intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử ở Việt Nam

Chia sẻ: Quang Quỳnh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:60

149
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay hoạt động bán hàng bằng thương mại điện tử trở nên rất cần thiết trong hoạt động bán hàng hiện nay, không những giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí về nhân công, mặt bằng mà nó còn giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử ở Việt Nam

  1. MỤC LỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TMĐT: Thương mại điện tử CNTT: Công nghệ thông tin B2B: Doanh nghiệp với doanh nghiệp B2C: Doanh nghiệp với người tiêu dùng C2C: Người tiêu dùng với người tiêu dùng TTĐT: Thanh toán điện tử LỜI MỞ ĐẦU Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã và đang đem lại những chuy ển biến mạnh mẽ trên toàn thế giới. Với sự phát triển nhanh như vũ bão. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh tế đem lại những lợi ích to lớn cho toàn xã hội. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì Th ương mại điện tử cũng đã trở thành lĩnh vực hoạt động kinh t ế không còn xa l ạ v ới nhi ều quốc gia trên toàn thế giới. Con người đã tiết kiệm th ời gian, công sức, ti ền b ạc
  2. trong việc mua sắm và các giao dịch kinh tế so với trước kia. Việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh là một xu th ế tất y ếu của th ời đại. Và Việt Nam – một đất nước đang phát triển và trong quá trình h ội nh ập không nằm ngoài xu hướng phát triển đó. Tuy đây là một vấn đề con khá mới mẻ nhưng nó đã thu hút được sự quan tâm của các doanh nghi ệp trong n ước muốn tìm hiểu và áp dụng từ lợi ích to lớn mà nó mang l ại. C ơ h ội có, khó khăn đối với doanh nghiệp cũng có nhưng thương mại điện tử thực sự là một cuộc cách mang trong phương thức bán hang mà nếu biết cách áp dụng thì doanh nghiệp sẽ thành công ngoài mong đợi trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Xuất phát từ thực tiễn đó em chọn đề tài: “Th ực trạng và giải pháp phát triển hoạt động bán hàng bằng hình thức th ương mại đi ện t ử ở Vi ệt Nam” làm đề tài cho bài luận văn tốt nghiệp của mình để từ đó đưa ra m ột s ố ki ến nghị và giải pháp phát triển thương mại điện tử nói chung và hoạt động bán hàng nói riêng ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong bài Luận văn này của em còn nhiều khi ếm khuy ết và thiếu sót, em mong được các thầy cô, các chuyên gia và các b ạn đ ồng môn đóng góp thêm. Để hoàn thành bài luận văn “Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt đ ộng bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử ở Việt Nam” em đã được s ự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong bộ môn Thương mại điên tử trường Đại h ọc Thương Mại, các bạn bè đã giúp em về mặt tài liệu. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ này, đặc biệt là c ảm ơn cô Mai Quỳnh Phương – người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp, bạn Đăng Thị Linh – sinh viên năm cuối trường Đại h ọc Th ương mại Hà nội đã giúp em về tài liệu để em hoàn thành luận văn tốt ngiệp của em. Nguyễn Quang Quỳnh Page 2
  3. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ BÁN HÀNG BẰNG HÌNH THỨC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1 Khái quát chung th ương m ại đi ện t ử 1.1.1 Khái ni ệm v ề th ương m ại đi ện t ử Khái niệm thương mại điện tử cho tới nay vẫn còn là vấn đề tranh luận của nhiều tổ chức tham gia hoạt động về “thương mại điện tử”. Tuy rằng đã có các điều luật về Thương mại điện tử, trong đó quy định rõ về trách nhiệm, công việc, quyền hạn, các phương thức trao đổi, buôn bán, sử dụng thương m ại đi ện tử nhưng việc đưa ra một khái niệm chính xác và bao quát nhất v ề Thương mại điện tử thì vẫn chưa có. Hiểu theo nghĩa hẹp Nguyễn Quang Quỳnh Page 3
  4. Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương m ại điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các ph ương ti ện đi ện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác. Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), “Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản ph ẩm đ ược mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet”. Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dương (APEC), “Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số”. Hiểu theo nghĩa rộng Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng. Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi hoạt động của Thương mại điện tử: Luật mẫu về Thương mại điện tử của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: “Thuật ngữ thương mại [commerce] cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các v ấn đ ề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại [commercial] bao gồm, nh ưng không ch ỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp ho ặc trao đ ổi hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý th ương m ại, u ỷ thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây d ựng các công trình; t ư vấn, kỹ thuật công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; Nguyễn Quang Quỳnh Page 4
  5. thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình th ức v ề h ợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách b ằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ”. Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong th ương m ại đi ện tử. Theo Uỷ ban châu Âu: “Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên vi ệc x ử lý và truy ền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh”. Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động mua bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; ti ếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối v ới th ương mại hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và th ương m ại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các ho ạt động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các ho ạt đ ộng mới (như siêu thị ảo) Theo quan điểm thứ hai nêu trên, “thương mại” (commerce) trong “thương mại điện tử” không chỉ là buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade) theo các hi ểu thông thường, mà bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế. Theo ước tính đến nay, thương mại điện tử có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng. Nguyễn Quang Quỳnh Page 5
  6. Ngày nay người ta hiểu khái niệm thương mại điện tử thông thường là tất cả các phương pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình qu ản tr ị thông qua các kênh điện tử mà trong đó Internet hay ít nhất là các kỹ thu ật và giao th ức được sử dụng trong Internet đóng một vai trò cơ bản và công ngh ệ thông tin được coi là điều kiện tiên quyết. Một khía cạnh quan trọng khác là không còn phải thay đổi phương tiện truyền thông, một đặc trưng cho vi ệc ti ến hành kinh doanh truyền thống. Thêm vào đó là tác động của con người vào quy trình kinh doanh được giảm xuống đến mức tối thiểu. Con người đã tiết kiệm đựợc nhiều thời gian hơn và chi phí trong việc mua bán hàng hóa và đi ều này có l ợi h ơn cho cả người sản xuất cà tiêu dùng. 1.1.2 Các đ ặc tr ưng c ủa th ương m ại đi ện t ử Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không ti ếp xúc tr ực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước. Tức là chúng ta ti ếp xúc với khách hàng của chúng ta thông qua các phương tiện đi ện tử. Ch ẳng h ạn nh ư :điện thoại, fax hay email nhưng hiểu một cách thông dụng phổ bi ến nh ất v ẫn là thông qua mạng internet với một máy tính nối mạng để ti ếp xúc đ ược với khách hàng để quảng cáo thuyết phục với mục đích cuối cùng là bán được sản phẩm cho họ, đáp ứng nhu cầu mà họ mong muốn. Các giao dịch thương mại truyền thông được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia. TMĐT xóa nhòa yếu tố này cả về không gian và thời gian. Giờ đây khoảng cách địa lý không còn là vấn đề quan trọng nữa. Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít nhất 3 chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng các cơ quan chứng thực. Nguyễn Quang Quỳnh Page 6
  7. Đối với thương mại điện tử truyền thống thì mạng lưới thông tin ch ỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu còn đối với th ương mại đi ện t ử thì m ạng l ưới thông tin chính là thị trường. 1.1.3. Nh ững ph ương ti ện kĩ thu ật trong th ương m ại đi ện t ử 1.1.3.1. Điện thọai Trong xu hướng mới, việc tích hợp công nghệ tin học, viễn thông có thể cho ra đời những máy điện thoại di động có kh ả năng duy ệt Web, th ực hi ện được các giao dịch TMĐT không dây như mua bán chứng khoán, dịch vụ ngân hàng, đặt vé xem phim, mua vé tàu…Tuy nhiên trên quan đi ểm kinh doanh, công cụ điện thoại có mặt hạn chế là chỉ truyền tải được âm thanh, mọi cuộc giao dịch cuối cùng vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ, hơn nữa, chi phí giao dịch điện thoại, nhất là cước điện thoại đường dài và điện thoại nước ngoài vẫn còn ở mức khá cao. 1.1.3.2. Thiết bị kỹ thu ật thanh tóan đi ện t ử Với vai trò là một khâu vô cùng quan trọng trong TMĐT, thanh toán đi ện tử (TTĐT) nhằm thực hiện cân bằng cho việc trao đổi giá trị. Thanh toán điện tử (Electronic Payment) là việc thanh toán thông qua thông đi ệp đi ện t ử (Electronic Message) thay vì cho việc giao tay tiền mặt. Việc trả lương bằng cách chuy ển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng th ẻ mua hàng, th ẻ tín dụng…đã quen thuộc từ lâu nay thực chất đều là các dạng TTĐT. TTĐT sử dụng các máy rút tiền tự động (ATM: Automatic Teller Machine) th ẻ tín d ụng mua hàng (Purchasing Card), thẻ thông minh (Smart Card) là loại th ẻ có g ắn chip điện tử (Electronic Purse), tiền mặt Cyber (Cyber Card), các ch ứng từ điện t ử (ví dụ như hối phiếu, giấy nhận nợ điện tử)…Việc xây dựng m ột h ệ th ống thanh toán tài chính tự động (Hệ thống các thiết bị tự động chuy ển t ừ tài kho ản Nguyễn Quang Quỳnh Page 7
  8. này sang tài khoản khác trong hệ thống liên ngân hàng) là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công TMĐT tiến tới nền kinh tế số hoá. 1.1.3.3. M ạng n ội b ộ (Intranet) và m ạng ngo ại b ộ (Extranet) Mạng nội bộ (Intranet) là toàn bộ mạng thông tin của một công ty cơ quan và các liên lạc mọi kiểu giữa các liên lạc di động. Theo nghĩa h ẹp, đó là mạng kết nối nhiều máy tính ở gần nhau (gọi là mạng cục bộ: Local- Area Network hay là LAN); hoặc nối kết trong một khu vực rộng lớn hơn (Gọi là mạng di ện rộng: Wide Area Netword hay WAN) Mạng ngoại bộ hay liên mạng nội bộ (Extranet) là hai hay nhiều mạng nối kết với nhau tạo ra một cộng đ ồng đi ện t ử liên công ty (Enterprise Electronic Community). 1.1.3.4. Internet và web. Internet là mạng cho các mạng máy tính. Một máy tính có đ ịa ch ỉ internet trước tiên được nối vào mạng LAN, rồi đến mạng WAN (Với vai trò nh ư các SUBNET) rồi vào Backbone (trung tâm của các đường nối kết và các ph ần c ứng nối kết dùng để truyền dữ liệu với tốc độ cao) như vậy là máy tính đó đã giao tiếp với Internet. Thông qua Internet, thông tin được trao đổi với các máy tính các mạng với nhau. Các nối kết này được xây dựng trên cơ sở giao chuẩn TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol): TCP giữ vai trò đảm bảo vi ệc truyền gửi chính xác dữ liệu từ người sử dụng tới máy chủ (Serve) ở nút m ạng. IP đảm nhận việc chuyển các gói dữ liệu (Packet of Data) t ừ nút n ối m ạng này sang nút nối mạng khác theo địa chỉ Internet (IP number: Địa ch ỉ 4 byte đã đăng ký khi nối máy vào Internet có dạng xx.xx.xx.xx th ập phân thì s ẽ còn s ố trong dãy số từ 1 đến 255); Công nghệ Web (World Wide Web hay còn ký hiệu là WWW) là công nghệ sử dụng các liên kết siêu văn bản (Hyperlink, Hypertext) t ạo ra các văn bản chứa nhiều tham chiếu tới các văn bản khác, cho phép người sử dụng Nguyễn Quang Quỳnh Page 8
  9. chuyển từ một cơ sở dữ liệu này sang một cơ sở dữ liệu khác, bằng cách đó mà truy nhập vào các thông tin thuộc các chủ đề khác nhau và d ưới nhi ều hình th ức khác nhau như: văn bản, đồ hoạ, âm thanh, phim…Như vậy Web được hiểu như là một công cụ hay nói đúng hơn là một dịch vụ thông tin toàn cầu của Internet nhằm cung cấp những dữ liệu thông tin viết bằng ngôn ngữ HTML (Hyperlink Markup Language: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản) hoặc các ngôn ngữ khác được kết hợp với HTML và truyền đến mọi nơi trên c ơ s ở các giao th ức chu ẩn quốc tế như: HTTP (Hypertext Tranfer Protocol: Giao thức chuẩn truy ền t ệp), POP (Giao thức truyền thư tín), SMTP (Simple Massage Tranfer Protocol: Giao thức truyền thông điệp đơn giản, NNTP (Net News Tranfer Protocol: giao th ức truyền tin qua mạng, cho phép những người sử dụng mạng thảo luận xung quanh một hoặc nhiều vấn đề cùng quan tâm). Tuy mới ra đời nhưng Web l ại phát triển một cách mạnh mẽ nhất, nhanh nhất, tạo nên một tiềm năng lớn trong việc phổ biến thông tin toàn cầu. 1.1.4. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử 1.1.4.1. Th ư điện t ử (email) 1.1.4.2. Thanh tóan đi ện t ử (electronicpayment) 1.1.4.3. Trao đổi dữ li ệu đi ện t ử (electronic data interchange - EDI); Trong các hình thức trên, trao đổi dữ liệu điện tử (dưới dạng các dữ liệu có cấu trúc) là hình thức chủ yếu. 1.1.4.1. Th ư đi ện t ử (email) Email là phương thức dễ dàng nhất để doanh nghiệp làm quen và ti ếp cận với thương mại điện tử. Việc sử dụng email giúp cho doanh nghi ệp ti ết kiệm chi phí trong khi vẫn đạt được mục tiêu truy ền gửi thông tin m ột cách nhanh nhất. Về mặt chức năng, email có thể thay thế hoàn toàn cho fax. M ột đ ịa Nguyễn Quang Quỳnh Page 9
  10. chỉ email tốt phải đáp ứng các yêu cầu càng ngắn càng tốt, gắn với địa ch ỉ website và thương hiệu của doanh nghiệp. Địa chỉ email cần ngắn gọn để đối tác có thể dễ nhớ và tránh khả năng gõ nhầm trên bàn phím vì khi gõ đ ịa ch ỉ email chỉ cần sai một ký tự là coi như sai cả địa chỉ và thư gửi sẽ không đến nơi. Địa chỉ email cần gắn với địa chỉ website và thương hiệu vì nh ư vậy chỉ cần đọc địa chỉ email là đối tác có thể nhận biết tên doanh nghi ệp c ủa b ạn cũng như địa chỉ website của bạn. 1.1.4.2. Thanh toán đi ện t ử Thanh toán điện tử trong việc mua bán, giao dịch hàng trực tuy ến có nhiều hình thức khác nhau và đặc điểm cơ bản của hình th ức này là ng ười mua không nhất thiết phải gặp trực tiếp người bán để thanh toán; không b ị gi ới h ạn bởi không gian, địa lý, bất cứ nơi đâu bạn cũng có th ể mua đ ược hàng.Hi ện nay có 3 hình thức thanh toán phổ biến nhất là: thẻ tín dụng, định danh hay ID hóa số và xe mua hàng điện tử nhưng phổ biến nhất là thanh toán thông qua th ẻ tín dụng. Đây là một hình thức thanh toán phổ biến và tương đối rộng rãi trên thế giới. 1.1.4.3. Trao đ ổi d ữ li ệu đi ện t ử Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, gọi tắt là EDI) là việc trao đổi dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (structured form) từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các doanh nghi ệp giao nh ận đã thỏa thuận với nhau một cách tự động mà không cần có sự can thi ệp c ủa con người (gọi là dữ liệu có cấu trúc, vì các bên đối tác phải thỏa thu ận t ừ tr ước khuôn dạng cấu trúc của các thông tin). Theo Ủy ban Liên hiệp qu ốc v ề Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa pháp lý sau đây: “Trao đ ổi d ữ li ệu điện tử” (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử mà sử dụng một tiêu chuẩn đã được Nguyễn Quang Quỳnh Page 10
  11. thỏa thuận để cấu trúc thông tin. EDI được sử dụng t ừ trước khi có Internet, trước tiên người ta dùng “mạng gia tăng giá trị” (Value added network: VAN) đ ể liên kết các đối tác EDI với nhau. Cốt lõi của VAN là m ột h ệ th ống th ư tín đi ện tử cho phép các máy tính điện tử liên lạc được với nhau và hoạt động nh ư một phương tiện lưu trữ và tìm tính điện tử nằm ở mọi nơi trên thế giới. Ngày nay VAN được xây dựng chủ yếu trên nền Internet. 1.1.5 Mô hình hoạt động thương mại điện tử 1.1.5.1. B2B Doanh nghiệp với doanh nghiệp(B2B): là viết tắt của thuật ngữ Business To Business – mô hình kinh doanh th ương mại đi ện t ử trong đó giao d ịch x ảy ra trực tiếp giữa các doanh nghiệp với nhau. Giao dịch của các công ty v ới nhau thường được bắt đầu từ các giao tiếp điện tử, trong đó có giao ti ếp qua các sàn giao dịch điện tử.Dễ thấy đây là loại hình giao dịch có số lượng giao dịch nhỏ nhất nhưng giá tri giao dịch lớn nhất. 1.1.5.2. B2C Giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C): mục đích cuối cùng là dẫn tới việc người tiêu thụ có thể mua hàng mà không cần tới cửa hàng truy ền thống ( home shoping). Đặc điểm của loại hình B2C là sự đa dạng về s ố l ượng nhà cung cấp và thị trường, bất cứ 1 nhà cung cấp nào cũng có th ể mở ra một trang web hoặc một kênh giao dịch và đưa những thông tin về s ản ph ẩm, d ịch vụ của mình lên mạng để phục vụ khách hàng. Ví dụ điển hình cho nh ững giao dịch này là những trang web bán hàng qua mạng, ở đó, khách hàng là ng ười dùng cuối có thể đặt mua sản phẩm và dịch vụ trực tiếp từ nhà cung cấp. Các quá trình giao dịch sau đó có thể diễn ra trực tiếp hoặc thông qua Internet. Nguyễn Quang Quỳnh Page 11
  12. 1.1.5.3. C2C Là hình thức thương mại điện tử giữa những người tiêu dùng với nhau. Loại hình TMĐT này được phân loại bởi sự tăng trưởng của th ị tr ường đi ện t ử và đấu giá trên mạng, đặc biệt với các ngành theo trục dọc n ơi các công ty/ doanh nghiệp có thể đấu thầu cho những cái họ muốn từ các nhà cung c ấp khác nhau.Loại hình TMĐT này tới theo ba dạng: Đấu giá trên một cổng, chẳng hạn như eBay, cho phép đấu giá trên m ạng cho những mặt hàng được bán trên web. Hệ thống hai đầu như Napster (một giao thức chia s ẻ d ữ li ệu giữa ng ười dùng sử dụng diễn đàn nói chuyện IRC) và các hình thức trao đổi file và tiền. Quảng cáo phân loại tại một cổng như Excite Classifieds và eWanted (m ột thị trường mạng trao đổi qua lại nơi người mua và người bán có th ể th ương thuyết và với đặc thù “người mua hướng tới & muốn quảng cáo”). Có rất ít thông tin về quy mô của thương mại điện tử C2C. Tuy nhiên, con số C2C về các trang web thông dụng C2C như là eBay và Napster ch ỉ ra r ằng th ị trường này thì rất lớn. Những trang web này tạo ra hàng triệu đô la bán hàng mỗi ngày. Ở Việt Nam, hiện có một số website thương mại điện tử C2C lớn nh ư Chợ Điện Tử, 123mua, 5s, Vatgia... Đặc biệt là eBay đã mở riêng 1 trang bằng tiếng Việt, điều đó cho thấy tiềm năng ở thị trường Việt Nam là rất lớn. 1.1.6. Hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử Hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử cũng như thương mại truyền thống bao gồm: - Nghiên cứu thị trường - Vấn đề trung gian và hoạt động phân phối - Vấn đề quảng cáo và xúc tiến bán hàng Nguyễn Quang Quỳnh Page 12
  13. - Tổ chức nghiệp vụ bán hàng - Đánh giá kết quả Tuy nhiên, TMĐT vẫn chứa trong nó đặc thù so với thương m ại truy ền thống: khả năng tạo ra một cửa hàng ảo (Virtual store) trên Internet ngày càng giống như thật, với thời gian thật. Nó được hoạt động 24/24 giờ trong một ngày, 7/7 ngày trong 1 tuần, 365/365 ngày trong 1 năm, không có ngày nghỉ (Death of Time). Có khả năng đến mọi nơi, khoảng cách địa lý không bị ràng buộc trong thương mại điện tử (Death of Distance). Không cần phải tiến hành giao dịch qua trung gian (Death of Intermediary), khách hàng và nhà cung cấp có thể giao dịch trực tiếp. Tạo một kênh marketing trực tuyến (Online Marketing), đồng thời có thể thực hiện thống kê trực tuyến. TMĐT đặc biệt thích h ợp với vi ệc cung c ấp hàng trực tuyến đối với một số dung liệu (Hàng hoá đ ặc bi ệt), hay d ịch v ụ nh ư phim ảnh, âm nhạc, sách điện tử, phần mềm, tư vấn… Tất nhiên, TMĐT không chỉ thuần tuý đem lại lợi ích cho hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu chúng ta sẽ chỉ ra những bất lợi và những lưu ý cần thi ết đối với các doanh nghiệp. 1.1.7 . Lợi ích của thương mại điện tử: 1. Lợi ích đối với các tổ chức a. Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, ti ếp c ận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có th ể mua v ới giá thấp hơn và bán được nhiêu sản phẩm hơn. b. Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia xẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống. Nguyễn Quang Quỳnh Page 13
  14. c. Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay th ế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví d ụ nh ư Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho. d. Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi. e. Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chi ến lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp. f. Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với nh ững lợi th ế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là đi ển hình c ủa những thành công này. g. Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường. h. Giảm chi phí thông tin liên lạc i. Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm giá mua hàng (5-15%) j. Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần th ắt ch ặt quan h ệ v ới khách hàng và củng cố lòng trung thành. Nguyễn Quang Quỳnh Page 14
  15. k. Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web nh ư s ản ph ẩm, d ịch v ụ, giá cả... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời. l. Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu phí nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet. m. Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghi ệp; c ải thi ện chất lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn gi ản hóa và chu ẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy t ờ; tăng kh ả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuy ển; tăng s ự linh ho ạt trong giao d ịch và hoạt động kinh doanh. 2. Lợi ích đối với người tiêu dùng a. Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phé khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới. b. Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn c. Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung c ấp thu ận ti ện h ơn và t ừ đó tìm được mức giá phù hợp nhất d. Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng đ ược thực hiện dễ dàng thông qua Internet e. Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao h ơn: Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa ph ương ti ện (âm thanh, hình ảnh) Nguyễn Quang Quỳnh Page 15
  16. f. Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuy ến ra đời cho phép m ọi ng ười đ ều có thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có th ể tìm, sưu t ầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới. g. Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh TMĐT cho phép mọi người tham gia có thể phối hợp, chia xẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng. h. “Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hang i. Thuế: Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến khích bằng cáchmiến thuế đối với các giao dịch trên mạng 3. Lợi ích đối với xã hội a. Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc,mua sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn b. Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp t ạo áp lực giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao h ơn, nâng cao m ức s ống của mọi người. c. Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có th ể tiếp cận với các sảnphẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và TMĐT đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng... được đào tạo qua mạng. d. Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được th ực hiện qua m ạng vớichi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế.... là các ví dụ thành công điển hình. Nguyễn Quang Quỳnh Page 16
  17. 1.2. Xu th ế phát tri ển tmđt trong khu v ực và trên th ế gi ới b ức tranh chung về th ươ ng mại đi ện t ử 1.2.1. Bức tranh chung về thương mại điện tử Dự kiến, lĩnh vực này sẽ tiếp tục tăng 18,3% trong năm 2013, nh ờ đà tăng trưởng mạnh mẽ tại châu Á. Công ty eMarketer cho biết, Bắc Mỹ vẫn là khu vực dẫn đầu về thương mại điện tử trong năm 2012, với doanh thu tăng 13,9% đạt 364 tỷ USD; trong đó, doanh thu tại Mỹ khoảng 343 tỷ USD. Đứng thứ hai về doanh thu là Nhật Bản (127 tỷ USD), các vị trí tiếp theo lần lượt là Anh (124 tỷ USD) và Trung Quốc (110 tỷ USD). Công ty nghiên cứu trên dự kiến trong năm 2013, châu Á-Thái Bình Dương dự kiến sẽ trở thành khu vực có mức tăng trưởng cao nhất (30%), v ới doanh thu ước đạt 433 tỷ USD. Riêng Trung Quốc có thể sẽ vươn lên vị trí thứ hai, với mức tăng trưởng 65% và doanh thu dự kiến đạt 181 tỷ USD. Song, Mỹ vẫn s ẽ ở vị trí đầu bảng, với doanh thu ước đạt 384 tỷ USD, dù tốc độ tăng trưởng th ấp hơn (12%).EMarketer đánh giá số lượng người mua hàng qua mạng tại Trung Quốc sẽ tăng gấp đôi trong giai đoạn từ năm 2012-2016. Các số liệu được eMarketer sử dụng gồm doanh số về bán lẻ, bán hàng du lịch, lượng tải về thông qua các trang mạng, nhưng không bao gồm vé xem các sự kiện và cá cược. Tại Việt Nam, những rắc rối của MB24, Nhóm Mua, Deal Sốc... là điển hình cho khó khăn của thương mại điện tử năm 2012. Dù vậy, các chuyên gia vẫn nhận định năm 2013 sẽ xuất hiện thời cơ tốt để lĩnh vực này "cất cánh". 1.2.2. Giới thiệu một số công ty thực hiện thương mại điện t ử thành công trên thế giới Nguyễn Quang Quỳnh Page 17
  18. Đó trước hết là Amazon books có địa chỉ: WWW.Amazon.Com được quảng cáo là: “hiệu sách lớn nhất thế giới” với doanh thu 3 triệu USD/ngày. Với 50% thị phần sách ảo. Amazon được khai trương vào năm 1995, đến năm 1996 họ đã bán được lượng sách trị giá 15,7 triệu USD.vừa công bố báo cáo kết quả kinh doanh quý I/2012 của công ty. Sau 3 tháng hoạt động đ ầu năm, Amazon đ ạt doanh thu bán hàng là 13.18 tỷ USD, lợi nhuận công ty đ ạt 130 tri ệu USD, gi ảm 35% so với con số 201 triệu USD ghi nh ận 1 năm trước đó. K ết qu ả kinh doanh này không hoàn toàn làm vừa lòng giới đầu tư hay các nhà phân tích kinh t ế, tuy nhiên vẫn có những số liệu tích cực chứng tỏ sự tăng trưởng của Amazon. Giám đốc điều hành Jeff Bezos cho biết Amazon hiện nắm giữ hơn 130.000 cuốn sách mới, hay tương đương khoảng 16/100 sách bán chạy nhất trên mạng là có bản quyền dành riêng cho kho ứng dụng Kindle Store. Ngoài ra, máy tính bảng vẫn tiếp tục là sản phẩm bán chạy nhất của công ty và hứa h ẹn vẫn ti ếp t ục thu hút người mua trong một khoảng thời gian dài tới. Trên thực tế, 9/10 mặt hàng bán chạy nhất trên Amazon.com là những sản phẩm kỹ thuật số nh ư thiết b ị h ọ Kindle, sách cho Kindle, phim, nhạc và các ứng dụng khác. Tính theo khu v ực thì doanh thu bán hàng khu vực Bắc Mỹ của công ty tăng 36% (đạt 7,43 tỷ USD). so với Quý I/2011, trong khi mạng lưới bán hàng Amazon tại các quốc gia khác nh ư Anh, Đức, Nhật, Pháp, Trung Quốc, Ý và Tây Ban Nha cũng đạt doanh thu 5.76 tỷ USD, tăng 31% so với năm ngoái. Doanh thu bán các sản phẩm phương tiện truyền thông trên toàn thế giới của Amazon đã tăng 19% lên mức 4.71 tỷ USD, trong khi các thiết bị điện tử và hàng hóa khác giúp công ty thu v ề 7.97 t ỷ USD, tăng 43% so với năm ngoái. Nhận định về kết quả kinh doanh của Quý ti ếp theo - Quý II/2012, Amazon đưa ra dự đoán doanh thu dao động trong mức 11.9 – 13.3 tỷ USD nhưng đồng thời cũng cho rằng hãng này có th ể chịu khoản l ỗ v ề doanh thu và lợi nhuận tương ứng là 260 triệu USD và 40 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Nguyễn Quang Quỳnh Page 18
  19. Chúng ta sẽ nói về công ty Alibaba: dự kiến giá trị giao dịch thương mại trong năm 2012 sẽ vượt qua tổng của cả Amazon và eBay để khẳng định vị trí số 1 tại thị trường thương mại điện tử Trung Quốc. Trước đó, trong quý I năm nay hãng thương mại điện tử lớn nhất Trung Quốc Alibaba Trung Quốc có một bước nhảy vọt về thành quả, tăng trưởng 64% doanh thu, tăng trưởng h ơn 6 l ần lợi nhuận. Dựa trên kết quả đó, Alibaba Group đã vượt qua Baidu Inc đ ể tr ở thành công ty kinh doanh trên lĩnh vực Internet có doanh thu lớn thứ 2 tại Trung Quốc, sau Tencent Holdings. Giám đốc chiến lược của Alibaba Trung Quốc Zeng Ming trong bu ổi phỏng vấn vào hôm thứ 7 (8/9) cho biết hãng đang hướng tới mức giá trị giao dịch 3 nghìn tỷ nhân dân tệ (tương đương 473 tỷ USD) chỉ riêng tại website Taobao trong vòng từ 5 đến 7 năm tới. Trước đó, người sáng lập ra Alibaba Jack Ma – một trong những tỷ phú giàu nhất Trung Quốc, năm ngoái từng phát biểu ông dự báo giá trị giao dịch của website Taobao trong năm 2012 sẽ đạt 1 nghìn t ỷ nhân tệ. Nguyễn Quang Quỳnh Page 19
  20. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG BẰNG HÌNH THỨC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 2.1 Lịch sử phát triển TMĐT ở Việt Nam. 2.1.1 Sự hình thành thương mại điện tử ở Việt Nam Bạn hiểu biết về Thương mại điện tử, khắp nơi trên thế giới nói về lợi ích to lớn mà Thương mại điện tử đem lại… Nhưng đôi khi ta không biết Thương mại điện tử được hình thành từ đâu, từ khi nào?.Sau đây tôi xin cung cấp một số thông tin giúp bạn biết về lịch sử hình thành Thương mại điện tử. Trước khi nói về lịch sử hình thành của th ương mại điện t ử nói chung và lịch sử hình thành thương mại điện tử nói riêng. Chúng ta s ẽ nói v ề l ịch s ử hình thành của internet. - Tiền thân của mạng Internet ngày nay là mạng ARPANET. Cơ quan quản lý dự án nghiên cứu phát triển ARPA thuộc bộ quốc phòng Mỹ liên k ết 4 đ ịa điểm đầu tiên vào tháng 7 năm 1969 bao gồm: Viện nghiên cứu Stanford, Đ ại học California, Los Angeles, Đại học Utah và Đại h ọc California, Santa Barbara. Đó chính là mạng liên khu vực (Wide Area Network – WAN) đầu tiên được xây dựng. - Năm 1991, Tim Berners Lee ở Trung tâm nghiên cứu nguyên tử châu Âu (CERN) phát minh ra World Wide Web (WWW) dựa theo một ý tưởng về siêu văn bản được Ted Nelson đưa ra từ năm 1985. Có thể nói đây là m ột cuộc cách mạng trên Internet vì người ta có thể truy cập, trao đổi thông tin m ột cách d ễ dàng. - Từ khi có các trang web, doanh nghiệp thấy mình có thể đưa thông tin lên web tất cả những thông tin mà mình muốn để cho cả thế giới có thể đọc,xem Nguyễn Quang Quỳnh Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2