Luận văn tốt nghiệp: Thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế tạo, chế biến của thành phố Đà Nẵng – Thực trạng và giải pháp
lượt xem 6
download
Luận văn "Thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế tạo, chế biến của thành phố Đà Nẵng – Thực trạng và giải pháp" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm hiểu lý luận và thực tiễn về hoạt động thu hút, sử dụng FDI tại thành phố Đà Nẵng, luận văn đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI trong ngành công nghiệp, chế biến chế tạo để tận dụng lợi ích mà ngành đem lại góp phần thúc đẩy Đà Nẵng trở thành trung tâm kinh tế, công nghiệp vào năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế tạo, chế biến của thành phố Đà Nẵng – Thực trạng và giải pháp
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP MỤC LỤC MỤC LỤC ...............................................................................................................i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iii LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: ........................................................................................................... 4 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI .................................... 4 1.1. Khái niệm và các hình thức cơ bản FDI ..... Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của FDI ............................................................ 4 1.1.2. Các hình thức cơ bản của FDI ....................................................................... 5 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI và xu hướng vận động của FDI trên thế giới. .................................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI ................................................. 7 1.2.1.1 Nhóm động cơ về kinh tế............................................................................ 7 1.2.1.2 Nhóm động cơ về tài nguyên .......................................................... 8 1.2.1.3 Nhóm động cơ về cơ sở hạ tầng ...................................................... 9 1.2.1.4 Nhóm động cơ về cơ chế chính sách ............................................. 10 1.2.1. Xu hướng vận động của FDI trên thế giới ........................................... 10 1.3.1. Tác động đến nước đi đầu tư ....................................................................... 12 1.2.2. Tác động đến nước nhận đầu tư .......................................................... 13 2.1 Khái quát về ngành chế biến chế tạo ................................................................ 20 2.1.1 Khái niệm chế biến, chế tạo và hệ thống ngành chế biến, chế tạo ................ 20 2.1.2 Đặc điểm của ngành chế biến, chế tạo ........................................................ 21 2.1.3 Vai trò của ngành chế biến, chế tạo trong nền kinh tế của một quốc gia. .... 22 2.2 . Môi trường của Đà Nẵng trong việc thu hút FDI ..................................... 22 2.2.1. Về yếu tố nguồn tài nguyên ......................................................................... 22 2.2.3 Yếu tố chính trị ............................................................................................. 25 2.2.4. Về yếu tố luật pháp ...................................................................................... 25 2.3. Tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực chế biến, chế tạo ..................................... 26 2.3.1. Khái quát tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam. ................................................................................... 26 2.3.2 FDI của các nước vào công nghiệp chế biến, chế tạo vào Tp Đà Nẵng ........ 28 SV: ĐẶNG HỮU TRUNG i LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 2.4. Đánh giá hoạt động thu hút FDI vào công nghiệp chế biến, chế tạo của Đà Nẵng ..................................................................................................................... 35 CHƯƠNG 3: ......................................................................................................... 46 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHẾ TẠO TP ĐÀ NẴNG .................................................................. 46 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 66 SV: ĐẶNG HỮU TRUNG ii LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ tiếng anh Chữ tiếng việt ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển châu Á BOT Build-Operate-Transfer Xây dựng-Hoạt động-Chuyển giao BT Build-Transfer Xây dựng-Chuyển giao BTO Build-Transfer-Operate Xây dựng-Chuyển giao-Hoạt động GDP Gross of domestic product Tổng sản phẩm quốc nội FDI Foreign direct investment Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài USD United States Dollar Đô la Mỹ R&D Research & Development Nghiên cứu và Phát triển Chữ viết tắt Chữ tiếng việt CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNCB - CT Công nghiệp chế biến chế tạo DNNN Doanh nghiệp nhà nươc KT-XH Kinh tế xã hội KNXK Kim ngạch xuất khẩu XD Xây dựng XK Xuất khẩu DN Doanh nghiệp DVk Dịch vụ khác ĐTNN Đầu tư nước ngoài SV: ĐẶNG HỮU TRUNG iii LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thành phố Đà Nẵng đã và đang đạt được nhiều thành tựu to lớn và toàn diện trong phát triển kinh tế xã hội. Đầu tư nước ngoài đã đóng góp quan trọng cho tăng trưởng của nền kinh tế thành phố Đà Nẵng nói chung và cho ngành công nghiệp nói riêng từng bước trở thành nguồn đầu tư quan trọng của quốc gia, góp phần phát triển các ngành công nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm cũng như thúc đẩy nền kinh tế t h à n h p h ố Đà Nẵng ngày càng năng động hơn trên thị trường toàn cầu. Trong những năm gần đây công nghiệp thành phố Đà Nẵng đã đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm một phần đáng kể trong cơ cấu kinh tế của Đà Nẵng trong đó có đóng góp không nhỏ của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Trong số các lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp thì ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (CNCB - CT) là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bởi đây là một ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn và có sự đóng góp lớn, do đó đây là một lĩnh vực quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh đó đây là một lĩnh vực có lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cao nhất và thu hút được lớn nhất sự quan tâm của các nhà đầu tư ( có đến 72% vốn FDI trong ngành CNCB – CT) do vậy sự phát triển của ngành là yếu tố quyết định đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, hoạt động thương mại quốc tế và đặc biệt quan trọng đến vấn đề tăng trưởng của quốc gia. Do ngành CNCB - CT đóng góp quan trọng vào phát triển ngành công nghiệp, do vậy đây sẽ là yếu tố chính thúc đẩy thành phố Đà Nẵng cơ bản trở thành một trung tâm kinh tế công nghiệp vào năm 2020. Để làm được điều này, t h à nh ph ố Đà Nẵng cần tăng cường hơn nữa hoạt động thu hút vốn FDI vào ngành CNCB - CT để tạo động lực hoàn thành mục tiêu vào năm 2020 và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của Đà Nẵng. Từ vấn đề đã nêu trên em chọn đề tài “Thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế tạo, chế biến của thành phố Đà Nẵng – Thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận văn tốt nghiệp SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 1 LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu các lý luận chung về FDI và ngành CNCB - CT. Phân tích vai trò, sự cần thiết, đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng FDI nói chung và trong ngành CNCB - CT nói riêng tại giai đoạn từ 2014 trở về trước. Trên cơ sở tìm hiểu lý luận và thực tiễn về hoạt động thu hút, sử dụng FDI tại thành phố Đà Nẵng, luận văn đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI trong ngành công nghiệp, chế biến chế tạo để tận dụng lợi ích mà ngành đem lại góp phần thúc đẩy Đà Nẵng trở thành trung tâm kinh tế, công nghiệp vào năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: vốn FDI vào ngành CNCB - CT của thành phố Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: thu hút và sử dụng đối với FDI tại thành phố Đà Nẵng. + Về thời gian: giai đoạn 2000 – 2013. + Về nội dung: thu hút FDI trong ngành CNCB - CT của thành phố Đà Nẵng. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong bài luận văn đã được nghiên cứu dựa trên các phương pháp sau: Phương pháp thống kê: trong bài nghiên cứu đã sử dụng số liệu điều tra, thống kê của Tổng Cục Thống kê và số liệu của các tổ chức quốc tế nghiên cứu về ngành CNCB – CT Đà Nẵng. Phương pháp phân tích, tổng hợp: dùng để tổng hợp và xử lý số liệu thống kê theo từng mục đích nghiên cứu, tiến hành phân tích số liệu dựa trên số liệu đã được xử lý. Phương pháp so sánh: dùng để đánh giá tác động của FDI vào ngành CNCB - CT của Việt Nam; đánh giá so sánh theo thời gian, theo lĩnh vực, theo địa phương và theo hình thức đầu tư của vốn FDI vào ngành CNCB - CT. Phương pháp khái quát hóa: bài nghiên cứu có dựa trên các bài nghiên cứu về vấn đề thu hút FDI vào ngành CNCB - CT để nghiên cứu các nội dung cụ thể. 5. Kết cấu của bài luận văn SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 2 LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài khóa luận tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Những lý luận chung về FDI và thu hút FDI. Chương 2: Thực trạng thu hút dòng vốn FDI vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Đà Nẵng. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thành phố Đà Nẵng. SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 3 LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI 1.1. Những lý luận chung về FDI 1.1.1. Khái niệm về FDI Theo IMF: “FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên một lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích là quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp”. Theo Ủy ban thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD) thì: “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp). Hoa Kỳ đưa ra định nghĩa về FDI như sau: “FDI là bất kỳ dòng vốn nào thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty của nước đi đầu tư có được từ việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh nghiệp nước ngoài” và coi việc sở hữu đa phần chỉ cần chiếm 10% giá trị của doanh nghiệp nước ngoài. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi bổ sung năm 2005) quy định: FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo pháp luật. Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư của quốc gia này (thường là một công ty hay một cá nhân cụ thể) mang nguồn lực cần thiết sang một quốc gia khác để thực hiện hoạt động đầu tư. Chủ đầu tư trực tiếp tham gia vào quá trình khai thác kết quả đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn của mình theo quy định của quốc gia nhận đầu tư. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Thứ nhất, các dự án FDI là các dự án mang tính chất lâu dài. Đây là đặc điểm phân biệt giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài. Đầu tư gián tiếp nước ngoài thường là các dòng vốn có thời gian hoạt động ngắn và có thu nhập thông qua mua, bán chứng khoán. Đầu tư gián tiếp có tính thanh khoản SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 4 LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP cao hơn so với đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư gián tiếp có thể dễ dàng thu lại số vốn đầu tư ban đầu khi đem bán chứng khoán. Còn vốn FDI được đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc trang thiết bị, các tài sản này thường có thời gian khấu hao dài nên tính thanh khoản không cao. Thứ hai, các dự án FDI là các dự án có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong các dự án FDI, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý, điều hành việc sử dụng vốn và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Thứ ba, đi kèm với dự án FDI là ba yếu tố: hoạt động thương mại (xuất nhập khẩu), chuyển giao công nghệ, di cư lao động quốc tế. Trong đó di cư lao động quốc tế góp phần vào việc chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp FDI. Nói cách khác thông qua FDI, nước nhận đầu tư còn tiếp thu được khoa học kỹ thuật hiện đại, công nghệ quản lý tiên tiến. Thứ tư, FDI là hình thức kéo dài “chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật” và “nội bộ hóa di chuyển kỹ thuật”. Trên thực tế, nhất là trong nền kinh tế hiện đại có một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật sản xuất, kinh doanh đã buộc nhiều nhà sản xuất phải lựa chọn phương thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như là một điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của mình. Ngoài ra, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sẽ giúp doanh nghiệp của nước đầu tư thay đổi được dây chuyền công nghệ lạc hậu ở nước mình nhưng lại dễ được chấp nhận ở nước có trình độ phát triển thấp hơn do đó sẽ góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất. 1.1.3. Các hình thức cơ bản của FDI Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (Foreign Capital Enterprise): Là doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Cách thức thành lập: gồm một nhà đầu tư nước ngoài hoặc các nhà đầu tư hoặc mua lại một phần vốn của doanh nghiệp VN. Doanh nghiệp liên doanh: Là hình thức đầu tư mà một doanh nghiệp (một công ty) được thành lập trên cơ sở góp vốn của hai bên Việt Nam và nước ngoài. SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 5 LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Cách thức thành lập: Hai bên hay nhiều bên; công ty nước ngoài mua lại một phần vốn của công ty VN và ngược lại; công ty liên doanh hay 100% vốn góp vốn cho liên doanh mới. Đầu tư theo hợp đồng: Là hình thức bên đầu tư nước ngoài ký kết với bên phía Việt Nam cùng tổ chức kinh doanh tại Việt Nam mà không cần lập ra pháp nhân mới. Gồm hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC); Hợp đồng BOT, BTO, BT. 1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là văn bản ký kết giữa hai bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên, mà không thành lập pháp nhân mới. 2. Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT): Là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam 3. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao- kinh doanh (BTO): là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam; chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. 4. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT): là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam; chính phủ dành cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT. 5. Đầu tư phát triển kinh doanh: Là hình thức dự án đầu tư có vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam bỏ thêm vốn nhằm mục đích: Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh; Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường. Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập mua lại công ty: SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 6 LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty chi nhánh Việt Nam. Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành nghề do chính phủ quy định. Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty chi nhánh. Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác: Viện trợ phát triển chính thức (official development assistance-ODA), Tín dụng thương mại, vay nợ, dịch vụ … 1.2. Những lý luận chung về thu hút FDI 1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI 1.2.1.1 Nhóm động cơ về kinh tế Nhân tố thị trường Qui mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Khi đề cập đến qui mô của thị trường, tổng giá trị GDP - chỉ số đo lường qui mô của nền kinh tế - thường được quan tâm. Theo UNCTAD, qui mô thị trường là cơ sở quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và các nền kinh tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là hàm số phụ thuộc vào qui mô thị trường của nước mời gọi đầu tư. Nhằm duy trì và mở rộng thị phần, các công ty đa quốc gia (MNEs) thường thiết lập các nhà máy sản xuất ở các nước dựa theo chiến lược thay thế nhập khẩu của các nước này. Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, mức tăng trưởng GDP cũng là tín hiệu tốt cho việc thu hút FDI. Bên cạnh đó, nhiều nhà đầu tư với chiến lược “đi tắt đón đầu” cũng sẽ mạnh dạn đầu tư vào những nơi có nhiều kỳ vọng tăng trưởng nhanh trong tương lai và có các cơ hội mở rộng ra các thị trường lân cận. Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư trong một nước, các nhà đầu tư nước ngoài cũng nhắm đến những vùng tập trung đông dân cư – thị trường tiềm năng của họ. Nhân tố lợi nhuận Lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu cuối cùng của nhà đầu tư. Trong thời đại toàn cầu hóa, việc thiết lập các xí nghiệp ở nước ngoài được xem là phương tiện rất hữu hiệu của các MNEs trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Điều này được thực hiện thông qua việc thiết lập các mối liên kết chặt chẽ với khách hàng và thị trường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chia rủi ro trong kinh doanh và tránh được SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 7 LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP các rào cản thương mại. Tuy vậy trong ngắn hạn, không phải lúc nào lợi nhuận cũng được đặt lên hàng đầu để cân nhắc. Nhân tố về chi phí Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần đông các MNEs đầu tư vào các nước là để khai thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động thường được xem là nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Nhiều nghiên cứu cho thấy, đối với các nước đang phát triển, lợi thế chi phí lao động thấp là cơ hội để thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong các thập kỷ qua. Khi giá nhân công tăng lên, đầu tư nước ngoài có khuynh hướng giảm rõ rệt. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư trực tiếp ở nước ngoài cho phép các công ty tránh được hoặc giảm thiểu các chi phí vận chuyển và do vậy có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, kiểm soát được trực tiếp các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu với giá rẻ, nhận được các ưu đãi về đầu tư và thuế, cũng như các chi phí sử dụng đất. Ngoài chi phí vận chuyển và các khía cạnh chi phí khác, cũng cần nhấn mạnh đến động cơ đầu tư của các công ty xuyên quốc gia nhằm tránh ảnh hưởng của hàng rào quan thuế và phi quan thuế, cũng như giúp giảm thiểu đáng kể chi phí xuất nhập khẩu. Trong một cuộc điều tra các MNEs có mặt tại Philippines hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau cho thấy vị trí địa lý, chi phí nhân công thấp và thị trường nội địa là ba nhân tố cơ bản có tính quyết định đến việc thu hút đầu tư nước ngoài vào các vùng khác nhau quốc gia này. Trong khi đó, những nhân tố quan trọng nhất giúp thu hút đầu tư nước ngoài vào các địa phương của Thái Lan là chi phí nhân công thấp, các điều kiện ưu đãi đầu tư của chính quyền địa phương và sự sẵn có về tài nguyên thiên nhiên. 1.2.1.2 Nhóm động cơ về tài nguyên Vị trí địa lý Một nghiên cứu về các nhân tố thu hút đầu tư nước ngoài tại các nước đang phát triển trong thời kỳ 1980-2005 đã xác định rằng, lợi thế về vị trí địa lý giúp tiết kiệm đáng kể chi phí vận chuyển, dễ dàng mở rộng ra các thị trường xung quanh, khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực và thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung hóa. Nguồn nhân lực Khi quyết định đầu tư một cơ sở sản xuất mới ở một nước đang phát triển, các MNEs cũng nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực trẻ và tương đối thừa thãi ở các nước này. Thông thường nguồn lao động phổ thông luôn được đáp ứng đầy SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 8 LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP đủ và có thể thỏa mãn yêu cầu của các công ty. Tuy vậy, chỉ có thể tìm được các nhà quản lý giỏi, cũng như cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm ở các thành phố lớn. Động cơ, thái độ làm việc của người lao động cũng là yếu tố quan trọng trong việc xem xét, lựa chọn địa điểm để đầu tư. Tài nguyên thiên nhiên Sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp của Malaysia, nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước này có sức hút FDI mạnh mẽ nhất. Các nhà đầu tư nước ngoài đổ xô đến nước này là nhắm đến các nguồn tài nguyên dồi dào về dầu mỏ, khí đốt, cao su, gỗ... Đặc biệt tại các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), khai thác tài nguyên thiên nhiên là mục tiêu quan trọng của nhiều MNEs trong các thập kỷ qua. Thực tế cho thấy, trước khi có sự xuất hiện của Trung Quốc trên lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài, FDI chỉ tập trung vào một số quốc gia có thị trường rộng lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào. Chỉ có 5 quốc gia là Brazil, Indonesia, Malaysia Mexico và Singapore đã thu hút hơn 50% FDI của toàn thế giới trong giai đoạn 1973-1984. 1.2.1.3 Nhóm động cơ về cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ công nghiệp hóa có ảnh hưởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào một nước hoặc một địa phương. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm cả hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp điện, nước, bưu chính viễn thông và các dịch vụ tiện ích khác), là điều mong muốn đối với mọi nhà đầu tư nước ngoài. Trong thập kỷ 80 và 90, để thu hút đầu tư, nhiều nước đã xây dựng các khu chế xuất (EPZ). Khu chế xuất Thẩm Quyến của Trung Quốc là một điển hình thành công của mô hình này. Tuy vậy không phải quốc gia nào cũng gặt hái được kết quả tương tự. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại bên trong khu chế xuất là quan trọng nhưng các yếu tố nguồn nhân lực phục vụ cho khu chế xuất, vị trí địa lý và các cơ chế chính sách khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công của các khu chế xuất. Nói đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ nói đến đường sá, cầu cống, kho tàng, bến bãi... mà còn phải kể đến các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ thống ngân hàng, các công ty kiểm toán, tư vấn... Thiếu sự hỗ trợ cần thiết của các hoạt động này, môi trường đầu tư cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngoài ra, hiệu quả hoạt động của các cơ sở công nghiệp địa phương, sự có mặt của các ngành SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 9 LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP công nghiệp hỗ trợ, sự tồn tại các đối tác tin cậy để các công ty nước ngoài có thể liên doanh liên kết cũng là những yêu cầu rất quan trọng cần phải được xem xét đến. Cơ sở hạ tầng xã hội Ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu tư còn chịu ảnh hưởng khá lớn của cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác. Ngoài ra, các giá trị đạo đức xã hội, phong tục tập quán, tôn giáo, văn hóa ... cũng cấu thành trong bức tranh chung về cơ sở hạ tầng xã hội của một nước hoặc một địa phương. Nghiên cứu của UNDP/ World Bank cho thấy xu hướng đầu tư vào khu vực Đông Nam Á có nhiều chuyển biến tích cực là nhờ vào “tính kỷ luật của lực lượng lao động” cũng như “sự ổn định về chính trị và kinh tế” tại nhiều quốc gia trong khu vực này 1.2.1.4 Nhóm động cơ về cơ chế chính sách Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các nước đang phát triển không chỉ được quyết định bởi các yếu tố về kinh tế, mà còn chịu sự chi phối của các yếu tố chính trị. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô, kết hợp với các ổn định về chính trị được xem là rất quan trọng. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy mối quan hệ rất chặt chẽ giữa ổn định về chính trị với việc thu hút đầu tư nước ngoài. Chính sách cởi mở và nhất quán của chính phủ cũng đóng một vai trò rất quan trọng. 1.2.2. Xu hướng vận động của FDI trên thế giới a. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới chủ yếu vận động trong nội bộ các nước cùng khu vực. Xu hướng này xuất hiện là do quá trình hình thành các liên kết kinh tế - chính trị trong các khu vực như: khu vực ASEAN, khu vực tự do Bắc Mỹ (NAFTA), EU,… Các liên minh, liên kết này có những chính sách phát triển kinh tế thống nhất và khuyến khích đầu tư cùng khối, cùng khu vực. Ngoài ra các nước cùng khu vực có sự tương đồng về văn hóa cho nên dòng vốn chu chuyển giữa các quốc gia cùng khu vực chiếm tỷ trọng rất lớn. b. Có sự thay đổi về cơ cấu trong lĩnh vực đầu tư Hiện nay, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một số ngành có xu hướng tăng như: công nghiệp chế biến, công nghiệp cao, dịch vụ, ngành sử dụng SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 10 LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP nhiều vốn. Còn các ngành khác như: thực phẩm, khai thác tài nguyên thiên nhiên, sử dụng nhiều lao động có xu hướng giảm dần. Các chủ đầu tư thường tập trung vào các dự án có quy mô nhỏ, tài nguyên chất lượng, có sự ưu đãi của Chính phủ và tận dụng thị trường nước sở tại. c. Có sự thay đổi về tương quan lực lượng giữa các chủ đầu tư lớn trên thế giới. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các chủ đầu tư lớn tập trung ở các nước Anh, Mỹ, nhưng tư năm 1980 đến nay vai trò của các chủ đầu tư Anh, Mỹ giảm dần. Trong khi đó sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và sự tăng giá của các đồng tiền, vai trò của các chủ đầu tư Nhật, Đức, Pháp,… có xu hướng tăng lên (đặc biệt là các chủ đầu tư Nhật Bản) d. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới chủ yếu vận động trong nội bộ các nước công nghiệp phát triển nhưng nay tỷ trọng của dòng vốn này giảm dần Các nước công nghiệp phát triển có trình độ công nghệ cao, cạnh tranh gay gắt nhưng sức mua lớn, môi trường kinh tế tăng trưởng và ổn định. Mặt khác một nước không bao giờ sản xuất được tất cả các sản phẩm tốt nhất với hiệu quả cao nhất, vì vậy dòng vốn vận động chủ yếu trong các nước công nghiệp phát triển. Vào cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90, nền kinh tế các nước công nghiệp phát triển đi vào suy thoái, môi trường đâu tư kém thuận lợi, trong khi đó do quá trình quốc tế đời sống kinh tế thế giới, các nước đang phát triển ban hành các chính sách tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kết quả là, xu hướng đầu tư vào các nước phát triển giảm dần, đầu tư vào các nước đang phát triển tăng lên. Ngoài ra do công cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã làm cho nhu cầu thay thế và đổi mới công nghệ ở các nước phát triển xảy ra liên tục, do đó công nghệ cũ, công nghệ lạc hậu được đưa sang các nước đang phát triển, và chậm phát triển để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, đây cũng là nhân tố làm tăng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển và chậm phát triển. e. Khu vực Đông Á và Đông Nam Á đang trở thành nơi hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài Khu vực Đông Á và Đông Nam Á có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và ổn định. Các quốc gia trong khu vực ban hành chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài tạo ra môi trường đầu tư ổn định, thông thoáng. Ngoài ra sự gia tăng giá SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 11 LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP của đồng Yên Nhật và chính sách đầu tư nước ngoài của Nhật bản cũng góp phần không nhỏ trong việc làm tăng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực này. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế Mặc dù FDI vẫn chịu chi phối của Chính Phủ nhưng FDI ít lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên. Mặt khác bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất, kinhh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc biệt là trong việc tiếp cận thị trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu. Do quyền lợi gắn chặt với dự án, họ quan tâm tới hiệu quả kinh doạnh nên có thể lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của công nhâ. Vì vậy, FDI ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư. 1.2.4. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế 1.2.4.1. Tác động đến nước đi đầu tư a. Tác động tích cực Thông qua nguồn vốn FDI của các nước đầu tư có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư do tận dụng được các nguồn lực sản xuất, khai thác được các ưu thế điều kiện tự nhiên, nhân công của các nước nhận đầu tư làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận. Hoạt động đầu tư nước ngoài giúp các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi từ nước nhận đầu tư lại tránh được hang rào bảo hộ mậu dịch, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, do đó có khả năng bành trướng sức mạnh về kinh tế, nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Thông qua việc chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư mà những nước đi đầu tư có thể chuyển giao các công nghệ đã lỗi thời lạc hậu ở nước mình, tạo đầu ra cho công nghệ cũ lại vẫn thu được lợi nhuận. Mặt khác, FDI còn giúp các nước đầu tư kích cầu cho nước xuất khẩu vốn: Từ việc tạo được đầu ra cho công nghệ, các nước này sẽ tiếp tục nghiên cứu tìm ra công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm mới. b. Tác động tiêu cực Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro cao nếu không tìm hiểu kĩ về môi trường đầu tư nước sở tại. Ngoài rủi ro chung trong mọi hoạt động đầu tư thì hoạt động đầu tư SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 12 LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP quốc tế còn chịu rủi ro về tỷ giá hối đoái và rủi ro chính trị - đây là rủi ro ngoài tầm kiểm soát của nhà đầu tư. Bên cạnh đó, nếu việc chuyển giao công nghệ không được xem xét cẩn thận có thể gây chảy máu chất xám khi nhà đầu tư để mất bản quyền sở hữu công nghệ và bí quyết sản xuất. Mặt khác, nếu không xem xét hợp lí cơ cấu đầu tư sẽ làm mất cân bằng cơ cấu kinh tế nước đi đầu tư, mất việc làm của lao động trong nước. 1.2.4.2. Tác động đến nước nhận đầu tư a. Tác động tích cực Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển muốn thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh ta kinh tế. Đây cũng là điểm nút để các nước đang phát triển khoát ra khỏi các vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, các quốc gia nào thực hiện chiến lược kinh tế mở cửa với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngoài biến nó thành những nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo được tốc độ tăng cao. Mức tăng trưởng ở các nước đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư, nhờ đó các nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng, năng suất lao động cũng tăng lên theo. Vì vậy có thể thông qua tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với ta kinh tế. Rõ ràng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy ta kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác những tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế. Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế Yêu cầu dịch chuyển nền kinh tế không chỉ đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế, mà còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại. Thông qua các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 13 LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP với sự phân công lao dộng quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nước phù hợp với trình độ chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Ngược lại, chính hoạt động đầu tư lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Bởi vì: Một là, thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở các nước nhận đầu tư. Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp vào sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều nghành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở một số ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Ba là, một số ngành được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng có nhiều ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ. Chuyển giao công nghệ Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là công nghệ khoa học hiện đại, kỹ sảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu.... (hay còn gọi là cộng cứng) trí thức khoa hoạch bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị thường ...(hay còn gọi là phần mềm.) Do vậy đứng về lâu dài đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI có thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, dịch chuyển cơ cấu kinh tế, ta nhanh của các nước nhận đầu tư. FDI đem lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong nước nhận đầu tư, thông qua những chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI còn mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các nước nhận đầu tư. FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý có trình độ chuyên môn để tham gia vào các công ty liên doanh với nước ngoài. Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước thu hút FDI đã cải thiện đáng kể trình độ kỹ thuật công nghệ của mình. Chẳng hạn như đầu những năm 60 Hàn Quốc còn kém về lắp ráp xe hơi, nhưng nhờ chuyển nhận công nghệ Mỹ, Nhật, và các nước khác mà năm 1993 họ đã trở thành những nước sản xuất ô tô lớn thứ 7 thế giới. Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc gia khác nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài và thực hiện chuyển giao công ghệ cho SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 14 LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP nước nào tiếp nhận đầu tư. Thì đây là cơ hội cho các nước đang phát triển có thể tiếp thu được các công nghệ thuận lợi nhất. Nhưng không phải các nước đang phát triển được “đi xe miễn phí” mà họ phải trả một khoản “học phí” không nhỏ trong việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ này. Là nguồn hỗ trợ cho phát triển FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển. Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào cái “vòng luẩn quẩn” đó là: Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và rồi hậu quả thu lại là thu nhập thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn mà các nước này phải vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo ta kinh tế hiện đại. Nhiều nước lâm vào tình trạng trì trệ của nghèo đói bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra điểm đột phá chính xác. Một mắt xích của “vòng luẩn quẩn” này. Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nước kém phát triển là vốn đầu tư và kỹ thuật. Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động vv...Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trông chờ vào vốn nội bộ thì hậu quả khó tránh khỏi là sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Do đó vốn nước ngoài sẽ là một “cú hích” để góp ghần đột phá vào cái “vòng luẩn quẩn” đó. Đặc biệt là FDI nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho các nước nhận đầu tư. Không như vốn vay nước đầu tư chỉ nhận một phần lợi nhuận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa lượng vốn này còn có lợi thế hơn nguồn vốn vay ở chỗ. Thời hạn trả nợ vốn vay thường cố định và đôi khi quá ngắn so với một số dự án đầu tư, còn thời hạn vốn FDI thì linh hoạt hơn. Theo mô hình lý thuyết “hai lỗ hổng” của Cherery và Stront có hai cản trở chính cho sự ta của một quốc gia đó là: Tiết kiệm không đủ đáp ứng cho nhu cầu đầu tư được gọi là “lỗ hổng tiết kiệm”.Và thu nhập của hoạt động xuất khẩu không đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu được gọi là “lỗ hổng thương mại”. SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 15 LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Hầu hết các nước kém phát triển, hai lỗ hổng trên rất lớn. Vì vậy FDI góp phần làm tăng khả năng cạnh tranhvà mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu một phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt dộng dịch vụ cho FDI. Một số tác động khác Ngoài những tác động trên đây, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có một số tác động sau: Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế của các đơn vị đầu tư và tiền thu tư việc cho thuê đất.... Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đóng góp cải thiện cán cân quốc tế cho nước tiếp nhận đầu tư. Bởi vì hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là sản xuất ra các sản phẩm hướng vào xuất khẩu phần đóng góp của tư bản nước ngoài và việc phá triển xuất khẩu là khá lớn trong nhiều nước đang phát triển. Về mặt xã hội, đầu tư trục tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, thu hút một khối lượng đáng kể người lao động ở nước nhận đầu tư vào làm việc tại các đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều đó góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn thất nghiệp vốn là một tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao động rất phong phú nhưng không có điều kiện khai thác và sử dụng được. b. Tác động tiêu cực Mặt trái của chuyển giao công nghệ Khi nói về vấn đề chuyển giao kỹ thuật thông qua kênh đầu tư trực tiếp nước ngoài ở phần trên, chúng ta đã đề cập đến một nguy cơ là nước tiếp nhận đầu tư sẽ nhận nhiều kỹ thuật không thích hợp. Các công ty nước ngoài thường chuyển giao những công nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ. Điều này cũng có thể giải thích là: Một là, dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cho nên máy móc công nghệ nhanh chóng trở thành lạc hậu. Vì vậy họ thường chuyển giao những máy móc đã lạc hậu cho các nước nhận đầu tư để đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng của sản phẩm của chính nước họ.Hai là, vào giai đoạn đầu của sự phát triển, hầu hết các nước đều sử dụng công nghệ, sử dụng lao động.Tuy nhiên sau một thời gian phát triển giá của lao động sẽ tăng, kết quả là giá thành sản phẩm cao. Vì vậy họ muốn thay đổi công nghệ bằng những SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 16 LỚP: CQ49/08.02
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP công nghệ có hàm lượng cao để hạ giá thành sản phẩm. Do vậy việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây thiệt hại cho các nước nhận đầu tư như là: Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó nước đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh nghiệp liên doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận. Gây tổn hại môi trường sinh thái. Do các công ty nước ngoài bị cưỡng chế phải bảovệ môi trường theo các quy định rất chặt chẽ ở các nước công nghiệp phát triển, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ muốn xuất khẩu môi trường sang các nước mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường không hữu hiệu. Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất caovà do đó sản phẩm của các nước nhận đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Thực tiễn cho thấy, tình hình chuyển giao công nghệ của các nước công nghiệp sang các nước đang phát triển đang còn là vấn đề gay cấn.Ví dụ theo báo cáo của ngân hàng phát triển Mỹ thì 70% thiệt bị của các nước Mỹ La Tinh nhập khẩu từ các nước tư bản phát triển là công nghệ lạc hậu.Cũng tương tự, các trường hợp chuyển giao công nghệ ASEAN lúc đầu chưa có kinh nghiệm kiểm tra nên đã bị nhiều thiệt thòi. Tuy nhiên, mặt trái này cũng một phần phụ thuộc vào chính sách công nghệ của các nước nhận đầu tư. Chẳng hạn như Mehico có 1800 nhà máy lắp ráp sản xuất của các công ty xuyên gia của Mỹ. Mội số nhà máy này được chuyển sang Mehico để tránh những quy định chặt chẽ về môi thường ở Mỹ và lợi dụng những khe hở của luật môi trường ở Mehico. Tạo nên sự phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đước chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia, đã làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế của nước nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của các công ty xuyên quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có đóng góp phần vốn bổ sung quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư. Đồng thời cũng thông qua các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nước ngoài để chúng ta có thể tiêu thụ hàng hóa vì các công ty này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa từ nước này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngoài, thì sự phụ thuộc của nền kinh tế SV: ĐẶNG HỮU TRUNG 17 LỚP: CQ49/08.02
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiêp “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước và vận dụng vào Việt Nam”
45 p | 615 | 272
-
Luận văn tốt nghiệp: Hệ thống chính sách Marketing tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu - Thực trạng và giải pháp
75 p | 532 | 232
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
97 p | 621 | 152
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dịch vụ phân phối bán lẻ theo lộ trình cam kết WTO
100 p | 159 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản tại Hà Nội
106 p | 131 | 31
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Sóc Trăng – PGD Vĩnh Châu
138 p | 93 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt Chi nhánh An Giang Phòng Giao dịch Châu Phú
84 p | 30 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Công viên Giải trí Kittyd & Minnied làm địa điểm tham quan của khách du lịch
92 p | 28 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Ninh
96 p | 19 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Quốc tế: Tăng cường thu hút FDI vào ngành Logistics của Việt Nam
104 p | 24 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các Khu Công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
26 p | 123 | 8
-
Luận văn tốt nghiệp: Ảnh hưởng của tỉ giá USD/VND đến hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
93 p | 18 | 7
-
Luận văn tốt nghiệp: Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình, thực trạng và giải pháp
98 p | 20 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp: Thu hút và sử dụng vốn ODA của Hàn Quốc vào ngành y tế Việt Nam
69 p | 28 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp: Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực giáo dục THPT tại Việt Nam
64 p | 8 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Salavanh, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
26 p | 56 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp: Cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Nghệ An
80 p | 11 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn