Luận văn Thạc sĩ Chính trị học: Các tổ chức chính trị - xã hội trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 25
download
Mục đích của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội. Trên cơ sở đó, đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính trị học: Các tổ chức chính trị - xã hội trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TUẤN ANH CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI - 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TUẤN ANH CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ Ngành: Chính trị học Mã số : 9310201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS, TSKH Phan Xuân Sơn 2. PGS, TS Hồ Xuân Quang HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Tuấn Anh
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU............................................................................ 8 1.1. Các công trình nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước ..................... 8 1.2. Các công trình nghiên cứu về các tổ chức chính trị - xã hội và việc kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội trên thế giới ................................................................................................ 15 1.3. Các công trình nghiên cứu về các tổ chức chính trị - xã hội và việc kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam .................................................................................................... 20 1.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu............................................. 25 Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC ..............................................29 2.1. Lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước ................................................. 29 2.2. Lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội .................................................................................................. 49 2.3. Kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở một số nước trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam ........... 69 Chương 3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................81 3.1. Địa vị chính trị - pháp lý của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam ......... 81 3.2. Các yếu tổ ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam ........................................... 88 3.3. Nội dung, phương thức và hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam ......................................... 100 Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................................................. 136 4.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam ................................................ 136 4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam ................................................ 142 KẾT LUẬN ................................................................................................................................................ 167 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ........................................................ 169 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 170
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân MTTQ : Mặt trận Tổ quốc TAND : Tòa án nhân dân UB : Ủy ban UBND : Ủy ban nhân dân VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Hình 2.1: Mô hình tam giác quyền lực trong hoạch định chính sách 60 Hình 3.1: Các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam 83
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước là những vấn đề trung tâm trong đời sống chính trị của mỗi quốc gia. Quyền lực nhà nước là hình thức biểu hiện tập trung nhất của quyền lực chính trị. Quyền lực nhà nước là một trong những công cụ cơ bản nhất để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội thông qua việc đảm bảo an ninh từ xung đột bên trong và bên ngoài, cung cấp các nguồn lực và dịch vụ công mà cá nhân và xã hội không thể tự cung cấp được. Quyền lực nhà nước luôn mang tính hai mặt, một mặt là yếu tố không thể thiếu để tổ chức và quản lý xã hội, mặt khác nó luôn tiềm ẩn nguy cơ bị tha hóa dẫn đến chuyên quyền, độc đoán trong thực thi quyền lực; hoặc được sử dụng để phục vụ cho lợi ích của các cá nhân, nhóm người nào đó trong xã hội, đi ngược lại với lợi ích của nhân dân với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà nước. Ngay cả khi quyền lực nhà nước được sử dụng với mục đích phục vụ cho lợi ích chung thì vẫn tiềm ẩn nguy cơ mắc sai lầm và gây hậu quả xấu cho xã hội. Do đó, khi có quyền lực nhà nước tất yếu phải có cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm hạn chế nguy cơ tha hóa, đảm bảo quyền lực được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Kiểm soát quyền lực nhà nước được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, có thể bằng các thể chế ở bên trong bộ máy nhà nước, hoặc bằng các thể chế bên ngoài bộ máy nhà nước. Kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc phân quyền nhằm tạo ra sự chế ước, đối trọng và kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực, các cơ quan quyền lực. Kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên ngoài là sự kiểm soát của các thể chế không mang tính nhà nước, đó là sự kiểm soát của đảng chính trị; của các phương tiện truyền thông đại chúng; của nhân dân thông qua việc thực hiện các quyền hiến định, thông qua các tổ chức có tính đại diện do mình lập nên như các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và các bộ phận khác của xã hội dân sự. Trong số các tổ chức đại diện lợi ích do nhân dân lập ra, các tổ chức chính trị - xã hội có nhiều ưu thế để kiểm soát quyền lực nhà nước có hiệu quả. Các tổ chức 1
- chính trị - xã hội là một bộ phận của xã hội dân sự, thực hiện chức năng bảo vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân, đồng thời đặt mục tiêu tác động đến nhà nước, làm thay đổi chính sách của nhà nước theo hướng có cho lợi mình. Ở nhiều nước trên thế giới, các tổ chức chính trị - xã hội, các nhóm lợi ích hoạt động rất sôi động, tham gia có hiệu quả vào việc kiểm soát quyền lực nhà nước, bằng nhiều hình thức, từ giám sát quá trình hoạch định và thực thi chính sách công, đến giám sát tư cách đạo đức của quan chức, công chức chính phủ,… Ở Việt Nam, trước yêu cầu đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị, vấn đề kiểm soát quyền lực đã được nhận thức khá rõ ràng và các cơ chế kiểm soát quyền lực từng bước thiết lập, góp phần quan trọng để đảm bảo quyền lực nhà nước được thực thi đúng mục đích và có hiệu quả, đồng thời phát huy quyền làm chủ của nhân dân và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị Việt Nam có địa vị chính trị pháp lý vững chắc, ngày càng được tạo các điều kiện về cơ chế pháp lý, không ngừng đổi mới phương thức tổ chức và nội dung hoạt động để thực hiện tốt hơn vai trò kiểm soát quyền lực nhà nước trên tất cả các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp. Các tổ chức này bước đầu có một số đóng góp đáng kể trong việc mở rộng sự tham gia của người dân vào công việc của nhà nước, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi nhà nước từ mô hình tập trung, quan liêu, nặng tính chất hành chính mệnh lệnh sang mô hình nhà nước phục vụ, kiến tạo phát triển. Tuy nhiên, các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn, thách thức và hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước. Trong đó, có nhiều hạn chế xuất phát từ nhận thức, tư duy; hoặc do năng lực tổ chức và hoạt động của các tổ chức này chưa đáp ứng kịp các yêu cầu của thực tiễn đổi mới hệ thống chính trị và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; do còn thiếu vắng những luận chứng luận cứ khoa học về vai trò, nhiệm vụ kiểm soát quyền lực của các tổ chức chính trị - xã hội, nên chưa phát huy đầy đủ năng lực các tổ chức này trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước. Trước yêu cầu “Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả 2
- quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân” [27, tr.38] trong một hệ thống chính trị đặc thù chỉ có một đảng duy nhất cầm quyền, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay là vấn đề cấp thiết. Từ cách đặt vấn đề như vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Các tổ chức chính trị - xã hội trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay” làm hướng nghiên cứu và viết luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội. Trên cơ sở đó, đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước; về các tổ chức chính trị - xã hội; về vai trò, nội dung, phương thức, hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội. - Nghiên cứu hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, các giá trị tham khảo cho Việt Nam. - Đánh giá thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay. - Xây dựng hệ thống quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới, kiện toàn hệ thống chính trị và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước của 3
- các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay trên các khía cạnh cơ bản: vai trò, nội dung, phương thức, hiệu lực pháp lý và hiệu quả. 3.2.2. Phạm vi không gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam, trên cơ sở tham khảo những yếu tố hợp lý trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở một số nước trên thế giới. 3.2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu về việc kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu - Kiểm soát quyền lực nhà nước là gì? Tính tất yếu, nội dung và các phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước? - Các tổ chức chính trị - xã hội là gì? Chúng có vai trò như thế nào trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước? - Các tổ chức chính trị - xã hội ở một số nước trên thế giới và Việt Nam thực hiện vai trò kiểm soát quyền lực nhà nước như thế nào? - Trong hệ thống chính trị Việt Nam, có duy nhất một đảng lãnh đạo và cầm quyền, vai trò kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội quan trọng như thế nào? - Những quan điểm và giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu - Các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò khách quan và quan trọng trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước. 4
- - Trong điều kiện Nhà nước không tổ chức theo mô hình phân lập các quyền, không có hệ thống đa đảng đối lập như nhiều nước trên thế giới, kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam, không chỉ có vai trò khách quan, mà còn là một trong những phương thức quan trọng nhất trong kiểm soát quyền lực nhà nước. - Các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam có khả năng thực hiện kiểm soát quyền lực nhà nước hiệu quả. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận chủ đạo của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra, đề tài còn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận: tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước; các lý thuyết chính trị học về tổ chức, thực thi và kiểm soát quyền lực nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu tham khảo Phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ luận án để tiến hành thu thập nguồn thông tin thứ cấp từ báo cáo của các cơ quan, tổ chức; sách; đề tài khoa học; các bài báo; luận văn, luận án của các tác giả có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Với việc sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, luận án có cơ sở lý luận và thực tiễn để thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài, xây dựng cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức này. 5.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong chương 3 và chương 4 của luận án nhằm phân tích những diễn biến trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay, từ những khía cạnh riêng lẻ, 5
- các sự việc khác nhau tổng hợp thành các nhận định, các đánh giá mang tính tổng quát, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện. 5.2.3. Phương pháp phân tích hệ thống Phương pháp này cho phép nhìn nhận các bộ phận của hệ thống chính trị như một chỉnh thể với các yếu tố, bộ phận cấu thành và giữa các bộ phận đó có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Trên cơ sở đó có những đánh giá, nhận xét đúng đắn về sự vận động của các thể chế chính trị và các sự kiện phức tạp của đời sống chính trị. Với việc sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, luận án phân tích vai trò kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam trong mối quan hệ tổng thể của tất cả các bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị, trên tất cả các phương diện của sự tương tác qua lại của các bộ phận này, từ đó, có sự nhìn nhận, phân tích, đánh giá và đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện mang tính hệ thống. 5.2.4. Phương pháp phân tích cấu trúc chức năng Phương pháp này giúp làm rõ mối quan hệ nội tại giữa cấu trúc và chức năng của từng bộ phận hợp thành trong hệ thống chính trị và cho rằng những chức năng cơ bản nhất phải được thực thi để hệ thống đó có thể tồn tại. Luận án sử dụng phương pháp này để trên cơ sở nghiên cứu về cơ cấu, tổ chức và nguyên tắc hoạt động của các bộ phận trong hệ thống chính trị, tiến hành phân tích mối quan hệ tác động giữa các tổ chức đó ở phương diện kiểm soát quyền lực; làm rõ các nội dung, phương thức, hiệu lực pháp lý, hiệu quả hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội. 5.2.5. Phương pháp chính trị học so sánh Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội một số nước trên thế giới, luận án sử dụng phương pháp chính trị học so sánh để tiến hành so sánh, đối chiếu với những điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam, nhận định những nét tương đồng, khác biệt, từ đó, rút ra các giá trị tham khảo có thể vận dụng để nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam. 6
- 6. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về các tổ chức chính trị - xã hội; về vai trò, nội dung, phương thức, hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội. Thứ hai, khảo sát, phân tích thực trạng; đánh giá thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay. Thứ ba, đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam trong các giai đoạn tiếp theo. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận: Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, có ý nghĩa tích cực trong việc đổi mới nhận thức về các tổ chức chính trị - xã hội, về vai trò của chúng trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước. Về mặt thực tiễn: Những kết luận và giải pháp đề xuất của luận án được xây dựng trên cơ sở lý luận khoa học; khảo sát, đánh giá thực trạng khách quan, trung thực, có thể cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, tổ chức tham khảo, vận dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội. Ngoài ra, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy chuyên ngành Chính trị học và các môn khoa học xã hội và nhân văn có liên quan. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu gồm 4 chương, 12 tiết. 7
- Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước là những vấn đề trọng tâm của khoa học chính trị, được nhiều nhà triết học, chính trị học, xã hội học từ thời cổ đại đến nay quan tâm nghiên cứu. Có thể khẳng định, từ khi nhà nước ra đời, các vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy nhà nước trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau, các lý thuyết về tổ chức bộ máy nhà nước, về quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước cũng ra đời, phát triển và dần hoàn thiện cùng với lịch sử phát triển của nhân loại. Cùng với quá trình đó, các khái niệm, phạm trù cơ bản của kiểm soát quyền lực nhà nước cũng từng bước được làm sáng tỏ. Có hai hướng tiếp cận chính khi nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước trên thế giới, từ đó, hình thành nên hai phương thức cơ bản để thực hiện sự kiểm soát quyền lực nhà nước: kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong (kiểm soát của các thể chế quyền lực nhà nước) và kiểm soát nhà nước từ bên ngoài (kiểm soát của các thể chế không mang tính nhà nước). Ở hướng tiếp cận thứ nhất, các nhà chính trị học hướng tới sự tìm kiếm phương thức hữu hiệu để các cơ quan trong bộ máy nhà nước có thể kiểm soát, kiềm chế, đối trọng với nhau. Lý thuyết về kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của lý thuyết phân quyền. Các tác phẩm tiêu biểu đặt nền móng cho hướng tiếp cận này là Chính trị luận (The Politics) của Aristotle, Hai khảo luận về chính quyền (Two treasures of government) của J.Locke, Tinh thần pháp luật (De L’Esprit de lois) của Montesquieu. 8
- Ngay từ thời cổ đại, Aristotle đã đề xuất những ý tưởng đầu tiên của nguyên tắc phân quyền, ông cho rằng phải chia quyền lực nhà nước thành ba bộ phận: nghị luận, chấp hành và xét xử để chúng có thể đối trọng, kiểm soát lẫn nhau. Đến thời cận đại, J.Locke xuất phát từ khía cạnh con người - xã hội đã luận giải về quyền lực nhà nước và đề xuất chia quyền lực nhà nước thành ba lĩnh vực: lập pháp, hành pháp và liên hợp. Lý thuyết phân quyền được phát triển hoàn thiện trong quan niệm về tam quyền phân lập của Montesquieu khi ông chia quyền lực nhà nước thành ba nhánh: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Lý thuyết này đặt cơ sở cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ở các quốc gia hiện đại. Tiếp nối cách tiếp cận này, nhiều nhà chính trị học hiện nay cũng tìm kiếm các phương thức hữu hiệu để thực hiện sự kiểm soát quyền lực từ chính cách thức tổ chức và vận hành các cơ quan quyền lực nhà nước, kiểm soát quyền lực từ chính các cơ quan bên trong bộ máy nhà nước nhằm đảm bảo nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, tránh tình trạng chuyên quyền, độc đoán. Theo đó, có hai phương thức cơ bản để thực hiện sự kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong được nhiều tác giả đề cập đến là: “một nền tư pháp độc lập thực sự mạnh” và “sự phân lập các quyền để các nhánh quyền lực có thể chế ước và đối trọng lẫn nhau”, sự phi tập trung trong tổ chức và vận hành các cơ quan nhà nước địa phương. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu là: Patrick Gunning (2002), Hiểu biết về nền dân chủ - một giới thiệu về lý thuyết lựa chọn công cộng (Understanding democracy - An introduction to Public choice); A.McIntyre (2002), Quyền lực của các thể chế (Power of Institutions); Nhóm nghiên cứu Ngân hàng thế giới (1998) Nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi; Micheal G.Roskin, Robert L.Cord (1991) Khoa học chính trị - Một cách giới thiệu (Political Science - An introduction). Ở hướng tiếp cận thứ hai, các nhà nghiên cứu lại cho rằng quyền lực nhà nước là thống nhất, được hình thành trên cơ sở ủy quyền của nhân dân, nguồn gốc của quyền lực nhà nước là do nhân dân giao phó để thực hiện những mục tiêu chung vì sự phát triển của xã hội, do đó, nhân dân mới là chủ thể tối cao có quyền kiểm soát quyền lực nhà nước thông qua việc thực hiện các quyền dân chủ của mình. Các tác 9
- giả nhấn mạnh đến phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên ngoài, thông qua vai trò của “chủ thể tối cao không thể từ bỏ và không thể phân chia được của quyền lực nhà nước” là nhân dân. Các phương thức kiểm soát quyền lực được đề cập đến là: Thứ nhất, bầu cử theo nhiệm kỳ, lấy phiếu tín nhiệm chính phủ và những người cầm quyền, thực hiện quyền bãi miễn của nhân dân. Thứ hai, sử dụng công luận, tức là thông qua sự giám sát và phản biện quyền lực mang tính thường xuyên của nhân dân. Các tác phẩm tiêu biểu cho hướng tiếp cận này là: Khế ước xã hội (The social contract) của J.J.Rousseau, Bàn về tự do (On Liberty) của J.S.Mill và một số tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin khi bàn về việc xây dựng chính quyền Công xã Paris và nhà nước Xô Viết. Trong những thập niên gần đây, các nghiên cứu theo hướng này không chỉ giới hạn việc kiểm soát quyền lực thông qua việc thực hiện các quyền dân chủ của nhân dân với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà nước mà còn mở rộng ra, bổ sung nhiều phương thức kiểm soát quyền lực từ bên ngoài như: sự kiểm soát của đảng chính trị, của các tổ chức chính trị - xã hội, của các phương tiện truyền thông đại chúng, của xã hội dân sự,… Các tác phẩm tiêu biểu là: Seymour Martin Lipset (1981), Con người chính trị (Political Man); Robert A. Dahl (1989), Bàn về dân chủ (Democracy and its Critics); John A. Hall (1995), Xã hội dân sự (Civil Society); Jeffrey H.Birnbaum (1992) Những nhà vận động hành lang - những kẻ ngồi lê hoạt động như thế nào tại Oasinhtơn (The lobbyists - How influence peddlers work their way in Washington); Andrew Heywood (2002), Chính trị (Politics),… Quan điểm chủ yếu của các tác phẩm này là đều thừa nhận vai trò của bầu cử trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước nhưng cho rằng chỉ với bầu cử thì không đủ sức mạnh để thực hiện sự kiểm soát, do đó, cần phải bổ sung các phương thức kiểm soát khác từ bên ngoài. Chẳng hạn, R.A.Dahl, trong các tác phẩm của mình, ông thừa nhận “bầu cử và hệ thống đảng phái cạnh tranh là những điều kiện quan trọng để các nhà lãnh đạo có trách nhiệm nhất định đến lợi ích của các công dân”, tuy nhiên, chỉ với hai yếu tố nêu trên thì chưa đủ để đảm bảo sự cân bằng của nền dân chủ. Sự tồn tại và hoạt động của các “nhóm lợi ích với những quy mô và mục 10
- tiêu khác nhau sẽ là điều kiện đủ cho nền dân chủ”. Giá trị của dân chủ nằm trong nguyên tắc cai trị bởi “những đối lập thiểu số đa dạng” hơn là việc thiết lập “sự cai trị của đa số” [27, tr.68]. Ở những góc độ tiếp cận khác, nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề đóng vai trò là môi trường, điều kiện để hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước được thực hiện có hiệu quả như: đảm bảo quyền con người; tự do ngôn luận, tự do báo chí; sự công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của nhà nước; đạo đức, trách nhiệm của các nhà lãnh đạo;… Những nội dung này được đề cập đến trong một số tác phẩm tiêu biểu như: Stapenhurst Rick, Kpundeh Sahr (1999), Curbing corruption - Toward a model for building nationnal integrity (Kiềm chế tham nhũng - Hướng tới một mô hình xây dựng sự trong sạch của quốc gia); Kriegel, Blandine (1995), The state and the rule of law (Nhà nước và nhà nước pháp quyền); Micheal J. Sodaro (2000), Comparative Politics - A global introduction (Chính trị so sánh - Một giới thiệu mang tính toàn cầu),… 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam được các nhà nghiên cứu quan tâm trong mấy thập niên trở lại đây. Từ cuộc vận động góp ý sửa đổi Hiến pháp 1992 (năm 2013), số lượng các công trình nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước tăng lên nhanh chóng, chủ yếu tiếp cận dưới góc độ luật học, chính trị học và đã cung cấp nhiều giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc. Công trình nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước tập trung vào hai hướng: nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn kiểm soát quyền lực ở các nước trên thế giới và nghiên cứu về mô hình kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu là: Chính trị của chủ nghĩa tư bản hiện tại và tương lai (Nguyễn Đăng Thành, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002); Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay (Đào Trí Úc - Võ Khánh Vinh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003); Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước với việc tổ chức bộ máy nhà nước ở một số nước (Nguyễn Thị Hồi, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2005); Một số lý thuyết và kinh 11
- nghiệm tổ chức nhà nước trên thế giới (Thang Văn Phúc - Nguyễn Đăng Thành, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005); Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (Đặng Đình Tân, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006); Kiểm soát quyền lực nhà nước - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay (Trịnh Thị Xuyến, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008); Xây dựng cơ chế pháp lý bảo đảm sự kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy Đảng, Nhà nước và các thiết chế tổ chức trong hệ thống chính trị (Đề tài KX 10-07, Đào Trí Úc chủ nhiệm); Xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay (Đề tài cấp Bộ năm 2008, mã số B08-13, Lưu Văn Quảng chủ nhiệm); Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước (Thái Vĩnh Thắng, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2011); Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước với việc sửa đổi Hiến pháp 1992 (Trần Ngọc Đường, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012); Từ Nhà nước điều hành sang Nhà nước kiến tạo phát triển, (Đinh Tuấn Minh, Phạm Thế Anh, Nxb Tri Thức, Hà Nội, 2016); Kiểm soát quyền lực nhà nước (Nguyễn Đăng Dung, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2017); Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Nguyễn Minh Đoan, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2018). Ngoài ra, nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước còn được thể hiện trong một số luận án, luận văn và các bài báo khoa học: Hồ Việt Hạnh (2005), Tam quyền phân lập ở Nhật Bản, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Vũ Duy Tú (2016), Lý thuyết phân quyền: giá trị tham khảo trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Chính trị học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Quốc Hùng (2016), Kiểm soát quyền lực tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội; Nguyễn Đăng Dung, Quyền lực nhà nước thống nhất, nhưng có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa 3 quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, 2015; Trần Ngọc Đường, Kiểm soát quyền lực nhà nước trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập 12
- pháp, 2015; Phan Xuân Sơn (2017), Kiểm soát quyền lực trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”, Tạp chí Cộng sản, số 902 (12/2017). Các công trình nghiên cứu nêu trên đã làm rõ một số nội dung cơ bản về kiểm soát quyền lực nhà nước: Thứ nhất, phân tích các quan điểm, tư tưởng về kiểm soát quyền lực nhà nước, về lý thuyết phân quyền của các nhà tư tưởng tư sản trong lịch sử; nghiên cứu thực tiễn vận dụng các lý thuyết đó trong việc tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước ở các quốc gia tư sản hiện nay như Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Nhật Bản,… Trên cơ sở phương pháp luật học so sánh và chính trị học so sánh, các tác giả đã tìm kiếm và chỉ ra các hạt nhân hợp lý, các giá trị tham khảo cho Việt Nam trong việc tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước. Những kinh nghiệm được khai thác chủ yếu ở khía cạnh tiếp thu các giá trị hợp lý của lý thuyết phân quyền để xây dựng “cơ chế vận hành quyền lực có cơ cấu hợp lý, trình tự chặt chẽ, chế ước hữu hiệu” [66, tr.150]. Ngoài ra, những giá trị tham khảo về giới hạn quyền lực bằng hiến pháp, xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực thông qua bầu cử, thông qua vai trò các tổ chức của xã hội dân sự, báo chí truyền thông, thông qua chức năng giám sát của quốc hội, thanh tra chính phủ, xét xử của tòa án,… cũng được các tác giả đề cập ở những mức độ khác nhau. Thứ hai, các công trình nghiên cứu đã từng bước làm rõ hơn tính tất yếu, khái niệm, nội dung và các phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước. Các tác giả cho rằng, kiểm soát quyền lực nhà nước là vấn đề phức tạp, có nhiều cách hiểu rộng, hẹp khác nhau. Theo nghĩa rộng, kiểm soát quyền lực nhà nước liên quan đến toàn bộ quá trình “thiết kế, tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước đúng mục đích, hiệu quả nhất”, theo nghĩa hẹp, kiểm soát quyền lực nhà nước là “toàn bộ các cách thức, quy trình, quy định mà dựa vào đó nhà nước và xã hội có thể ngăn chặn, loại bỏ những hành động sai trái của nhà nước, phát hiện và điều chỉnh việc thực thi quyền lực, đảm bảo mục đích và hiệu quả của quyền lực nhà nước” [107, tr.36]. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tham khảo mô hình kiểm soát quyền lực 13
- của các nước trên thế giới, các tác giả khẳng định kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu khách quan, xuất phát từ “bản chất của quyền lực nhà nước là thuộc về nhân dân”, “quyền lực nhà nước được ủy quyền nên tiềm ẩn nguy cơ tha hóa”, đặc trưng của quyền lực nhà nước là “mang tính độc quyền cưỡng chế”, do “bản tính vị kỉ”, “giới hạn về mặt trí tuệ” của con người nên có khả năng phạm sai lầm trong thực thi quyền lực [23], [66], [107]. Mục đích của việc kiểm soát quyền lực nhà nước là nhằm ngăn chặn sự tha hóa quyền lực, hạn chế tính độc tài, độc đoán và nguy cơ sai lầm, qua đó đảm bảo tính “đúng đắn”, “hiệu lực”, “hiệu quả” trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước vì mục tiêu phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Các công trình nghiên cứu cũng chỉ ra các phương thức cơ bản để kiểm soát quyền lực nhà nước, trong đó nhấn mạnh hai phương thức cơ bản: kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên trong và kiểm soát quyền lực nhà nước từ bên ngoài. Chẳng hạn, Nguyễn Đăng Dung, trong công trình “Kiểm soát quyền lực nhà nước” đã chỉ ra một số phương thức cơ bản để kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam là: 1) Giới hạn quyền lực nhà nước bằng Hiến pháp; 2) Bầu cử; 3) Phân chia/phân công, phân nhiệm và tự kiểm tra bên trong theo cơ chế kiềm chế và đối trọng; 4) Xét xử của Tòa án; 5) Tự do báo chí; 6) Sự công khai, minh bạch của chính quyền; 7) Giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội” [23]. Tương tự, Phan Xuân Sơn, trong bài viết Kiểm soát quyền lực trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ” cũng xác định các phương thức cơ bản để kiểm soát quyền lực nhà nước là: 1) Bầu cử; 2) Giới hạn quyền lực nhà nước bằng Hiến pháp; 3) Kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước; 4) Kiểm soát của các cơ quan tư pháp đối với quyền lực nhà nước; 5) Nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước [82]. Thứ ba, đánh giá thực trạng tổ chức, vận hành của các chủ thể trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước và các cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Một số công trình đã có những nghiên cứu trực tiếp vào các khía cạnh khác nhau của vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay trên tất cả các lĩnh vực: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Kết quả nghiên cứu của các công trình 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính trị học: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
92 p | 210 | 81
-
Luận văn Thạc sĩ Chính trị học: Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ cấp cơ sở huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình hiện nay
79 p | 147 | 46
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đà Nẵng
100 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược marketing cho sản phẩm dầu nhờn tại Công ty TNHH Trung tâm dịch vụ Total Việt Nam
119 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối trên thị trường trong nước của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng
120 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược cạnh tranh hệ thống bán lẻ của Siêu thị Metro Đà Nẵng
125 p | 4 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao công tác đánh giá thành tích công tác trong Công ty tài chính Cổ phần Điện lực
156 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
118 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quả trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
112 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cán bộ nhân viên tại BIDV Quảng Nam
112 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước tại thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Ngãi
119 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đánh giá thành tích nhân viên tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Đà Nẵng
106 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chính sách truyền thông cổ động cho Festival làng nghề truyền thống Huế
117 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác tính chi phí bán hàng tại Tổng công ty Thiết bị Y tế Việt Nam - CTCP
118 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng phương pháp trả lương theo mô hình 3P tại Công ty cổ phần Eurowindow
122 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn