Đề tài: Tổ chức chính quyền địa phương nông thôn ở cấp Huyện tại Tỉnh Nghệ An
lượt xem 69
download
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài báo cáo gồm có 3 chương: Giới thiệu chung về chính quyền địa phương và chính quyền địa phương cấp Huyện ở nước ta hiện nay, thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp Huyện tại tỉnh Nghệ An và phương hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp Huyện hiện nay ở nước ta. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Tổ chức chính quyền địa phương nông thôn ở cấp Huyện tại Tỉnh Nghệ An
- LỜI CAM KẾT Tôi xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm tiểu luận một cách đúng đắn, trung thực. Các kết quả số liệu nêu trong tiểu luận đều có thật được thu thập trong quá trình làm bài. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về bài làm của mình. 1
- LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên bộ môn đã truyền đạt cho chúng em vốn kiến thức bổ ích trong thời gian học tập. Em xin chân thành cảm thầy đã tận tâm hướng dẫn cho chúng em qua từng buổi học. Bài tiểu luận được thực hiện trong thời gian ngắn, bước đầu tiên đi vào tìm hiểu thực tế về vấn đề này, kiến thức của em còn rất hạn chế. Do đó em mong có được những ý kiến đóng góp của thầy để giúp em tìm ra những chỗ sai sót để bài làm của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Chữ viết đầy đủ CQĐP Chính quyền địa phương ĐP Địa phương HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân KN Khái niệm QLNN Quyền lực nhà nước CBCC Cán bộ công chức 3
- MỞ ĐẦU Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhằm hướng tới một xã hội dân chủ công bằng, văn minh thì việc xây dựng một chính quyền địa phương vững mạnh, toàn diện hoạt động có hiệu lực và hiệu quả đảm bảo lợi ích cho nhân dân, đủ năng lực lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trong thời kì đổi mới là một vấn đề tất yếu và quan trọng. Điều này được đề cập và nêu khá rõ tại Dự thảo văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Ngay sau Cách mạng tháng 8 thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm xây dựng nhà nước pháp quyền hợp pháp, hợp hiến, dân chủ và coi trọng tính hiệu lực, hiệu quả. Người từng nói: “ Tất cả quyền lực trong nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa đều thuộc về nhân dân. Tất cả các cơ quan nhà nước phải dựa vào nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân”. Chính quyền địa phương vì vậy đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đưa vào đời sống nhân dân. Nói cách khác, hệ thống chính quyền địa phương đảm bảo cho các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được bảo đảm thực hiện. Trong hoạt động quản lý nhà nước cũng như việc cung ứng dịch vụ công cho nhân dân phải đảm bảo lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức được thực hiện trong thực tiễn thông qua chính quyền địa phương. Tại một số nước trên thế giới, các đơn vị chính quyền địa phương đã có quyền tự trị rất lâu trước khi các quốc gia đó được thành lập. Với cơ cấu tổ chức chính quyền như hiện nay và do đó không cần sự phân cấp thẩm quyền từ các cấp chính quyền cao hơn cho các đơn vị. Khác với chế độ tự quản của các nước khác, CQĐP của Việt Nam là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước thống nhất, bao gồm các cơ quan QLNN ở địa phương do nhân dân ĐP trực tiếp bầu ra và các cơ quan tổ chức khác được thành lập trên cơ sở các cơ quan QLNN theo quy định của pháp luật nhằm quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội ở ĐP. Do đó, việc xây dựng
- một hệ thống chính quyền gọn nhẹ, hoạt động có trách nhiệm công khai, minh bạch và hiệu quả đối với sự nghiên cứu xem xét tổng thể hệ thống pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và hoạt động cũng như các điều kiện thực tiễn mang tính khả thi. Nhìn nhận được tầm quan trọng của tổ chức chính quyền địa phương đối với sự nghiệp phát triển đất nước nên tôi đã chọn đề tài “Tổ chức chính quyền địa phương nông thôn ở cấp Huyện tại Tỉnh Nghệ An” Kết cấu của bài tiểu luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của bài tiểu luận gồm có 3 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu chung về chính quyền địa phương và chính quyền địa phương cấp Huyện ở nước ta hiện nay. Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp Huyện tại tỉnh Nghệ An. Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp Huyện hiện nay ở nước ta. 5
- PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1.1.Khái quát chung về chính quyền địa phương 1.1.1. Khái niệm chính quyền địa phương 1.1.1.1. Khái niệm về chính quyền địa phương trong lý luận và thực tiễn Khái niệm chính quyền đại phương là khái niệm phát sinh từ KN hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương. Khái niệm này được sử dụng khá phổ biến trong nhiều văn bản pháp luật của nước ta. Là một KN được sử dụng nhiều trong tổ chức và hoạt động của nhà nước vào đời sống thực tế xã hội, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào định nghĩa KN chính quyền địa phương bao gồm những thiết chế nào, mối quan hệ và cơ chế hoạt động cụ thể của các bộ phận cấu thành. Xuất phát từ góc độ nghiên cứu lý luận, từ góc độ thực tiễn hay cách thức tiếp cận vấn đề nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà thực tiễn và quản lý tập trung vào 3 quan niệm như sau: 1. Chính quyền địa phương là khái niệm dùng chung để chỉ tất cả các cơ quan nhà nước (mang quyền lực nhà nước) đóng trên địa bàn địa phương 2. Cấp Chính quyền địa phương gồm hai phân hệ cơ quan – cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân) và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân) (Hiến pháp VN có hiệu lực từ ngày 01/01/2014). 3. Chính quyền địa phương bao gồm 4 phân hệ cơ quan tương ứng với 4 phân hệ cơ quan nhà nước tối cao ở trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Toà án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao) là cơ quan
- quyền lực nhà nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân các cấp), cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân các cấp), cơ quan tư pháp (Toà án nhân dân các cấp) và cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân các cấp. 1.1.1.2. Khái niệm CQĐP trong các văn kiện của Đảng Trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước Việt Nam, khái niệm chính quyền địa phương được sử dụng để chỉ tổ chức và hoạt động của hai cơ quan là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Nghị quyết lần thứ ba Ban Chấp hành trung ương Đảng (khoá VIII) ngày 18 tháng 6 năm 1997 tại phần III, mục 4 về tiếp tục cải cách hành chính nhà nước đối với chính quyền địa phương chỉ đề cập tới việc kiện toàn củng cố Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp và hướng cải cách tổ chức và hoạt động của hai cơ quan này mà không đề cập tới các cơ quan nhà nước khác trong hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương. Hiện nay, theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 chính quyền địa phương được tổ chức ở 3 cấp tương ứng đối với các đơn vị hành chính sau đây 1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) 2. Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) 3. Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) 1.1.2.Quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương Theo Điều 111 của Hiến pháp năm 2013 quy định: 1. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 7
- 2. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt do luật Theo điều 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: 1. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điều 2 của luật này. 2. Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã. 3. Chính quyền địa phương ở đô thì gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn. 1.2. Chính quyền địa phương cấp Huyện 1.2.1. Khái niệm Theo điều 23 Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định: Chính quyền địa phương ở huyện là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện. 1.2.2. Đặc điểm cuả chính quyền địa phương cấp huyện Đây là chính quyền của các địa phương cấp huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh,thị xã. Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 09 đến 13 thành viên, gồm Chủ tịch, 23 Phó chủ tịch và các ủy viên. Thường trực ủy ban nhân dân cấp huyện gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch, ủy viên và thư kí. Người đứng đầu UBND cấp huyện là Chủ tịch UBND, trên danh nghĩa do HĐND huyện bầu ra. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện sẽ đồng thời là một Phó Bí thư huyện ủy.Các cơ quan giúp việc của CQĐP cấp huyện thông thường gồm các phòng, ban trực thuộc: Văn phòng UBND, phòng tài chính – kế
- hoạch, phòng Lao động thương binh và xã hội, phòng Tài nguyên môi trường, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng Tư pháp, phòng văn hóa thông tin, phòng giáo dục và đào tạo, phòng Y tế, phòng Nội vụ, Thanh tra huyện...Một số cơ quan nhà nước ở cấp huyện như Chi cục thuế, huyện đội, Công an huyện,…không phải là cơ quan của CQĐP cấp huyện mà là cơ quan của chính quyền trung ương đặt tại huyện. 1.2.3. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp huyện. 1.2.3.1.Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của HĐND cấp huyện Cơ cấu tổ chức: Theo điều 25 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: 1. Hội đồng nhân dân huyện gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở huyện bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: a) Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên bốn mươi nghìn dân thì cứ thêm năm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu; b) Huyện không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu; c) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết 9
- định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi lăm đại biểu. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. 3. Hội đồng nhân dân huyện thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này. Ban của Hội đồng nhân dân huyện gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. 4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Nhiệm vụ quyền hạn: Nhiệm vụ quyền hạn của HĐND huyện được quy định tại điều 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 tóm tắt như sau:
- 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền; 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường; 3. Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; 4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã; 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 1.2.3.2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của UBND huyện Cơ cấu tổ chức: được quy định tại điều 27 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 như sau: 1. Ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Ủy ban nhân dân huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch. 11
- Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. 2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng. Nhiệm vụ quyền hạn: quy định tại điều 28 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 như sau: 1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; 2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; 3. Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; 4. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền;
- 6. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện 1.3. Đặc điểm về nông thôn và các yêu cầu quản lý nhà nước tại nông thôn 1.3.1. Đặc điểm Nông thôn là một phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau: Về dân cư: Cư trú, tập trung trong nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định được hình thành do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hóa, phong tục tập quán và các yếu tổ khác Về kinh tế: Chủ yếu là nền kinh tế nông nghiệp mang nhiều yếu tố tự nhiên: nhà vườn, ao, ruộng đồng thường gắn liền với những điều kiện địa lý có sẵn, trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành chính của nông dân. Ngoài ra còn có các nghề thủ công, chế biến lương thực, thực phẩm, buôn bán nhỏ theo hộ gia đình. Về văn hóa: chủ yếu là văn hóa dân gian, thông qua các lễ hội, phong tục tập quán để truyền những giá trị thẩm mỹ, đạo đức , lối sống kinh nghiệm sản xuất từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hóa nông thôn đã bảo tồn được những giá trị quý báu mang tính truyền thống, nhưng nó cũng chứa đựng những yếu tố không có lợi cho sự phát triển. Về chính trị: Hệ thống chính trị ở nông thôn Việt Nam là sự hỗn dung giữa 2 yếu tố tự quản trị và bị quản trị, tùy từng thời kỳ và quan điểm lãnh đạo của nhà cầm quyền mà mức độ khinh – trọng 2 yếu tố này diễn ra khác nhau. Năng lực tự quản của cộng đồng nông thôn Việt Nam đã hình thành từ rất lâu trong lịch sử. Làng – xã được Nhà nước tôn trọng như một cộng đồng tự quản có lẽ chính thức bắt đầu từ triều nhà Lý (1009) với mô hình chính trị 13
- “tập quyền thân dân”, đây là mô hình xây dựng một chính quyền dân sự với chính sách “ngụ binh ư nông” và tư tưởng “lấy dân làm gốc”, chính quyền trung ương dựa vào làng – xã và tôn trọng tính tự trị của làng – xã Về mức sống: phản ánh trình độ con người đã đạt được về mặt sản xuất và nói lên mức độ sinh hoạt vật chất của con người. Mặc dù trong những năm qua cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội của đất nước, đời sống sinh hoạt vật chất của người nông thôn nói chung và các hộ gia đình nông thôn nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, vất vả, túng thiếu nhất là ở các vùng trung du, miền núi nơi tập trung đông người dân tộc thiểu số. 1.3.2. Yêu cầu quản lý nhà nước ở nông thôn Vì nông thôn có những đặc thù khác với đô thị, quản lý nhà nước ở nông thôn trước hết phải phù hợp với những điều kiện của nông thôn. Đối với những khu vực nông thôn gắn với đô thị, phát triển nông thôn phải kiểm soát được các tác động của quá trình đô thị hóa, hài hòa và đồng bộ với phát triển đô thị, Phát triển khu vực nông thôn phải mang tính chiến lược với xuất phát điểm nhằm giải quyết các vấn đề của đô thị. Yêu cầu quản lý nhà nước ở nông thôn phải đặt trong một bài toán tổng thể chung về phát triển đô thị. Một đặc điểm cơ bản của nông thôn là tính cộng đồng rất cao, do đó mô hình quản lý nhà nước ở nông thôn phải có những khác biệt so với đô thị. Những điểm khác biệt này đặc biệt nhấn mạnh đến các khuôn khổ tự quản và tổ chức các cấp chính quyền. Do trình độ dân trí ở nông thôn thấp hơn so với khu vực đô thị, cách ứng xử giao tiếp và phong cách quản lý của cộng đồng cũng khác nên các vấn đề quản lý mọi mặt kinh tế xã hội phải được xử lý theo cách thức thể hiện tốt nhất ý chí của cộng đồng. Áp dụng cơ chế quản lý hành chính trực tiếp và bỏ qua vai trò của cơ quan đại diện, dù trong điều kiện hệ thống pháp luật có hoàn thiện đến đâu sẽ không phù hợp với địa bàn nông thôn và những đặc thù vốn có của nó.
- 15
- TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Qua chương 1 bước đầu chúng ta đã tìm hiểu được khái quát chung về chính quyền địa phương nói chung và chính quyền địa phương ở cấp huyện nói riêng. Chính quyền địa phương được tổ chức nhằm tạo sự tiếp cận gẫn gũi với nhân dân nhất để thay mặt cho nhà nước và trung ương lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy chúng ta cần phải xây dựng một tổ chức chính quyền địa phương vững mạnh, hoạt động có hiểu quả đảm bảo lợi ích cho nhân dân và đối với sự phát triển của đất nước ta.
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG NÔNG THÔN CẤP HUYỆN TẠI TỈNH NGHỆ AN 2.1. Sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn Về vị trí địa lý: Đô thị thường là khu vực lãnh thổ không bị cắt khúc, và có vị trí địa lý thuận lợi cho giao thông, thương mại phát triển. Còn ở nông thôn chưa phát triển về kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ, phụ thuộc vào những khu vực đô thị lân cận. Đô thị là khu vực có diện tích đất nhỏ hơn so với nông thôn nhưng có mật độ dân cư và quy mô dân số toàn đô thị lớn hơn so với khu vực nông thôn. Về dân cư: Đô thị là nơi tập trung dân cư, mật độ dân số cao, gồm nhiều thành phần sống đan xen có lối sống khác. Dân cư đô thị thường không có tính chất thuần nhất như dân cư nông thôn vì dân cư đô thị có tỉ lệ lao động phi nông nghiệp cao và bao gồm cả dân di cư từ khu vực khác đến. Dân cư nông thôn gắn kết cộng đồng, có quy mô nhỏ theo làng, xã, thôn, xóm, bản , dòng họ có những hương ước và phong tục tập quán riêng mang nhiều tính tự quản. Đời sống dân cư nông thôn phụ thuộc vào nhau, gắn bó và ràng buộc lẫn nhau, khác với cư dân đô thị chỉ phụ thuộc vào việc làm và thu nhập của bản thân. Môi trường ở đô thị phát triển hơn tạo sức hút đối với lực lượng lao động nhập cư đến đô thị, làm cho mật độ dân số đô thị những năm gần đây tăng lên nhanh chóng. Về cơ sở hạ tầng: Cùng với sự phát triển kinh tế, đô thị có cơ sở hạ tầng tương đối phát triển hơn so với nông thôn. Cơ sở hạ tầng của đô thị bao gồm hệ thống điện, nước, giao thông mang tính liên thông kết nối và phát triển cao hơn so với khu vực nông thôn. Các công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị cũng có những đặc điểm khác biệt cơ bản so với khu vực nông thôn như các yếu tổ về không gian, cây xanh, nhà cao tầng. Bên cạnh đó, do mật độ dân cư đông nên việc phát triển cơ sở hạ tầng( đường xá), phương tiện 17
- giao thông, cấp thoát nước của đô thị là những khác biệt cơ bản so với yêu cầu và quản lý xây dựng nông thôn. Về kinh tế: Ở khu vực nội thành, nội thị kinh tế chủ yếu là phi nông nghiệp, đa dạng, đa lĩnh vực, có tốc độ phát triển cao, là địa bàn hoạt động của các loại thị trường, là nơi hội tụ và trao đổi thông tin. Sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn cũng có khoảng cách nhất định, mức chênh lệch về giàu nghèo càng tăng lên, mức sống có sự khác biệt rất lớn là một trong những nguyên nhân làm tỷ lệ lao động nhập cư càng tăng nhanh, gây sức ép không nhỏ đối với chính quyền trong quản lý kinh tế, việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội ở đô thị. Về địa giới hành chính: Cơ sở hạ tầng ở đô thị là một chỉnh thể thống nhất nên việc phân chia địa giới hành chính trong khu vực nội thành, nội thị chỉ có ý nghĩa là khu vực hành chính, mang tính chất quản lý hành chính là chủ yếu. Ở nông thôn việc phân chia địa giới hành chính gắn với các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra trong phạm vị địa bàn lãnh thổ đó. Về văn hóa: Cùng với sự phát triển của kinh tế, văn hóa văn minh đô thị cũng có những đặc điểm khác biệt với văn hóa nông thôn ở một số đặc điểm sau: Văn hóa đô thị không thể hiện tính liên kết cao trong cộng đồng dân cư như văn hóa làng xã vì nó không conftheer hiện ý thức đoàn kết cộng đồng cao trong các lĩnh vực lao động, sản xuất, đời sống hàng ngày mà thường thể hiện qua tính độc lập, tách biệt. Văn hóa đô thị còn thể hiện tính đa dạng do đô thị là nơi đón nhận các luồng văn hóa khác nhau và chịu nhiều tác động của các nền văn hóa bên ngoài, trong khi đó văn hóa nông thôn thường mang tính khép kín. Chính có sự khác biệt nay giữa đô thị và nông thôn nên đòi hỏi tổ chức bộ máy chính quyền địa phương phải có đặc thù để đảm bảo cho việc quản lý nhà nước một cách hiệu quả. Đa dạng hóa mô hình tổ chức chính quyền địa phương là một giải pháp cần phải thực hiện mang tính lâu dài và phải có
- một lộ trình thực hiện để đảm bảo việc thực hiện đổi mới tổ chức bộ máy được thực hiện có hiệu quả. 2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An 2.2.1. Điều kiện tự nhiên Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam thuộc vùng Bắc Trung Bộ, với trung tâm hành chính là TP. Vinh cách Thủ đô Hà Nội 291km về phía Nam.Sau nhiều lần thay đổi chia tách sát nhập năm 1831 vua Minh Mạng chia trấn Nghệ An thành hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh ( trước đây là chung một tỉnh Nghệ Tĩnh). Với diện tích 16.493,7 km2, dân số hơn 3 triệu người ( 2015) gồm 01 thành phố, 03 thị xã và 17 huyện. Trên địa bàn tỉnh có các dân tộc sinh sống như Thái, Thổ, Khơmú, H’mông. Với vị trí địa lý phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp Hà Tĩnh, phía Đông giáp với Biển Đông, phía Tây bắc giáp tỉnh Hủa Phăn(Lào), phía Tây giáp Xiêng Khoảng (Lào) và tây nam giáp tỉnh Borikhamxay(Lào). Nghệ An có 480 đơn vị hành chính cấp xã gồm 431 xã, 32 phường, 17 thị trấn. Nằm trong hành lang kinh tế Đông – tây nối liền Myanmar Lào Thái Lan Việt Nam theo quốc lộ 7 đến cảng Cửa Lò. Thành phố Vinh là đô thị loại 1, là trung tâm kinh tế, văn hóa của tỉnh và của cả khu vực Bắc Trung Bộ. 2.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An Kinh tế Nghệ An trong những năm qua có những bước phát triển mới. GDP năm 2014 đạt gần 8%, thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt 29 triệu đồng/người/năm xếp thứ 28/63 tỉnh thành. Tỷ lệ đói nghèo giảm đi đáng kể, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Hiện nay ngành công nghiệp của Nghệ An tập trung phát triển ở 3 khu vực là Vinh Cửa Lò gắn với Khu kinh tế Đông Nam, Khu vực Hoàng Mai và khu vực Phủ Quỳ. Phấn đấu phát triển nhiều ngành công nghiệp có thế mạnh như các ngành chế biến thực phẩm đồ uống, chế biến thuỷ hải sản, dệt may, vật liệu xây dựng, cơ 19
- khí, sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, chế tác đá mỹ nghệ, đá trang trí, sản xuất bao bì, nhựa, giấy.. Nghệ An là xứ sở của những lễ hội cổ truyền diễn ra trên sông nước như lễ hội Cầu Ngư, Rước hến, Đua thuyền... Lễ hội làm sống lại những kỳ tích lịch sử được nâng lên thành huyền thoại, giàu chất sử thi, đậm đà tính nhân văn như lễ hội đền Cuông, lễ hội làng Vạn Lộc, làng Sen. Nghệ An còn lưu giữ được nhiều di tích văn hoá lịch sử, nhiều danh lam thắng cảnh, lễ hội văn hoá truyền thống đó là những yếu tố thuận lợi giúp cho du lịch Nghệ An phát triển. 2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nông thôn cấp huyện ở Tỉnh Nghệ An 2.3.1. Thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND cấp huyện 2.3.1.1. Về tổ chức Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND được pháp luật quy được pháp luật quy định mà tổ chức bộ máy ở HDDND cấp huyện ở tỉnh Nghệ An đã được sắp xếp. Số lượng đại biểu HĐND huyện thuộc tỉnh Nghệ An là 40 đại biểu. Thay chức danh Ủy viên Thường trực HĐND cấp huyện bằng chức danh Phó Chủ tịch HĐND, mở rộng thành viên Thường trực HĐND cấp huyện gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy viên là trưởng ban HĐND. HĐND cấp huyện được thành lập các ban: Ban pháp chế, Ban kinh tế xã hội; và tại địa bàn tỉnh Nghệ An có đông đồng bào dân tộc sinh sống nên có thêm Ban dân tộc. Ban của Hội đồng nhân dân huyện gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thiết lập mô hình tổ chức chính quyền đô thị
130 p | 273 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Chính trị học: Các tổ chức chính trị - xã hội trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
186 p | 70 | 26
-
Báo cáo " Tổ chức chính quyền địa phương của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam - quá trình hình thành và phát triển, những bất cập và phương hướng đổi mới "
8 p | 138 | 21
-
Luận ánLuận án Tiến sĩ Luật học: Chế độ tự quản địa phương trên thế giới và vấn đề áp dụng trong đổi mới tổ chức chính quyền địa phương Việt Nam
216 p | 71 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương – từ thực tiễn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
100 p | 44 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng mô hình tổ chức chính quyền đô thị ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
189 p | 63 | 14
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Đổi mới tổ chức chính quyền đô thị qua thực tiễn thành phố Hà Nội
128 p | 28 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở Thái Bìnhtrong điều kiện cải cách hành chính nhà nước
112 p | 28 | 8
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tổ chức chính quyền xã ven đô qua thực tiễn thành phố Việt Trì
22 p | 98 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về chính quyền địa phương và thực tiễn tổ chức hoạt động tại phường An Biên quận Lê Chân Thành phố Hải Phòng
68 p | 13 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng quản lý nhà nước cho công chức chính quyền cấp xã tại thành phố Huế
128 p | 24 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
26 p | 25 | 3
-
Kỷ yếu Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: Mối quan hệ giữa Đảng và chính quyền ở các cơ quan báo chí cấp tỉnh trong cuộc sống đổi mới hiện nay
228 p | 70 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Cam kết của tổ chức chính quyền để xác định sự hài lòng của công chúng thông qua quản trị tốt, chất lượng dịch vụ công và trao quyền cho công chúng
105 p | 6 | 2
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Mô hình chẩn đoán tổ chức - Trường hợp tổ chức chính quyền địa phương tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
26 p | 33 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân phường trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị - nghiên cứu tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
26 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân phường trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị - nghiên cứu tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
106 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn