Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Mô hình chẩn đoán tổ chức - Trường hợp tổ chức chính quyền địa phương tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đề xuất một mô hình chẩn đoán tổ chức, nghiên cứu trường hợp tổ chức chính quyền địa phương. Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu mời các bạn cùng tham khảo luận án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Mô hình chẩn đoán tổ chức - Trường hợp tổ chức chính quyền địa phương tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------- LÊ THỊ LOAN MÔ HÌNH CHẨN ĐOÁN TỔ CHỨC: TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
- 1 CHƯƠNG I – MỞ ĐẦU -------- 1.1 MÔ HÌNH CHẨN ĐOÁN TỔ CHỨC (ODM): Chẩn đoán tổ chức là một bước để cải thiện kết quả hoạt động của tổ chức. Có rất nhiều nghiên cứu đề cập đến định nghĩa mô hình chẩn đoán tổ chức (ODM), Ann và cộng sự (1994), Lusthaus và cộng sự (2002), Falletta (2005), Cummings & Worley (2005), Waddell và cộng sự (2007), Immordino (2010), Olivier (2014). Luận án sử dụng định nghĩa ODM của Waddell và cộng sự (2007), ODM là hệ thống các khái niệm và mối quan hệ trong tổ chức để thực hiện một cách có hệ thống hoặc giải thích tính hiệu quả của tổ chức. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đề xuất một mô hình chẩn đoán tổ chức, nghiên cứu trường hợp tổ chức chính quyền địa phương. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu cần khám phá và trả lời 03 câu hỏi: (i) Khung nghiên cứu ODM trong trường hợp tổ chức chính quyền địa phương (LGOs) là gì? (ii) Có những thành phần/yếu tố nào của ODM này? Yếu tố nào mang tính đặc trưng? (iii) Những yếu tố này tác động như thế nào đến kết quả hoạt động của LGOs? 1.4 KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU: Thông qua việc hệ thống lý thuyết các nghiên cứu cho thấy, có 2 loại hình ODMs: ODMs nhấn mạnh thành phần cấu trúc và ODMs nhấn mạnh quy trình chẩn đoán. Nghiên cứu này hướng đến đề xuất một ODM nhấn mạnh các thành phần cấu trúc của tổ chức. Hầu hết các nghiên cứu tiếp cận được
- 2 đều đề cập đến ODMs trong doanh nghiệp, các tổ chức khu vực công, rất ít hoặc hiếm các nghiên cứu đề cập đến ODMs trong LGOs. Vì vậy, luận án dựa trên hệ thống lý thuyết về ODMs trong khu vực công ở một số các quốc gia có điều kiện kinh tế chính trị tương tự để đề xuất khung nghiên cứu ODM cho LGOs tại Việt Nam. Trung Quốc là một quốc gia có thể chế chính trị tương tự Việt Nam, vì thế LGOs của hai quốc gia cũng có đặc điểm tương đồng. Dựa trên các nghiên cứu của Miao và cộng sự (2013), Im và cộng sự (2016), Du và cộng sự (2018), Kokubun (2018), và một số các nghiên cứu khác để thiết kế một khung nghiên cứu hoàn chỉnh cho trường hợp LGOs. Đây là khoảng trống nghiên cứu thứ nhất cần thực hiện của luận án. Văn hóa là yếu tố cần có trong tổ chức. Có rất ít các nghiên cứu đo lường yếu tố văn hóa trong LGOs. Theo nghiên cứu của Curteanu và cộng sự (2012), yếu tố Đồng lòng – Consensus là một khía cạnh của yếu tố Văn hóa – Culture, đây là một thành phần chưa được đề cập trong bất kỳ ODMs nào. Và đây chính là khoảng trống thứ 2 nghiên cứu cần giải quyết. Hơn nữa, thang đo các thành phần trong mô hình ODM cũng cần được hiệu chỉnh để phù hợp trong trường hợp LGOs tại Việt Nam. Mục tiêu của ODMs trong mỗi loại hình tổ chức là cải thiện kết quả hoạt động của chính tổ chức đó. Thực tế hiện nay, có rất ít hoặc gần như không có các nghiên cứu mang tính hàn lâm và thực tiễn để đánh giá kết quả hoạt động của LGOs tại Việt Nam, và đây là khoảng trống nghiên cứu thứ ba cần giải quyết trong luận án.
- 3 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu này sử dụng phương pháp hỗn hợp cả định tính và định lượng dựa trên cách tiếp cận theo phương pháp suy diễn của Newman (2000). 1.6 ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN: Nghiên cứu này dự kiến đạt được 02 đóng góp về mặt lý thuyết và thực tiễn: (i) Về mặt lý thuyết, chúng tôi đề xuất một mô hình ODM trong trường hợp LGOs và đề xuất một thành phần riêng biệt của ODM cho LGOs tại Việt Nam (yếu tố Đồng thuận), đây là yếu tố mới chưa được đề cập trong các nghiên cứu trước đây về ODMs; (ii) Bên cạnh đó, chúng tôi dự kiến phát triển thang đo của yếu tố Đồng thuận trong ODM của LGOs tại Việt Nam và góp phần bổ sung thêm thang đo về yếu tố Lãnh đạo, Mối quan hệ, Khen thưởng, Quản lý thông tin và truyền thông, Kiểm tra giám sát, và Kết quả hoạt động LGOs của Việt Nam. 1.7 KẾT CẤU LUẬN ÁN: Ngoài các phần phụ theo yêu cầu, luận án bao gồm 5 chương, cụ thể: Chương I – Mở đầu: bao gồm 07 phần từ 1.1 đến 1.7. Chương II – Hệ thống cơ sở lý thuyết: gồm 06 phần từ 2.1 đến 2.6. Chương III – Phương pháp và thang đo: bao gồm 07 phần. Chương IV - Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu: bao gồm 4 phần, từ 4.1 đến 4.4. Chương V - Kết luận.
- 4 CHƯƠNG II – CƠ SỞ LÝ THUYẾT --------------- 2.1 GIỚI THIỆU: Chương này hệ thống cơ sở lý thuyết các nghiên cứu về ODMs theo thời gian, giải thích về ODM được chọn trong nghiên cứu này, phân tích từng yếu tố của ODM trong trường hợp LGOs ở Việt Nam, các giả thuyết cần được kiểm định trong các chương tiếp theo. 2.2 CHẨN ĐOÁN TỔ CHỨC 2.2.1 Lý thuyết dự phòng: Theo Donaldson (2001), Lý thuyết dự phòng là căn cứ để phân tích cấu trúc, các đặc điểm của một tổ chức cả môi trường bên trong và bên ngoài; và chứa đựng khái niệm về sự phù hợp ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, từ đó đề ra cách thức thúc đẩy tổ chức để thích ứng với sự thay đổi. Trong nghiên cứu này, đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ của một số thành phần (Lãnh đạo, Mối quan hệ, Khen thưởng, …): đây là các yếu tố bên trong của một tổ chức) với Kết quả hoạt động của LGOs, do đó, nghiên cứu này dựa trên Lý thuyết dự phòng để thiết kế khung nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết trong các phần tiếp theo. 2.2.2. Khái niệm về chẩn đoán tổ chức và vai trò của chẩn đoán tổ chức: Có rất nhiều các nghiên cứu đề cập đến khái niệm chẩn đoán tổ chức và vai trò của chẩn đoán tổ chức trong khoa học hành vi tổ chức. Nghiên cứu này dựa trên khái niệm của Cummings & Worley (2014) cho rằng chẩn đoán tổ chức là một quá trình thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu của tổ chức và đưa ra các biện pháp can thiệp cần thiết để cải thiện và phát triển kết quả hoạt động của tổ chức. Tóm lại, chẩn đoán tổ chức giúp các nhà quản lý nhận diện và giải quyết các vấn đề của tổ chức.
- 5 2.3 – TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN 2.3.1 Khái quát về tổ chức chính quyền: Peabody & Rourke (1965) cho rằng các tổ chức trong khu vực công được xem như các cơ quan của Nhà nước (chính quyền); Walsh (1978) đã nêu các cơ quan chính quyền được thành lập với mục tiêu gia tăng quyền lực quản lý. Boyne và cộng sự (2009) và Immordino (2010) đã đề cập đến tất cả các loại tổ chức thuộc về Nhà nước (bao gồm tổ chức chính quyền, tổ chức trong khu vực công, doanh nghiệp nhà nước, ...) và phải tự cải thiện hiệu quả hoạt động của mình và liên tục phải đối mặt với áp lực đó để đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Phan (2012) đề cập các tổ chức chính quyền bao gồm các thành phần như cấu trúc, chức năng, cơ chế, nguyên tắc, các tổ chức (institutions). 2.3.2 Đặc điểm của các tổ chức trong khu vực công và tổ chức chính quyền: Đặc điểm của các doanh nghiệp khá khác biệt so với các tổ chức trong khu vực công và các tổ chức chính phủ, đặc biệt là các tổ chức chính quyền địa phương tại Việt Nam. Có một số nghiên cứu đã đề cập đến những khác biệt này như Baldwin (1987), Melkers & Willoughby (2005), Taticchi (2005), Breitbarth và cộng sự (2010), Speklé và Verbeeten (2014), Nguyễn (2016), Klingebiel và cộng sự (2016), Olivier (2017), ... Luận án dựa trên các nghiên cứu khu vực công ở một số quốc gia có điều kiện kinh tế và chính trị tương tự (như Trung Quốc) để tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng trong trường hợp LGOs của Việt Nam. Du và cộng sự (2018) cho rằng các tổ chức chính phủ ở Trung Quốc giữ một vai trò kép (điều này khác so với các nước phát triển khác): vừa là người tham gia và vừa là cơ quan quản lý (nghiên cứu của Zou (2004)). Và tổ chức chính quyền tại Việt Nam cũng vậy, vừa tham gia với tư cách
- 6 là thành viên, vừa là cơ quan quản lý. Việt Nam và Trung Quốc đều cải cách nền kinh tế theo định hướng thị trường chuyển đổi, vì vậy tổ chức chính quyền ở cả hai nước phải thích ứng với những thay đổi này. Trái ngược với Việt Nam và Trung Quốc, hệ thống chính phủ của các quốc gia như Úc, Hoa Kỳ và một số nước khác, gồm 3 cấp: cấp liên bang, tiểu bang và địa phương; còn hệ thống chính phủ ở Hà Lan là chính quyền trung ương, các tỉnh và thành phố (theo nghiên cứu của Speklé và Verbeeten (2014)); tổ chức chính quyền của Việt Nam bao gồm bốn cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh (trong đó có một số đô thị đặc biệt như Hà Nội, TP HCM), cấp huyện và cấp phường. Các chức năng chung của tổ chức chính quyền Việt Nam, Trung Quốc và các nước phát triển khác là tương tự nhau (thậm chí các nước này khác nhau về chế độ chính trị). Bên cạnh các nghiên cứu tại Trung Quốc, phần tổng quan các nghiên cứu được trình bày trong phần này hầu hết dựa trên nghiên cứu của các quốc gia có chế độ chính trị hoàn toàn khác với Việt Nam, như Hoa Kỳ (nghiên cứu của Melkers và Willoughby (2005)), Ý và Anh (nghiên cứu của Taticchi (2005), New Zealand (nghiên cứu của Breitbarth và cộng sự (2010)), Nam Phi - nghiên cứu của Olivier (2017), Rwanda - nghiên cứu của của Klingebiel và cộng sự (2016). Đó là một lý do nữa để thực hiện nghiên cứu ODM trong bối cảnh LGOs của Việt Nam. Mỗi loại hình tổ chức khác nhau sẽ có các đặc điểm khác nhau, và theo đó cần có mô hình chẩn đoán khác nhau. Có rất ít các nghiên cứu tập trung vào ODM trong trường hợp LGOs. Và đây là vấn đề nghiên cứu cần được giải quyết trong luận án. Theo cách tiếp cận của Quản trị công mới (New Public Management - NPM) của Klingebiel và cộng sự (2016),
- 7 chính quyền được xem như một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ công, nghĩa là cũng cần suy ngẫm, đánh giá kết quả tài chính, công chức trở thành người cung cấp sản phẩm/dịch vụ công, và công dân giữ vai trò là khách hàng thực sự cả về lý thuyết và thực tiễn. Theo Speklé và Verbeeten (2014), chức năng của tổ chức chính quyền hoàn toàn khác với các tổ chức trong khu vực tư nhân, với tinh thần phụng sự công cho cộng đồng, công dân, không nhằm mục đích lợi nhuận hay mục tiêu cá nhân. 2.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN 2.4.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC: Lawanson (2007) cho rằng Kết quả hoạt động của tổ chức là một khía cạnh của nghiên cứu về tổ chức, giải thích lý do tại sao một số tổ chức hoạt động tốt hơn những tổ chức khác. Neely và cộng sự (1995) cho rằng Kết quả hoạt động của tổ chức như tập hợp các số liệu được sử dụng để định lượng cả kết quả và hiệu quả của một tổ chức. Sumadilaga và cộng sự (2017), Atkinson (1999) đã đề cập Kết quả hoạt động của tổ chức có thể được đo lường bằng tam giác về chi phí, chất lượng và thời gian. - Vai trò của hệ thống đo lường kết quả hoạt động tổ chức: Kanji & Moura (2002) đã đề cập nhiều vai trò của hệ thống đo lường kết quả hoạt động của tổ chức: (i) kiểm tra tiến trình của tổ chức trong việc đạt được các mục tiêu; (ii) xác định và thông báo cho các cá nhân về vai trò quan trọng trong sự thành công của tổ chức; (iii) và đảm bảo sự phát triển liên tục và cải thiện kết quả và hiệu quả của tổ chức. Theo nghiên cứu của Otley (2002), các hệ thống đo lường kết quả hoạt động của tổ chức có ba vai trò khác nhau: (i) cung cấp một phương tiện quản lý tài chính; (ii) cung cấp kết quả tài chính tổng thể và phác thảo kết quả hoạt động của tổ
- 8 chức, (iii) Động lực và kiểm soát được thực hiện trong suốt quá trình đo lường kết quả hoạt động của tổ chức. Brâncu và cộng sự (2013) đề cập rằng các công cụ truyền thống để đo lường hiệu quả kinh doanh chủ yếu là tài chính, để đo lường lợi tức đầu tư, dòng tiền và tỷ suất lợi nhuận. 2.4.2 Kết quả hoạt động của các tổ chức trong khu vực công và chính quyền: Bengt Karlof and Fredrik Helin Lovingsson (2005) có 3 khái niệm ở 3 cấp độ khi đo lường Kết quả hoạt động của các tổ chức: nhận thức, hành vi và kết quả (dữ liệu hoặc số liệu đo lường kết quả tài chính). Lewis (1999) đã chỉ ra Kết quả hoạt động của các tổ chức là khả năng và động cơ tập trung đạt được các thành tựu hoặc kết quả đầu ra kỳ vọng được đánh giá ở cấp độ cá nhân, nhóm và cả tổ chức. Balabonienė và Večerskienė (2015) đã đề cập các tổ chức trong khu vực công hiện đang hoạt động trong điều kiện môi trường luôn thay đổi, và việc đo lường kết quả hoạt động của các tổ chức khu vực công là phù hợp nhưng khá khó khăn. Moxham (2008) khuyến nghị rằng có quá nhiều khó khăn để đo lường được kết quả hoạt động của tổ chức. Theo Kim (2005), rất khó để đo lường kết quả hoạt động của tổ chức trong khu vực công. Điều đó có nghĩa là cũng đầy khó khăn để đo lường hiệu quả tổ chức chính quyền. Brewer & Selden (2000) cho rằng đo lường kết quả hoạt động của tổ chức được dựa trên nhận thức của các thành viên (tự đánh giá). Theo Koopmans và các cộng sự (2013), phương pháp tự đánh giá vẫn được sử dụng tốt do có một số ưu điểm: (i) Cho phép đo lường kết quả hoàn thành công việc trong các ngành nghề mà các cách đo lường khác khó thực hiện (những công việc rất phức tạp); (ii) Dễ thu thập thông tin và giảm bớt các vấn đề liên quan đến mất dữ liệu và tính bảo mật cá
- 9 nhân. Chính vì thế, luận án sử dụng phương pháp tự đánh giá này để đo lường kết quả hoạt động của LOGs. Luận án còn lược khảo các nghiên cứu của Rogers and Wright (1998), Cummings và cộng sự (2016), Jean-Francois (2004), Melkers and Willoughby (2005), De Waal và cộng sự (2010), Kenis (2010), Breitbarth và cộng sự (2010), Salem and Yusof (2013), Kim (2015), Sanders and Canel (2015), Simmons and Erskine (2016), Klingebiel và cộng sự (2016), Im và cộng sự (2016), Du và cộng sự (2017), Olivier (2017), Zaffar và cộng sự (2018) để đề cập đến thang đo Kết quả hoạt động trong khu vực công để đề xuất thang đo Kết quả hoạt động trong LGOs, Tóm lại, về mặt phương pháp, luận án dựa trên nghiên cứu của Brewer & Selden (2000), Koopmans và các cộng sự (2013), nghĩa là Kết quả hoạt động của LGOs được đo bởi nhận thức của các thành viên lãnh đạo quản lý; về nội dung luận án điều chỉnh thang đo Kết quả hoạt động của tổ chức theo nghiên cứu của Speklé and Verbeeten (2014), Im và cộng sự (2016), từ đó đề xuất thang đo Kết quả hoạt động cho LGOs tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. 2.5 MÔ HÌNH CHẨN ĐOÁN TỔ CHỨC (ODMs) 2.5.1 Định nghĩa về mô hình chẩn đoán tổ chức (ODM): Có rất nhiều các nghiên cứu đưa ra định nghĩa về mô hình chẩn đoán tổ chức (ODM). Lusthaus và cộng sự (2002) cho rằng ODM chính là một khung phân tích các điểm mạnh và điểm yếu có liên quan đến kết quả hoạt động của một tổ chức. Như đã đề cập ở trên, theo Waddell và cộng sự (2007) cho rằng, ODM chính là hệ thống các khái niệm và mối quan hệ trong tổ chức để
- 10 thực hiện một cách có hệ thống hoặc giải thích tính hiệu quả của tổ chức1. Immordino (2010) lại tranh luận rằng ODM là cách thức hệ thống nhằm thu thập và đánh giá toàn bộ dữ liệu các lĩnh vực khác khau trong hoạt động của tổ chức có liên quan chặt chẽ đến sự xuất sắc của tổ chức. 2.5.2 Tổng quan về mô hình chẩn đoán tổ chức: Thông qua hệ thống cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu về ODMs: (i) Luận án đã chọn cách tiếp cận các yếu tố cấu trúc để thiết kế khung nghiên cứu về ODMs trong LGOs; (ii) Yếu tố Đồng lòng – Một khía cạnh của Văn hóa – Culture chưa được đề cập trong các nghiên cứu trước đây về ODMs; (iii) Có 12 yếu tố tác động đến kết quả hoạt động của tổ chức được lưu ý trong chẩn đoán, như: (1) Chiến lược/Mục tiêu/Sứ mạng, (2) Lãnh đạo/Phong cách lãnh đạo, (3) Hệ thống (quy định, nội quy, chính sách, điều kiện làm việc, hoạch định), (4) Phân công, phân cấp và hợp tác trong cơ cấu tổ chức, (5) Năng lực nhân sự hoặc kỹ năng làm việc, (6) Động cơ làm việc: khen thưởng, lương thưởng, (7) Thông tin và truyền thông, (8) Chính sách tuyển dụng và thăng tiến, (9) Môi trường làm việc và văn hóa tổ chức, (10) Công nghệ kỹ thuật, trang thiết bị làm việc (bao gồm cả hệ thống mạng lưới), (11) Giám sát, (12) Thái độ đối với sự thay đổi. phần này chỉ ra gap trong nghiên cứu. Đây là cơ sở để xác định các yếu tố của tổ chức có tác động đến kết quả hoạt động của tổ chức, làm căn cứ tiến hành nghiên cứu định tính và đề xuất cho ODM trong LGOs được trình bày trong các phần tiếp theo của luận án. 1 Định nghĩa được sử dụng trong luận án, đã được nêu tại Mục 1.1 (trang 1) của Bản tóm tắt luận án.
- 11 2.6 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT: Từ cơ sở lý thuyết về ODMs, kết quả phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, luận án đã trình bày đặc điểm các tổ chức trong khu vực tư nhân, khu vực công và tổ chức chính quyền địa phương (LGOs). Thông qua các nghiên cứu trước đây về ODMs, kết quả nghiên cứu định tính với các chuyên gia là các nhà lãnh đạo đang công tác trong hệ thống LGOs và kết quả phân tích định lượng qua khảo sát sơ bộ, luận án đã đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết theo Hình 2.3. Hình 2.3 - Mô hình nghiên cứu
- 12 CHƯƠNG III – PHƯƠNG PHÁP VÀ THANG ĐO ------------ Thông qua hệ thống cơ sở lý thuyết, đánh giá tổng quan các nghiên cứu về ODMs, kết quả nghiên cứu định tính kết hợp thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu với các chuyên gia về LGOs, và kết quả phân tích định lượng trong giai đoạn khảo sát sơ bộ (kích thước mẫu = 116), luận án đã đề xuất mô hình nghiên cứu về ODMs trong LGOs với các thang đo như sau: Bảng 3.2 – Tóm tắt thang đo 8 thành phần của mô hình lý thuyết Code Constant and item Researches used LE Leadership Người giám sát trực tiếp hỗ trợ cho những nỗ lực LE1 (Preziosi, 1980) của tôi Những quy tắc lãnh đạo trong tổ chức này giúp cho tổ LE2 (Preziosi, 1980) chức phát triển Những nỗ lực của lãnh đạo tổ chức này giúp hoàn LE3 (Preziosi, 1980) thành những mục tiêu của tổ chức Tôi hiểu rõ rằng sếp của tôi luôn cố gắng để hướng LE4 (Preziosi, 1980) dẫn những nỗ lực trong công việc của tôi Tôi hiểu rõ những nỗ lực của sếp tác động đến tôi và LE5 (Preziosi, 1980) các thành viên khác trong các phòng ban LE6 Lãnh đạo của tổ chức này có năng lực tốt Modified LE7 Lãnh đạo của tổ chức này có tâm huyết với công việc Modified Lãnh đạo của tổ chức này nhìn chung đối xử tốt với LE8 Modified nhân viên Lãnh đạo của tổ chức này có mối quan hệ tốt trong LE9 Modified công việc với cấp trên Lãnh đạo của tổ chức này có tầm nhìn rõ ràng cho tổ LE10 Modified chức
- 13 Code Constant and item Researches used REL Relationship Mối quan hệ của tôi với người giám sát trực tiếp là REL1 (Preziosi, 1980) một mối quan hệ hòa thuận Tôi có thể luôn nói với ai đó trong công việc nếu tôi REL2 (Preziosi, 1980) có một vấn đề liên quan đến công việc Mối quan hệ của tôi với các thành viên trong nhóm REL3 (Preziosi, 1980) rất thân thiện và chuyên nghiệp Tôi đã thiết lập mối quan hệ cần thiết để thực hiện REL4 (Preziosi, 1980) công việc hiệu quả REL5 Các xung đột trong tổ chức này đều có thể giải quyết (Preziosi, 1980) REW Rewards Công việc của tôi đem đến cơ hội cho tôi trưởng REW1 (Preziosi, 1980) thành Việc trả lương và phúc lợi là công bằng với mỗi nhân REW2 (Preziosi, 1980) viên trong tổ chức REW3 Có nhiều cơ hội thăng tiến trong tổ chức này (Preziosi, 1980) Tiền lương tôi nhận được tương xứng với kết quả REW4 (Preziosi, 1980) công việc tôi thực hiện Tất cả nhiệm vụ cần hoàn thành đều được khuyến REW5 (Preziosi, 1980) khích Việc thăng tiến cá nhân trong tổ chức dựa trên năng REW6 Modified lực và phẩm chất Tổ chức này có chế độ đãi ngộ nhân viên có thành tích REW7 Modified tốt trong công tác Tổ chức này áp dụng chính sách khen thưởng tốt hơn REW8 Modified tổ chức khác Sự đóng góp và nỗ lực của nhân viên đều được ghi REW9 Modified nhận, công nhận của tổ chức Thu nhập của nhân viên tương xứng với kết quả công REW10 Modified việc của họ
- 14 Code Constant and item Researches used CA Attitude towards Change CA1 Tổ chức này sẵn sàng để thay đổi để tốt hơn (Preziosi, 1980) Tổ chức này có cách thức tiến hành công việc linh (Preziosi, 1980) CA2 hoạt theo quy trình thủ tục mới Tổ chức này khuyến khích những cố gắng tạo ra sự (Preziosi, 1980) CA3 thay đổi, cải tiến Thỉnh thoảng nhân viên có cơ hội đưa ra các cải tiến (Preziosi, 1980) CA4 nhằm hoàn thiện các hoạt động của công ty CA5 Tổ chức này có khả năng để thay đổi tốt hơn (Preziosi, 1980) (Guo et al., 2012) , IS Inspection and Supervision (McAuliffe et al., 2013) IS1 Tổ chức này có hệ thống kiểm tra, giám sát rõ ràng Modified Cấp trên có thể dễ dàng kiểm tra công việc và tiến độ IS2 Modified thực hiện công việc của cấp dưới Tổ chức này thực hiện nghiêm các quy trình nghiệp IS3 Modified vụ, và quy chế hoạt động Lãnh đạo tổ chức này thường xuyên kiểm tra chất IS4 Modified lượng, hiệu quả công việc cấp dưới IS5 Các sai lệch trong công việc được xử lý kịp thời Modified Tổ chức này có sử dụng biện pháp nghiệp vụ để phát IS6 Modified hiện các sai phạm trong công việc Việc kiểm tra trong tổ chức này đã nâng cao hiệu quả IS7 Modified của cá nhân và tổ chức IM Information and Communication (Wright, 2013) Thông tin trong tổ chức được thông suốt từ cấp trên IM1 Modified xuống cấp dưới IM2 Không có hiện tượng nhiễu thông tin trong tổ chức Modified Thông tin bị sai lệch theo cả hai chiều từ cấp trên IM3 Modified xuống cấp dưới và ngược lại IM4 Thông tin trong tổ chức được cập nhật kịp thời Modified IM5 Thông tin trong tổ chức được xử lý nhanh chóng Modified
- 15 Code Constant and item Researches used Thông tin chính thức của tổ chức được chuyển tải IM6 Modified và xử lý nhanh chóng Người lãnh đạo nắm được cả những thông tin chính IM7 Modified thức và không chính thức liên quan đến tổ chức AC Consensus (Im et al., 2016) Developed AC1 Các thành viên trong tổ chức luôn tin tưởng lẫn nhau Các thành viên trong tổ chức luôn hỗ trợ và giúp đỡ Modified AC2 nhau Nhìn chung không có hiện tượng nhân viên bất mãn (Im et al., 2016) AC3 với lãnh đạo và tổ chức Modified AC4 Nhân viên trong tổ chức không nói xấu lẫn nhau AC5 Không có xung đột lợi ích trong tổ chức này Developed Chỉ đạo của cấp trên luôn nhất quán từ trên xuống Developed AC6 dưới (Speklé and Verbeeten, PE Performances 2014), (Im et al., 2016) Theo đánh giá của cơ quan quản lý cấp trên tổ chức PE 1 Modified này có kết quả hoạt động tốt Theo đánh giá của cụm thi đua tổ chức này có kết quả PE 2 Modified cao Cấp trên quản lý trực tiếp đánh giá kết quả hoạt động PE 3 Modified của tổ chức này là tốt Lãnh đạo của tổ chức này hài lòng về kết quả hoạt (Speklé and Verbeeten, PE 4 động của tổ chức 2014) Nhìn chung nhân viên hài lòng khi làm việc trong tổ PE 5 Modified chức này Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng cho rằng tổ chức PE 6 (Im et al., 2016) được đánh giá tốt Không có khiếu nại tố cáo liên quan hoạt động của PE 7 Modified tổ chức
- 16 3.7. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ: Kết quả nghiên cứu sơ bộ (với kích thước mẫu n = 116) được tiến hành để kiểm tra độ tin cậy của thang đo 8 thành phần bằng phần mềm SPSS 22.0 với kỹ thuật phân tích Cronbach apha, phân tích nhân tố khám phá - EFA. Chương này cũng đã trình bày quy trình nghiên cứu, trình bày thang đo gốc từ các nghiên cứu có liên quan, kết quả nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, khám phá mô hình nghiên cứu lý thuyết và thang đo 8 thành phần, trong đó có 7 biến độc lập (Lãnh đạo, Mối quan hệ, Khen thưởng, Thái độ đối với sự thay đổi, Kiểm tra và giám sát, Thông tin và truyền thông, Đồng lòng) và một biến phụ thuộc (Kết quả hoạt động của tổ chức). Chương này cũng trình bày quy trình thu thập dữ liệu và kết quả nghiên cứu sơ bộ đã khẳng định độ tin cậy cuả thang đo 8 thành phần như đã nêu, trong đó Đồng lòng chính là yếu tố bổ sung của mô hình lý thuyết được khẳng định. ---------- CHƯƠNG IV – PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ------------ Chương này mô tả kết quả nghiên cứu chính thức với kích thước mẫu = 510 (Bảng 4.1 – Thiết kế và tóm tắt mẫu khảo sát), cụ thể:
- 17 Thông qua kỹ thuật phân tích EFA và phân tích nhân tố khẳng định (CFA), cho kết quả thang đo 8 thành phần là tin cậy, phù hợp dữ liệu nghiên cứu, từ thang đo sơ bộ ban đầu với 57 biến quan sát, sau hiệu chỉnh thang đo cuối cùng với 37 biến quan sát (đã loại bỏ 13 biến quan sát sau EFA, tiếp tục loại bỏ 7 biến quan sát sau CFA). Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM đã khẳng định mô hình chẩn đoán tổ chức trong trường hợp tổ chức chính quyền địa phương đã đề xuất phù hợp dữ liệu nghiên cứu (với Chi-square/df = 1.748 0.9; TLI = 0.966 >0.9; CFI = 0.97>0.9; RMSEA = 0.038 < 0.05 và R2 = 67%) (Hình 4.2); và 7 thành phần: Lãnh đạo, Mối quan hệ, Khen thưởng, Thái độ đối với sự thay đổi, Kiểm tra và giám sát, Thông tin và truyền thông, và Đồng lòng có ảnh hưởng đến Kết quả hoạt động của LGOs tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; Kết quả kiểm định các giả thuyết đều thỏa yêu cầu như Bảng 4.20 với độ tin cậy 95%, trừ yếu tố Thái độ đối với sự thay đổi chỉ ảnh hưởng đến Kết quả hoạt động của LGOs với độ tin cậy 90%. Yếu tố Đồng lòng – một yếu tố mới chưa được đề cập trong các nghiên cứu trước đây về ODMs, có tác động đến Kết quả hoạt động của LGOs với hệ số tác động = 0.126 và p=0.05. Một kết quả khác khá thú vị và phù hợp thực tiễn hoạt động các LGOs Việt Nam hiện nay: yếu tố Khen thưởng có tác động yếu nhất với hệ số tác động = 0.100; Mối quan hệ có tác động mạnh nhất đến kết quả hoạt động của LGOs với hệ số tác động = 0.342. Yếu tố Lãnh đạo có tác động mạnh (thứ 2 trong mô hình) đến kết quả hoạt động của LGOs với hệ số tác động = 0.246 cho thấy sự ảnh hưởng của lãnh đạo đến việc hoàn thành các mục tiêu, kết quả đầu ra của
- 18 tổ chức trong thực tiễn. Vai trò của yếu tố Thông tin truyền thông có ảnh hưởng mạnh đến kết quả hoạt động của LGOs hiện nay cũng được minh chứng qua kết quả kiểm định thỏa với hệ số tác động = 0.155. Hình 4.2 – Kết quả kiểm định SEM của mô hình
- 19 Như vậy, tất cả các kết quả kiểm định trong nghiên cứu chính thức đều thỏa với dữ liệu khảo sát và phù hợp trong mối tương quan so sánh với các điều kiện thực tế của LGOs tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; đây chính là giá trị có ý nghĩa trong nghiên cứu về khoa học quản trị nguồn nhân lực và giải quyết các vấn đề thực tiễn được trình bày trong chương cuối của luận án. ------------- CHƯƠNG V – KẾT LUẬN ---------- 5.1 GIỚI THIỆU: Chương này gồm 5 phần: Kết quả nghiên cứu, các đóng góp về mặt lý thuyết và thực tiễn, các hàm ý quản trị, các hạn chế và định hướng nghiên cứu tiếp theo. 5.2 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Căn cứ trên mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án đã khám phá và đưa ra mô hình và thang đo từng thành phần của ODM trong trường hợp LGOs, và đã đạt được kết quả như sau: (i) Thứ nhất, thông qua đánh giá các nghiên cứu về ODMs và nghiên cứu định tính với phương pháp động não trong thảo luận nhóm, kết quả phỏng vấn sâu với các chuyên gia, luận án đã khám phá khung mô hình nghiên cứu lý thuyết ODM về LGOs tại Việt Nam với 8 thành phần: Lãnh đạo, Mối quan hệ, Khen thưởng, Thái độ đối với sự thay đổi, Kiểm tra và giám sát, Thông tin và truyền thông, Đồng lòng và Kết quả hoạt động của tổ chức, trong đó yếu tố Đồng lòng – Một khía cạnh của yếu tố Văn hóa, là yếu tố mới, chưa được đề cập trong các nghiên cứu trước đây về ODMs. (ii) Thứ hai, nghiên cứu sơ bộ của ODMs trong LGOs với kích thước mẫu n = 116 và kết quả kiểm định Cronbach alpha, phân tích EFA đã khẳng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn