về khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái - Dự án về phát triển GD và ĐT Các d ự án bị cấm đầu tư - Các dự án gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và lợi ích công cộng - Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, đạo dức, thuần phong mỹ tục VN - Các d ự án gây tổn hại sức khoẻ nhân dân, làm huỷ hoại thiên nhiên, tài nguyên phá huỷ môi trường. - Các dự án sử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào VN; sx các loại hoá chất độc hạibị cấm theo điều ước quốc tế 2.1.2 C hính sách hỗ trợ và ưu đãi Đầu tư Ưu đãi về thuế : thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp… Mức thuế suất 10%, 15%, 20%, và 28%, tuỳ theo lĩnh vực ngành nghề, mục tiêu ho ạt động và địa bàn đầu tư Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: tối đa 4 năm và giảm 50% thuế CIT trong 9 năm tiếp theo Các doanh nghiệp FDI đ ược miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định (thiết bị máy móc, phơng tiện vận tải chuyên dùng, vật t xây dựng trong nớc cha sản xuất đợc). 7
- D ự án phát triển hạ tầng khu công nghiệp: thuế suất 10% trong 15 năm, miễn 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo. D ự án sản xuất trong KCN : thuế suất 15% trong 12 năm, miễn 3 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 7 năm liên tiếp theo. Dự án cung cấp dịch vụ trong KCN: thuế suất 20% trong vòng 10 năm, miễn 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 6 năm tiếp theo. D ự án Đầu tư vào KKT được hưởng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. D ự án Đầu tư vào KKT có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng đ ược hưởng thuế suất 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án. G iảm 50% thuế thu nhập cá nhân. H àng hoá xuất khẩu, nhập khẩu giữa khu phi thuế quan với nước ngoài và với KCX, doanh nghiệp chế xuất không phải nộp thuế xuât khẩu, nhập khẩu. H àng hoá sản xuất, tiêu thụ hoặc nhập khẩu từ nước ngo ài vào khu phi thuế quan không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng. Ưu đãi cao hơn về thuế thu nhập doanh nghiệp. N gười nước ngoài được mua nhà ở và thuê đất ở trong KKT… Ưu đ ãi về sử dụng đất : thời gian sử dung đất, thuế sử dung đất, tiền sử dụng đất, thuê mặt nước. -Thời hạn sử dụng đất của dự án Đầu tư không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn Đầu tư lớn nhưng thu hồi chậm, dự án Đầu tư vào đ ịa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, thuê đất không quá 70 năm -Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà Đ ầu tư chấp hành đúng phát luật về đát đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được cơ quan nhà nước có 8
- thẩm quyền xem xét ra hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. -Nhà Đầu tư Đầu tư trong lĩnh vực ưu đãi Đầu tư, địa b àn ưu đãi Đ ầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và phát luật về thuế. Ưu đ ãi về chế độ chuyển lỗ - Các doanh nghiệp sau khi quyết toán thếu với cơ quan thuế m à bị lỗ thì được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm - Thời điểm bắt đầu thời gian miễn thuế là năm tài chính đ ầu tiên mà doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế chua trừ số lỗ. Trường hợp năm tài chính đ ầu tiên được miễn thuế giảm thuế có thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, d ịch vụ dưới 6 tháng, doanh nghiệp có quyền đuợc miễn thuế ngay năm đó Ưu đ ãi về chế độ khấu hao tài sản cố định Dự án Đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đãi Đầu tư và dự án kinh doanh có hiệu quả được áp dụng khấu hao nhanh đối với tài sản cố định; mức khấu hao tối đa là hai lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định. 2 .2 Môi trường Đầu tư của Việt Nam Việt Nam là nước có môi trường chính trị ổn định và môi trường hòa bình, hữu nghị, hợp tác trong quan hệ quốc tế đó mở rộng với hầu khắp các nước. Môi trường pháp chế đang được tích cực và hoàn chỉnh. Trong điều kiện tình hình chính trị thế giới biến động hết sức phức tạp như cuộc chiến ở Trung 9
- Đông ngày càng gay gắt, các cuộc khủng bố nổ ra ở khắp nơi, đặc biết vụ khủng bố ngày 11/9 vừa qua ở Mỹ làm cho tình hình chính trị kinh tế thế giới biến động không ngừng. Việt Nam được đ ánh giá là một trong những nước có môi trường chính trị ổn định nhất. Về kinh tế tương đối ổn định, có khả năng kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc loại cao trên thế giới (năm 2001 tốc độ tăng trưởng là 7%). Đặc biệt trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Đông Nam ở năm 1997, Việt Nam là nước ít chịu ảnh hưởng nhất, điều đó chứng tỏ nền kinh tế Việt Nam khá ổn định, những điều chỉnh kinh tế vĩ mô là hợp lý. Môi trường kinh tế - chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài về những rủi ro do biến động kinh tế, chính trị. Đây chính là điểm mạnh để ta tích cực khai thác dòng FDI vào Việt Nam. 2.3 Luật đầu tư nước ngoài ngày càng hoàn thiện . Thực hiện đ ường lối mở cửa, phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, luật đầu tư nước ngo ài của Việt Nam đó được ban hành từ thỏng 12 năm 1987 trải qua hơn 10 năm đ ớ vào thực tiễn cuộc sống, đầu tư nước ngoài (FDI) đó phát huy nhiều tác dụng như chúng ta đó thu hút được 3672 dự án, tổng vốn đăng ký 41603,8 triệu USD với tổng số vốn pháp định 19617,8 triệu USD; thu hút được khoảng 67 đối tác trên khắp thế giới đầu tư vào hầu hết các ngành nghề sản xuất. Vốn FDI cũng được thu hút vào 61 tỉnh, thành phố, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Kết quả đạt đ ược là do luật đầu tư nước ngo ài của Việt Nam ngày càng được sửa đổi hoàn thiện theo hướng ngày càng thông thoáng và hấp dẫn các đối tác đầu tư nước ngoài. Những sửa đổi tạo sức hấp dẫn thu hút FDI cụ thể một số điểm sau: 10
- * Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đầu tư nước ngoài được Quốc Hội nước Cộng ho à xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tháng 6 năm 2000 đó bổ sung thêm điều khoản: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngo ài, các bên tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh trong quá trình hoạt động đ ược phép chuyển đổi hình thức đầu tư, chia, tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp. Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp.” * N ghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31-7-2000 của Chính phủ: Theo nghị định này, một số lĩnh vực đầu tư như xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đó đ ược đưa ra khỏi doanh mục bắt buộc phải liên doanh, thay vào đó nhà đầu tư có thể đầu tư dưới hình thức 100% vốn nước ngoài. Hiện nay, luật đầu tư nước ngo ài của Việt Nam chỉ hạn chế đầu tư dưới hình thức 100% vốn nước ngo ài trong 8 lĩnh vực là: - X ây dựng kinh doanh mạng viễn thông quốc tế, viễn thông nội hạt. - K hai thác chế biến dầu khí, khoảng sản quý hiếm. - D ịch vụ tư vấn (trừ tư vấn kỹ thuật). - Vận tải đường hàng không, đường sắt, đường biển, vận tải hành khách công cộng, xây dựng cảng, ga hàng không. - Sản xuất thuốc nổ công nghiệp. - Trồng rừng. - D u lịch lữ hành. - V ăn hóa. Ngoài những lĩnh vực này, nhà đầu tư nước ngoài được chủ động lựa chọn dự án đầu tư, hình thức đầu tư, đối tác đầu tư, địa bàn, thời hạn đầu tư, thị trường tiêu thụ sản phẩm, tỷ lệ gúp vốn pháp định phù hợp với quy định của 11
- luật đầu tư nước ngoài. Đối với hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh, để tạo điều kiện cho triển khai các dự án và cho các nhà đầu tư nước ngoài , nghị định 24/2000/NĐ -CP quy định rằng trong quá trình kinh doanh, nếu xét thấy cần thiết các bên hợp doanh có thể thỏa thuận thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đầu tư nước ngoài thì các doanh nghiệp liên doanh không bắt buộc phải lấy ý kiến thống nhất của hội đồng quản trị đối với quyết định liên quan đ ến bổ nhiệm và miễn nhiệm kế toán trưởng, chấp thuận báo cáo tài chính, chi phí hàng năm và vay vốn đầu tư. Sự điều chỉnh như trên tạo điều kiện lành m ạnh hơn cho quá trính ra quyết định của nhà đ ầu tư. Theo luật mới sửa đổi thí doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh thực hiện dự án đầu tư không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện về hình thức đầu tư được chuyển đổi hình thức đầu tư. Như vậy, với việc xây dựng và sửa đổi luật đầu tư nước ngoài của Việt N am ngày càng hoàn thiện, thông thoáng, tạo thế chủ động và có lợi cho đối tác đầu tư, làm cho môi trường đầu tư của Việt Nam ngày càng trở nên hấp dẫn hơn. 2.4 Môi trường đối với đầu tư nước ngoài ngày càng thông thoáng. Chính phủ Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong các chính sách đối với đầu tư nước ngoài theo hướng có lợi hơn cho đối tác. Với mục đích đẩy nhanh tốc độ thực hiện các dự án đã đ ăng ký trên tinh thần coi trọng vốn thực hiện hơn vốn đăng ký, nghị định số 10 và chỉ thị số 11 của Chính phủ ra đời nhằm phát huy nội lực, tận dụng FDI làm mọi việc giúp các nhà đầu tư yên tâm, trụ vững ở V iệt Nam trong hoàn cảnh khó khăn. Thời điểm bắt đầu là sau hội nghị đầu tiên của Chính phủ và các nhà đầu tư nước ngoài vào khoảng tháng 2/1998, N hà nước chủ trương xóa bỏ một số thủ tục hành chính rườm rà như việc cấp 12
- giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh... thời gian làm thủ tục kiểm hàng, giao nhận hàng ở hải quan cũng đã rút ngắn bằng nửa so với trước đây. Chính phủ thực hiện các chính sách ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài như: Tăng mức thuế ưu đ ãi lợi tức cho một số doanh nghiệp, miễn thuế lợi tức 4 năm và giảm 5% trong 4 năm tiếp theo, thậm chí thuế lợi tức đến 8 năm đối với các dự án ưu đãi đặc biệt. Đông thời cũng tiến hành giảm giá thuê đất khoảng 25% cho 170 doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Chính phủ đã cho phép đ iều chỉnh tỷ lệ nội tiêu và khuyến khích xuất khẩu, đồng thời các doanh nghiệp có vốn FDI cũng được mua hàng hóa Việt Nam để xuất khẩu... Việc phân cấp giấy phép đầu tư cũng được phân cấp toàn diện cho tất cả các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương được cấp giấy phép đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với q uy mô không quá 5 triệu USD cho một dự án (riêng Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh là 10 triệu) không kể 10 ban quản lý đã được ủy quyền trước đây, nay bộ Kế hoạch và đầu tư tiếp tục ủy quyền cho các ban quản lý khu công nghệp khác. Cách phân cấp quản lý này đã rút ngắn thời gian chờ đợi cho các doanh nghiệp có vốn FDI, đảm bảo thời gian tối đa là 30 ngày, ở TP.Hồ Chí Minh chỉ mất có 9 đến 15 ngày để nhận được giấy phép. Bên cạnh đó, do chủ trương ủy quyền cấp giấy phép mà việc nhập khẩu thiết bị, vật tư của doanh nghiệp cũng diễn ra nhanh chóng hơn. Các địa phương thì có điều kiện theo dõi ngay từ đầu khi các dự án mới hình thành và chủ động điều chỉnh, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án. 2.5 Môi trường và chính sách Đầu tư ra nước ngoài của Hàn Quốc Với nền kinh tế Hàn Quốc , tổng giá trị thương mại hàng xuất khẩu tương đương với 70 % GDP của cả nước trong năm 2005, trong khi tổng doanh thu của các công ty đầu tư nước ngoài chỉ chiếm khoảng 14%. Như vậy, H àn 13
- Quốc đang cố gắng nỗ lực để hỗ trợ các công ty nước ngoài Ví dụ gần đây là việc mở cửa cụm công nghiệp sản xuất LCD lớn nhất trên thế giới ở Paju, cách khu vực phi quân sự vài km. Chính phủ xây dựng đường sá và cơ sở hạ tầng dể hỗ trợ các khu công nghiệp có tầm cỡ của Paju. Chính phủ nới lỏng hoặc bãi bỏ mà đã tồn tại nhiều thập kỉ liên quan đến phát triển các vùng biên giới. Những ưu đãiđó và các biện pháp khác được tiến hành với tốc độ khẩn trương nhất, một tín hiệu của thiện chí và cam kết của chính phủ để giúp cho các doanh nghiệp nước ngoài làm ăn tại Hàn Quốc. Còn có những ví dụ thành công khác : nhà bán lẻ của Anh(Tesco) đã làm ăn rất có hiệu quả tại Hàn Quốc chiếm tới 1/3 doanh thu ở nước ngoài của nhà bán lẻ này; hoạt dộng xuất sắc của GM Daewoo. Công ty này trong quý I 2006 một lần nũa trở thành nhà sản xuấtô tô thứ hai của Hàn Quốc. Đây là một tiến bộ to lớn vĩ đại chỉ trong vòng bốn năm. Trên thực tế GM Daewwo ho ạt động tốt cũng là để giúp cho tăng cường cho hình ảnh của hãng GM ở Châu á hy vọng đạt 11 tỷ đô la Mỹ DTNN năm 2006- mức tương đương năm 2005. Bên cạnh các lĩnh vực thông thường như tài chính và bảo hiểm, còn có các khu vực khác m à các nhà đầu tư đang quan tâm trong lĩnh vực thiết bị nghiên cứu phát triển, trung tâm giao vận và trụ sở các tập đoàn đa quốc gia. Các công ty sản xuất nguyên vật liệu cũng rất quan tâm tới lĩnh vực điện tử phát triển cao của Hàn Quốc. Sự quan tâm của các nhà đầu tư trong lĩnh vực này là đương nhiên khi xem xét tới Đầu tư nghiên cứu và phát triển ( R & D) khổng lồ của Hàn Quốc hàng năm, giúp cho Hàn Quốc đứng thứ 10 hàng năm. Việc công hiên như vậy đã đem lại nhiều thành tựu trong nhiều lĩnh vực. Trong năm 2005, Hàn Quốc đứng thứ 6 xét về số lượng xin cấp bằng phát minh sáng chế quốc tế nộp tại tổ chức sở hữu trí tuệ (WIPO) 14
- N ắm bắt được tầm quan trọng của đầu tư đối với tương lai của đất nước, H àn Q uốc quyết tâmthực hiện tất cả những gì có thể để thoả mãn nhu cầu của nhà Đ ầu tư . Hàn Quốc đang thực thi những biện pháp nhằm trợ giúp cải tiến môi trường kinh doanh. Khu mới Invest Plaza ở Nam Seoul được hy vọng để giúp đỡ các doanh nghiệp có Đầu tư nước ngo ài thâm nhập dễ dàng vào nền kinh tế. Có nhiều chương trình tới các nhà đầu tư tiềm năng, chương trình quan trọng nhất là những tư vấn thực hiện và trợ giúp ban đầu cho các doanh nghiệp chuẩn bị hoạt động tại Hàn Quốc. Plaza đạt mục tiêu trở thành địa chỉ dịch vụ một cửa cho các nhà Đ ầu tư : nhà quản lí dự án sẽ giúp mọi thứ từ việc tìm ra địa điểm tốt nhất để xây dựng nhà máy, xử lí chi tiết hành chính cho tới áp dụng tất cả các chương trình và lợi ích của chính phủ tương ứng. Chính phủ nỗ lực để gia tăng những khuyến khích mà doanh nghiệp Đầu tư vào lĩnh vực R&D công nghệ cao hay những doanh nghiệp mong muốn đặt trụ sở ở khu vực H àn Quốc sẽ đ ược nhận những ưu đãi về tiền bạc Cuối cùng là Hàn Quốc đang tập trung nỗ lực vào hai mục tiêu: Thứ nhất, trợ giúp các điều kiện thị trường và cho phép doanh nhân nhận ra đầy đủ tiềm năng doanh nghiệp của họ ở Hàn Quốc. Thứ hai, thực hiện các cam kết của mình nhằm giúp đỡ doanh nghiệp hoạt động tốt ở H àn Quốc Để nền kinh tế có lợi hơn cho Đ ầu tư nước ngoài, năm 1998, Chính phủ đã thay thế Đạo. luật quản lí ngoại hối trước đây bằng Đạo luật quản lí ngoại hối mới. Các biện pháp tự do hoá trong luật mới được thực hiện trong hai giai đo ạn trong kho ảng hai năm và những mục tiêu ban đầu của luật mới gồm có sự tự do hoá tài khoản vốn và phát triển hơn nữa thị trường giao dịch trong nước. Nội dung chính của tự do hóa trong giai đoạn đầu là áp d ụng” Hệ thống danh m ục phủ định”. Hệ thống này linh hoạt hơn hệ thống danh mục xác thực trước đây, cho phép tự do hoá giao dịch các tài kho ản vốn, trong đó các hoạt 15
- động của doanh nghiệp lien quan với các cơ sở tài chính, bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ nước ngoài. Một nỗ lực tự do hoá thị trường khác của chính phủ là cho phép uỷ quyền giao dịch ngoại hối nhằm giúp các tổ chức tài chính đáp ứng một số yêu cầu nhất định. Nội dung chính của tự do hoá giai đoạn hai gồm việc cho phép thực hiện các giao d ịch bằng tài khoản vốn vẫn còn bị hạn chế trong giai đoạn một, trừ những giao dịch có liên quan đ ến an ninh quốc gia và nhằm ngan chặn các ho ạt động tội phạm. Nội dung này cho phép những người (nước ngo ài) không cư trú ở H àn Quốc được Đầu tư vào các kho ản tiền gửi bằng đông won ở H àn Q uốc với kì hạn thanh toán dưới một năm và cho phép các cá nhân(nước ngoài) cư trú tại H àn Quốc Đầu tư vào các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngo ài và chứng khoán. Tuy nhiên các biện pháp tự do hoá này không phảI là không có những rủi ro. Bởi vây, cùng với việc thực hiện những biện pháp trên, Chính phủ đang tăng cường các quy chế giám sát thị trường và xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm. Chính phủ đã vạch ra các kế hoạch phát triển thị trường trung tâm và dài hạn trong tháng 4 năm 2002 để biến Hàn Q uốc trở thành một đất nước thân thiệnvới kinh doanh và biến thi trường ngoại hối Hàn Quốc trở thành một trung tâm tài chính Đông á. Những kế ho ạch này sẽ được triển khai cho tới năm 2011 theo ba giai đoạn. Theo đó, nhiều hạn chế được áp dụng trong giai đoạn một và hai cuă quá trình tự do hoá ngoại hối sẽ đ ược bỏ dỡ trong năm 2011. Trong năm 2002, thủ tục cấp phép của ngân hàng trung ương Hàn Quốc đ ã bị bãi bỏ và các thủ tục giấy tờ cho giao dịch tài chính cá nhân và công ty đã được đơn giản hoá. Cùng lúc này, quá trình lưu chuyển vốn đã đ ược tự do hơn nhiều. Nhằm phục hồi DTNN , Chính phủ đã tích cực làm việc về tự do hoá kể từ năm 2005. Ví dụ như nới lỏng các luật lệ về DTNN trực tiếp và việc mua bán bất động sản ở nước ngo ài bởi công dân Hàn Quốc . Trong năm 16
- 2006, tất cả các giao dịch vốn được chuyển từ một hệ thống cấp phép sang một hệ thống báo cáo đơn giản cho tự do hoá việc tái Đầu tư II. Thực trạng Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Hàn Quốc vào Việt Nam 1. Tổng quan về FDI của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua Năm 2006, Đ ầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã đạt mức cao nhất trong quá trình thu hút Đầu tư nước ngoài của chính phủ Việt Nam với 7,48 tỉ USD. Đầu tư nước ngoài vào ngành Công nghiệp của Việt Nam trong năm 2006 chiếm 67,2%, trong đó Đầu tư cho nghành Công nghiệp nhẹ chiếm tới 79%, Đ ầu tư nhằm mục tiêu sử dụng nguồn lao động rẻ vẫn chiếm tỉ lệ cao, ngoài Đ ầu tư trong các ngành dịch vụ, kinh doanh khách sạn và du lịch, xây dựng chung cư, văn phòng cũng chiếm tỉ lệ lớn. 17
- Từ giai đoạn 1988 đến 2006 vốn Đầu tư thực hiện chiếm 47,6 tổng số vốn Đ ầu tư . Về địa bàn Đ ầu tư thì khu vực phía Nam vẫn thu hút chủ yếu và lớn nhất cả nước, chiếm đến 67% tổng số vốn Đầu tư nước ngoài, còn lại là các địa phương khác. Trong năm 2006, con số cuối cùng về thu hút (FDI) là 9,927.9 tỷ USD, tăng tới 45% so với năm trước và vượt 32% kế hoạch cả năm, bao gồm cả dự án cấp mới và tăng vốn. Trong đó có 797 dự án được cấp mới với tổng vốn đầu tư đăng ký là 7,5 tỷ USD và 439 dự án tăng vốn với tổng cộng 2,121.7 tỷ U SD 18
- TOP 10 ĐỐI TÁC CÓ NHIỀU DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHẤT Tổng vốn đầu tư Vốn pháp định STT Đối tác Số dự án (USD) (USD) H àn Quốc 1 203 2,418,951,095 933,037,629 N hật Bản 2 130 938,020,536 358,960,353 Đ ài Loan 3 112 215,736,756 124,079,068 Trung Quốc 4 57 312,048,443 122,916,940 5 Singapore 49 261,867,934 90,843,530 Hoa Kỳ 6 47 638,562,368 441,168,090 Hồng Kông 7 21 1,142,006,430 396,078,342 8 Pháp 19 36,105,500 18,005,500 9 Malaysia 17 15,376,939 10,098,049 10 BritishVirginIslands 16 319,828,874 78,434,360 (Nguồn: Cục Đầu Tư Nước Ngoài – Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư ) 1.1 Theo nghành kinh tế. * Đến hết năm 2003, cả nước có 4.376 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 41 tỷ USD. Trong đó, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn nhất (2.929 dự án với tổng vốn đăng ký 23,87 triệu USD), chiếm 66,9% về số dự án và 57,2% về số vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực dịch vụ đứng thứ hai (850 dự án với tổng vốn đăng ký 14,85 triệu U SD), chiếm 19,5% về số dự án và 35,8% về số vốn đầu tư đăng ký. Cuối cùng là lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp (597 dự án với tổng vốn đăng ký 2,95 triệu USD), chiếm 13,6% về số dự án và 7% về vốn đầu tư đăng ký.Về hình thức đầu tư, vốn đầu tư đăng ký chủ yếu thực hiện theo hình thức 100% vốn nước ngoài (43,7%) và hình thức liên doanh (43,6%). Số vốn đầu tư còn lại theo hình thức hợp doanh và BOT. TOP 10 DỰ ÁN FDI LỚN NHẤT NĂM 2006 19
- STT Chủ dự án Quốc gia Ngành nghề T ổng vốn đầu tư Địa phương (USD) Hàn Quốc Bà Rịa – Vũng Tàu Điện tử và linh kiện 1,126,000,000 1 Công ty thép Posco máy tính Công ty TNHH Intel Mỹ TP. Hồ Chí Minh 2 Cán thép 1,000,000,000 Products Việt Nam Quảng Ngãi Luyện cán thép 3 Công ty TNHH Thái Lan 556,000,000 Tycoons Worldwide Steel Việt Nam Công ty TNHH Phát Hàn Quốc Hà Nội Bất động sản 4 314,000,000 triển T.H.T. Công ty TNHH Mỹ Bà Rịa – Vũng Tàu Khách sạn – Du lịch 300,000,000 5 Winvest Investment Việt Nam Công ty TNHH điện Nhật Linh kiện điện tử 6 Hà Tây 300,000,000 tử Meiko cảng Anh TP. Hồ Chí Minh Cảng container 7 Công ty 249,000,000 Container Trung tâm Sài Gòn Liên doanh khu đô Hàn Quốc Bất động sản 8 Hà Tây 211,900,000 thị An Khánh (Giai đoạn 1) Công ty TNHH Hàn Quốc Bất động sản 9 Hà Tây 171,000,000 Booyung Công ty ITG Phong Mỹ Đà Nẵng Dệt may 10 65,500,000 triệu Phú (65,5 USD) 1.2 Theo đối tác đầu tư Đến nay, đã có 66 nước và vùng lãnh thổ có dự án ĐTNN tại Việt Nam. Trong tổng số vốn ĐTNN đăng ký cấp mới USD thì các nước khu vực Châu á chiếm 63,2%; Châu âu chiếm 20,4%; Châu Mỹ chiếm 13,4%. Riêng ba năm 2001-2003, các nước châu á (trừ ASEAN) có 1.408 d ự án với tổng vốn đăng ký 3.599,48 triệu USD, chiếm 69,1% về số dự án và 52,9% về tổng vốn đăng ký; theo tỷ lệ tương ứng: các nước ASEAN chiếm 6,9% về số dự án và 11,3% về tổng vốn đăng ký; các nước châu Âu, chiếm 10,9% về số dự án và 24% về tổng vốn đăng ký. Số liệu thống kê theo đối tác ĐTNN hiện nay căn cứ vào địa điểm đăng ký của doanh nghiệp ĐTNN trước khi xin phép đầu tư vào Việt Nam. Phương 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: " THỰC TRẠNG FDI VIỆT NAM"
13 p | 1202 | 571
-
Đề tài " phân tích đánh giá thực trạng thu hút FDI ở tỉnh Hải Dương "
94 p | 364 | 158
-
Đề tài "Thực trạng và giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của nước ngoài"
42 p | 410 | 151
-
Đề tài: Phân tích ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI với phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội giai đoạn 2002-2012 và định hướng đến năm 2020
65 p | 309 | 73
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào công nghiệp dịch vụ ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
87 p | 275 | 72
-
Luận văn: Thực trạng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam. Giải pháp thu hút sau hội nhập
66 p | 360 | 62
-
Đề tài: Đánh giá thực trạng đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn từ 2008 đến quý 3/2012
44 p | 189 | 52
-
Đề tài Thực trạng của việc huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn nước ta hiện nay
14 p | 140 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp - Đề tài "Thực trạng FDI tại Trung Quốc và kinh nghiệm đối với Việt Nam"
73 p | 161 | 28
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
108 p | 122 | 27
-
Đề tài: Một số biện pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên
79 p | 166 | 24
-
Tổng quan khoa học đề tài cấp bộ năm 2006: Một số giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ
165 p | 107 | 18
-
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời gian tới
109 p | 63 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thời gian tới
109 p | 42 | 13
-
Đề tài NCKH cấp Bộ năm 2006: Một số giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ
165 p | 89 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào lĩnh vực Bất động sản ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
118 p | 72 | 11
-
Luận văn tốt nghiệp: Thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế tạo, chế biến của thành phố Đà Nẵng – Thực trạng và giải pháp
70 p | 23 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn