intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

119
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn để cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy, kết quả huy động vốn và sử dụng vốn của tổ chức tín dụng cao hay thấp có ảnh hưởng không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây

  1. Luận văn Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây Trang 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU Việc huy động các kho ản tiền nh àn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các tổ chức tín dụng đã góp ph ần không nhỏ trong việc thu hú t lượng vốn lớn để cho các doanh nghiệp vay, th ực hiện tái đầu tư thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu củ a Ngân hàng. Ch ính vì vậy, kết qu ả huy động vốn và sử dụng vốn của tổ chức tín dụng cao hay thấp có ảnh hưởng không chỉ đối với sự tồn tại và p hát triển củ a bản thân tổ ch ức tín dụng mà nó còn tác động trự c tiếp đ ến nền kinh tế, đ ặc biệt là đố i với một nền kinh tế vừ a bước ra khỏ i cơ chế bao cấp và đang khởi sắc trong những bước đầu đổ i mới như ở nước ta. Ho à mình với công việc đổ i mới chung của đ ất n ước, cùng góp phần vào những th ành tựu đã đạt được trong th ập niên qua, ngành Ngân h àng đã ph ải vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đ ất n ước. Vì mục tiêu này, kh ông ai kh ác mà ch ính h ệ thống Ngân h àng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, 10 n ăm đổi m ới chưa ph ải là nhiều, Ngân hàng còn ph ải giải quyết nhiều những khó khăn trước m ắt m à một trong những vấn đ ề nổi cộm là hiệu quả công tác huy động vốn củ a ngân h àng hiện nay. Là một bộ ph ận cấu th ành trong guồng m áy của hệ thống ngân h àng. Ngân hàng Thương mại Quố c doanh - Ngân h àng Công Thương Tỉnh Hà Tây đ ã góp phần không nhỏ vào sự p hát triển n ền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vự c Tỉnh Hà Tây nói riêng. Song cũng không tránh khỏi những khó kh ăn chung. Nâng cao hiệu qu ả củ a hoạt động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và phát triển ngân hàng, đ ã đang và sẽ là những vấn đề được quan tâm bởi Ngân hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây và h ệ thống ngân hàng. Ch ính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân h àng Công Thương mại Hà Tây, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và hoàn th ành đề tài: "Giả i pháp nâng cao nghiệp vụ ho ạt động huy động vốn tại Ngâ n Hàng Cô ng Thương Tỉnh Hà Tây". Với cấu trúc như sau: Trang 2
  3. Chương I: Một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng Thương m ại. Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây. Chương III: Giải pháp nâng cao công tác nghiệp vụ huy đ ộng vốn tại Ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây. Do thời gian có hạn, vấn đề lại rất phức tạp và đa dạng, hơn nữ a khả năng chuyên m ôn và kinh nghiệm th ực tế còn nhiều hạn chế, nên những gì em trình bày trong chuyên đ ề khó tránh khỏi sai só t, rất mong có sự bổ xung, góp ý h ướng dẫn của các th ầy, cô và cơ sở nơi em thực tập. Trang 3
  4. CHƯƠ NG I MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1. Ngâ n hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng thương m ại (NHTM) là một trong các ngành công nghiệp ra đ ời sớm nh ất. Ở Mỹ Ngân hàng thương m ại đ ầu tiên được th ành lập năm 1782, trước khi Hiến pháp liên bang được thông qua và nhiều Ngân hàng thương mại được thành lập từ những n ăm 1800 đ ến nay vẫn đ ang ho ạt động. Ở mỗi một nước, lu ật Ngân hàng th ương mại có quy đ ịnh khác nhau, người ta thường dự a vào tính ch ất và mục đ ích hoạt động của Ngân hàng trên thị trư ờng tài ch ính để đưa ra cách hiểu về Ngân hàng thương mại. Ở Ph áp, theo luật ngân h àng hàng năm 1941 thì "được coi là Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành ngh ề thường xuyên nhận của cô ng chúng dưới hình thức ký thá c hay hình th ức khác, cá c số tiền mà họ dùng cho chính họ và các nghiệp vụ ch ứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính". Hay như ở Ấn Độ, lu ật ngân hàng n ăm 1950 và được bổ sung năm 1959 đã nêu: "Ng ân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay, tài trợ, đ ầu tư". Và theo luật ngân hàng của Đan Mạch n ăm 1930 đ ịnh ngh ĩa: "Những nhà băng thiết yếu gồ m các nghiệp vụ nhận tiền ký thá c, buôn bán vàng bạc, hàng ngh ề thương mại và cá c g iá trị đ ịa ốc, cá c phương tiện tín dụng và hố i phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...". Để hiểu về Ngân hàng thương mại thì có rất nhiều định ngh ĩa khác nhau, nhưng ta thấy rằng các Ngân hàng thương m ại không phải là các trung gian tài chính duy nhất và đ ể h iểu được các Ngân h àng thương mại là như thế n ào và đ ể ph ân biệt các Ngân hàng thương mại với các trung gian tài chính khác như: Các Công ty b ảo hiểm, các qu ỹ đầu tư... gọi chung là các tổ ch ức phi ngân h àng th ì cần phải dự a trên tính ch ất cơ bản củ a Ngân hàng thương m ại đó là: Ngân hàng thương m ại là n ơi nhận tiền ký th ác, tiền ký gửi không kỳ hạn và có k ỳ Trang 4
  5. hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu vá các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Ngân hàng Công thư ơng là một NHTM quốc doanh tứ c là n goài những đ ặc điểm như NHTM thì ngân hàng Công thương có mộ t đặc điểm khác là được Nhà nước tài trợ nguồn vố n chủ sở hữu. Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật tổ chức tín dụng (TCTD) được Quố c Hội thông qua tháng 12 năm 1997 có n êu: "Tổ chứ c tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định củ a lu ật n ày và các quy định kh ác củ a pháp luật để ho ạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với n ội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi đ ể cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh to án". Luật ch ỉ nêu ngân hàng là lo ại h ình tổ chức tín dụng được thực hiện to àn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. Theo tổ chức và mục tiêu ho ạt động củ a các lo ại hình ngân hàng, hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm hai cấp: Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Trung Ương, Ngân h àng thương mại ra đ ời với tính chất là nh ận tiền gửi, sử dụng vào nhiệm vụ cho vay, chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng, ngày càng thể hiện rõ vai trò của nó đối với sự ph át triển kinh tế. Với ch ức n ăng củ a m ình, Ngân h àng thương m ại giữ vai trò quan trọng trong n ền kinh tế thể h iện qua các nội dung sau: 1.1.1. Ngâ n hà ng thương mạ i là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Thực tế cho thấy, để ph át triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần ph ải có một lượng vố n lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Nh ưng điều khó khăn h ơn lợi ích là cần có người đ ứng ra tập trung tiền nhàn dỗ i ở mọi nơi mọi lú c và kịp thời cung ứng cho nơi cần vốn. Bằng vốn huy đ ộng được trong xã hộ i thông qua hoạt độ ng tín dụng, Ngân h àng thương m ại đ ã cung cấp vốn cho mọ i hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho qu á trình sản xuất. Nhờ có hoạt đ ộng của hệ thống Ngân hàng thương mại và đặc biệt là ho ạt động tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy m óc, công ngh ệ để tăng n ăng suất lao động, nâng cao hiệu qu ả kinh tế và ch ất lượng sản phẩm cho xã hội. 1.1.2. Ngâ n hà ng thương mạ i là cầ u nố i cá c doanh nghiệp với thị trường. Trang 5
  6. Bư ớc sang cơ chế thị trư ờng, đò i hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân hàng đã làm biến đổi hoạt động ruỗng lát trong các nh à máy, xí nghiệp khơi dậy sứ c sống b ằng các dây chuyền sản xuất hiện đ ại năng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ từ các n ước tiên tiến. Điều không thể thự c hiện bằng vốn tự có của các doanh nghiệp vốn dĩ đã rất ít ỏ i. Bên cạnh đó, tín dụng ngân h àng còn cung cấp một phần vốn không nhỏ trong việc tăng cường nguồn vố n lưu động củ a các doanh nghiệp. Một vấn đ ề luô n là mối lo thường trực củ a các doanh n ghiệp. Một kh ía cạnh khác đòi hỏ i sự có mặt củ a tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp. Đó là một ngân qu ỹ để dành cho việc đào tạo đội ngũ lao động phù hợp với sự phát triển của khoa họ c - k ỹ thuật - cô ng ngh ệ cao. Đặc biệt trong đ iều kiện n ước ta vẫn còn thiếu nhiều những chuyên gia đầu ngành, những cán bộ có năng lực và những công nhân lành nghề. 1.1.3. Ngâ n hà ng thương mại là một công cụ để Nhà nước đ iều tiết vĩ mô nền kinh tế. Cùng với sự vận động củ a n ền kinh tế, h ệ thống ngân hàng đ ược chia làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh (NHTM). NHCT được Nhà nước cấp vốn cho hoạt động và sử dụng như công cụ để qu ản lý ho ạt động tiền tệ, điều tiết ch ính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nước điều tiết ngân h àng, ngân h àng dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín d ụng và thanh toán giữa các Ngân h àng thương m ại trong h ệ thố ng từ đó góp ph ần mở rộng kh ối lượng tiền cung ứng trong lưu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, Ngân hàng th ương m ại thực hiện việc dẫn d ắt các luồng tiền tập hợp và ph ân chia vốn củ a thị trư ờng, điều khiển chúng mộ t cách có h iệu qu ả. 1.1.4. Ngâ n hàng thương mạ i là cầu nố i nền tài chính quốc gia với nền tài chính quố c tế. Nh ận thức được tầm quan trọng củ a kinh tế quố c tế, sự hội nh ập kinh tế quố c gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế ph át triển nhanh và bền vững. Mộ t trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội nhập n ền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài ch ính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quố c tế thông qua hoạt động Trang 6
  7. của Ngân hàng thương m ại trong các lĩnh vự c kinh doanh như n hận tiền gử i, cho vay, nghiệp vụ thanh to án, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh to án quố c tế, buôn bán ngoại hố i, quan h ệ tín dụng với các ngân h àng Nhà nước của Ngân hàng thương mại trực tiếp ho ặc gián tiếp tác động góp phần thú c đẩy hoạt động thanh to án xuất nhập kh ẩu và thông qua đó Ngân hàng th ương m ại đ ã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động củ a n ền tài ch ính quốc tế. 1.2. Chức năng của Ngâ n hàng thương mại 1.2.1. Chức nă ng làm trung gian tín d ụng. Ngân hàng Công thương - Ngân hàng Thương m ại quốc doanh, cho nên cũng có chứ c n ăng trung gian tín như Ngân hàng thương m ại và được th ể h iện qua sơ đồ luân chuyển vốn sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ luâ n chuyển vốn Cho vay Gửi tiền Cá Ngân Cá nhân nhân hàng và và thương doanh doanh m ại nghiệp nghiệp Đầu tư Uỷ thác đ ầu tư Với chứ c năng trung gian tín dụng, Ngân hàng th ương mại làm "cầu nối" giữa ngư ời thừ a vốn và ngư ời thiếu vốn và nó đã không chỉ đem lại lợi ích cho những người dư thừa vốn và những người thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích kinh tế cho bản th ân nó và n ền kinh tế. Đố i với ngân h àng, h ọ sẽ tìm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng mô i giới, 80% lợi nhuận của Ngân h àng Công thương - Ngân hàng thương mại Quốc Doanh là thông qua hoạt động cho vay. Lợi nhuận n ày chính là cơ sở cho Ngân hàng th ương mại tồn tại và ph át triển. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn đ ể đ ảm bảo quá trình sản xuất được th ực hiện liên tụ c và đ ể m ở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, Ngân h àng đã biến vốn nhàn rỗ i không ho ạt động th ành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thú c đ ẩy sản xu ất kinh doanh. Trang 7
  8. Đây chính là chức năng quan trọng nhất củ a Ngân hàng thương m ại, nó quyết đ ịnh sự duy trì và ph át triển của Ngân hàng đồng th ời là cơ sở để thực hiện các chứ c n ăng sau: 1.2.2 Chức nă ng trung gian thanh toá n Ch ức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân h àng đứng ra thanh toán hộ cho khách h àng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài kho ản khác theo yêu cầu của họ . Thông qua chứ c n ăng này Ngân hàng đóng vai trò là người "th ủ qu ỹ" cho các doanh nghiệp và cá nh ân bởi ngân hàng là người giữ tiền củ a khách hàng, chi tiền hộ cho khách hàng. Nền kinh tế th ị trường càng ph át triển thì chức n ăng n ày củ a ngân h àng ngày càng được mở rộng. Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thố ng Ngân hàng thương mại góp phần ph át triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng sẽ làm giảm rủ i ro, giảm chi phí thanh toán cho kh ách hàng đồng thời tố c độ luân chuyển vốn kinh doanh củ a khách hàng nhanh hơn, làm cho hiệu quả sử dụng vốn củ a khách hàng tăng. Đối với Ngân h àng thương mại chức năng này góp phần tăng lợi nhu ận của ngân h àng thông qua việc thu lệ ph í thanh toán. Hơn nữ a, nó lại tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có tài kho ản tiền gửi của khách h àng. Ch ức n ăng này cũng chính là cơ sở để hình thành ch ức n ăng tạo tiền của Ngân hàng thương mại. 1.2.3 Chức nă ng tạo tiền Đây là hệ quả củ a hai chứ c n ăng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ một số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán b ằng chuyển kho ản củ a ngân hàng thì lượng tiền gửi m ới được tạo ra và n ó lớn hơn so với lượng dự trữ ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ th ống ngân hàng. Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gử i củ a khách hàng tại ngân h àng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đ ã đ ể lại một khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng sư đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ chuyển sang vốn tiền gửi củ a ngân h àng khác. Với vòng quay c ủa vốn thông qua chức năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng thương mại thực hiện được chứ c n ăng tạo tiền. Trang 8
  9. 2. VỐN - TẦM Q UAN TRỌNG CỦA VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1 Vố n của Ngâ n hà ng thương mại Vố n của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng thương m ại tạo lập hoặc huy đ ộng được, dùng để cho vay, đ ầu tư hoặc thực hiện các d ịch vụ kinh doanh khác. Đối với NHCT là mộ t NHTM quốc doanh cho nên nguồn vốn sở hữu do Ngân hàng Nhà Nước cấp. Nhưng vốn củ a ngân hàng được thể hiện dưới các d ạng: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động. 2.1.1. Nguồn vốn chủ sỡ hữu. Vố n chủ sở hữu của Ngân hàng th ương mại là vốn tự có do ngân hàng tạo lập được thuộ c sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữu hoặc h ình thành từ kết quả kinh doanh. Ở những nước kh ác nhau, định ngh ĩa về vốn tự có có thể khác nhau nhưng n ét chung nhất vốn tự có bao gồm các thành phần sau: 1 - Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập ho ặc mở rộng doanh nghiệp. 2 - Các qu ỹ dự trữ được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân h àng theo cơ ch ế tài chính hoặc quyết đ ịnh củ a chủ sở hữu vốn như: Qu ỹ đầu tư phát triển, qu ỹ dự phòng tài ch ính.... 3 - Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh chư a sử dụng 4 - Các khoản nợ đ ược coi như vốn. Vố n này chiếm mộ t tỷ trọng nhỏ tron g tổng nguồn vốn củ a ngân h àng, song lạ là điều kiện ph áp lý bắt buộc khi thành lập mộ t ngân hàng. Do tính chất ổn định, nó thực hiện chức năng th ành lập, chức n ăng bảo vệ và điều chỉnh đối với hoạt động ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn củ a ngân h àng, th ì vốn tự có củ a ngân hàng chiếm dưới 10%, như vậy vốn ký thác của ngân hàng khoảng trên 90%. Các Ngân hàng Trung Ương quy định mứ c vốn tự có của ngân hàng lớn h ơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản có rủi ro quy đổ i, điều n ày mu ốn nói lên rằng chứ c n ăng chủ yếu của khố i lượng giới hạn vốn chủ sở hữu đ ã được xem như là tài sản b ảo vệ cho những người gửi tiền. Chức n ăng bảo vệ không chỉ được xem như sự bảo đảm Trang 9
  10. thanh to án cho người gửi tiền khi ngân hàng vỡ nợ, mà còn góp ph ần duy trì kh ả năng trả nợ, bằng cách cung cấp một khoản tài sản có dự trữ để ngân hàng khỏ i bị đe doạ b ởi sự thua lỗ, để có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài việc cung cấp nền tảng cho các hoạt động và để b ảo vệ n gười gửi tiền. Chức năng điều ch ỉnh cũng đ ã được xác định cho vốn chủ sở hữu củ a Ngân hàng th ương m ại. Dự a trên mức vốn tự có của ngân hàng, các cơ quan quản lý xác định, điều chỉnh hoạt động cho ngân h àng ví dụ như các ngân hàng ch ỉ có thể cho một khách hàng lớn nh ất vay không quá 15% vốn tự có củ a ngân hàng. Nếu như ngân h àng cho vay quá số đó sẽ ảnh hư ởng đến hoạt động an toàn của ngân hàng. 2.1.2 Nguồn vốn huy độ ng Đây là n guồn vốn chiếm tỷ trọ ng lớn nhất trong ngân h àng. Nó là n hững giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá n hân trong xã hội thông qua quá trình thự c hiện các nghiệp vụ ký thác, các nghiệp vụ khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy đ ộng là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng m à không có quyền sở hữu và có trách nhiệm ho àn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (n ếu là tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi kh ách hàng có nhu cầu rút vốn (n ếu là tiền gửi không k ỳ hạn). Vốn huy đ ộng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân h àng. Ngân hàng thương mại huy độ ng vốn dưới các hình thức: Nh ận tiền gửi (tiền gửi kh ông kỳ hạn, tiền gửi có k ỳ h ạn, tiền gử i tiết kiệm); phát hành các công cụ n ợ (tín phiếu, trái phiếu); và ngu ồn vốn đi vay. Ngoài ra vốn của ngân hàng còn được h ình thành thông qua việc làm u ỷ thác, đ ại lý cho các tổ chứ c trong và ngoài nước ho ặc cung cấp các phương tiện thanh toán như thẻ rút tiền tự động từ máy ATM,... Nh ìn chung nguồn vốn củ a ngân h àng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gử i chiếm tỷ trọ ng lớn nhất, chiếm kho ảng từ 70% - 80% và nó có tính biến động. Nhất là đ ối với lo ại tiền gửi không k ỳ hạn và vốn ngắn hạn, hơn nữ a vốn huy đ ộng ch ịu tác động lớn của thị trường và mô i trường kinh doanh trên đ ịa bàn ho ạt động. Vì vậy Ngân hàng Trang 10
  11. thương m ại cần phải đi sâu tìm hiểu, phân tích nguồn hình thành vốn n ày, dự đoán trước tình hình cung cầu vốn đ ể có đối sách phù hợp. 2.2 Vố n huy độ ng và vai trò của nó đối với Ngâ n hàng thương mại Vai trò đầu tiên của vốn huy đ ộng đó là nó quyết đ ịnh đến quy m ô của ho ạt động và quy m ô tín dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân h àng nhỏ có khoản mụ c đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khố i lượng cho vay của các ngân hàng n ày cũ ng nhỏ h ơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay đ ược ở th ị trường trong n ước, ngoài nước th ì các ngân hàng nhỏ lại bị giới h ạn trong ph ạm vi hẹp, m à chủ yếu trong cộng đồng. Mặt khác do khả năng vốn h ạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến động về chính sách, gây ảnh hưởng đ ến kh ả n ăng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Thứ h ai là vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đ ảm bảo uy tín của các ngân hàng trên th ị trường trong nền kinh tế. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô ho ạt động, đòi hỏi ngân h àng phải có u y tín trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó trước hết phải được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán của ngân h àng càng cao th ì vốn kh ả dụng của ngân h àng càng lớn, đồng thời với nó tạo cho hoạt động kinh doanh củ a ngân h àng càng lớn, đồng thời với nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với quy m ô lớn, tiến hành các ho ạt động cạnh tranh có quan h ệ, đ ảm bảo uy tín, nâng cao thanh th ế của ngân hàng trên thị trường. 2.3 Các hình thức huy động vốn của Ngâ n hàng thương mại. 2.3.1. Huy độ ng vốn từ tài khoản tiền gửi. 2.3.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn. Là loại tiền gử i khách hàng gửi vào ngân h àng mà kh ách hàng không có thoả thu ận trư ớc về th ời gian rút tiền. Ngân h àng ph ải trả một m ức lãi suất thấp hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ h ạn củ a khách hàng rất biến động, kh ách h àng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn n ày, ngân hàng phải dự trữ một số tiền đ ể đ ảm bảo Trang 11
  12. có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi không k ỳ h ạn gồ m hai loại: * Tiền gửi thanh to án: Là loại tiền gử i mà kh ách hàng gửi vào ngân hàng đ ể thực hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng ho á, d ịch vụ và các khoản thanh toán kh ác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đứng trên góc độ là kh ách h àng th ì đây là tiền khách hàng gửi vào ngân hàng để sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền m ặt: Séc, thẻ thanh toán, u ỷ nhiệm chi... Họ có quyền rút ra bất kỳ lú c n ào thông qua công cụ thanh toán. Đứng trên gó c độ ngân h àng th ì ngân hàng coi đây là m ột kho ản tiền mà họ ph ải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên ngân hàng cần tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn kinh doanh của mình bởi vì trong qu á trình lưu chuyển vốn củ a ngân h àng do có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gử i vào và rút ra giữa các tài kho ản củ a khách hàng. * Tiền gửi không kỳ hạn thu ần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn, kh ách hàng gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm an to àn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cũng là tài sản củ a người ký thác, họ có quyền rút b ất k ỳ lú c nào, ngân hàng luôn luôn ph ải đảm b ảo có thể thanh to án, lãi suất tiền gửi không k ỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi su ất tiền gửi thanh to án. Mục đích của người gửi tiền là bảo đảm an to àn vì khách hàng không xác định được thời gian nhàn rỗ i cho số tiền củ a họ và họ không có nhu cầu sử dụng tiền gửi thanh toán không dùng tiền mặt củ a ngân h àng. 2.3.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn. Là lo ại tiền gử i, kh ách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trư ớc về thời hạn rút tiền. Tiền gửi có k ỳ h ạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền củ a kh ách hàng đ ể thanh toán cho khách hàng đúng th ời hạn. Do đó n gân h àng có thể chủ động sử dụ ng số tiền gửi đó vào mụ c đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với lo ại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời h ạn từ 1 tháng, 3 th áng, 6 tháng.... mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù h ợp với thời gian nh àn rỗi của kho ản tiền m à họ có. Trang 12
  13. Ch ính vì là loại tiền gửi m à n gân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nh ất định nên loại tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi su ất tiền gửi không kỳ hạn. 2.3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm. Là loại tiền gửi mà kh ách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hư ởng lãi. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân h àng cấp cho khách hàng một cuốn sổ, khách hàng ph ải quản lý và m ang theo mỗ i khi đến ngân h àng giao dịch. Xét về bản ch ất, tài khoản tiền gử i tiết kiệm là một ph ần thu nhập củ a cá nhân người lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là mộ t dạng đặc biệt để tích lu ỹ tiền tệ thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hoá. Tiền gửi tiết kiệm có ba lo ại: * Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lú c nào song không đ ược sử dụng các cô ng cụ thanh toán đ ể chi trả cho người khác. Số d ư tiền gử i này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đ ối với loại tiền gửi nà y các Ngân hàng thương m ại thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh to án. * Tiền gử i tiết kiệm có kỳ hạn: Là kho ản tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian gửi và rú t tiền, có mức lãi suất cao h ơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Lo ại hình tiết kiệm này kh á quen thuộ c ở Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam thường huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ b a tháng đến một n ăm. * Tiết kiệm d ài hạn: Đây là loại tiền gử i phổ biến ở một số n ước công nghiệp. Loại tiết kiệm này có tính ổ n đ ịnh cao b ởi vì thời gian gửi tiền từ mộ t năm trở lên, do đó ngân h àng chủ động sử dụng nguồn vốn n ày, nó tạo cho ngân hàng có tính ch ủ động sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn này, ngân hàng thường phải trả lãi su ất cao. 2.3.2 Huy độ ng vốn bằng phát hành giấy tờ có giá Giấy tờ có giá m à các Ngân hàng thương mại dùng để huy động vốn thự c chất là các giấy nhận n ợ mà ngân hàng trao cho những người cho ngân h àng vay tiền xác nhận quyền đò i nợ của khách h àng đố i với ngân h àng ở một m ức lãi su ất và ngày hoàn trả nhất định. Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn sử dụng có tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn thiếu hụ t có tính tình Trang 13
  14. thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế. Ngân hàng thường sử dụng các loại giấy tờ có giá dưới các h ình thức: 2.3.2.1. Phá t hành trái phiếu: Là m ột cam kết xác nh ận ngh ĩa vụ trả n ợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng ph át hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi ph át hành trái phiếu là nhằm huy đ ộng vốn trung và dài hạn. Việc ph át h ành trái phiếu, các Ngân hàng thương mại ch ịu sự qu ản lý củ a Ngân h àng Trung Ương, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối b ởi uy tín củ a ngân hàng. 2.3.2.2. Phá t hành chứng ch ỉ tiền gửi. Nó là những giấy tờ xác nh ận tiền gửi đ ịnh kỳ ở một ngân hàng. người sở hữu giấy n ày sẽ đ ược thanh toán tiền lãi theo k ỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Ch ứng chỉ sau khi ph át hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ. 2.3.2.3. Phá t hành kỳ phiếu. Đây là loại giấy tờ có giá ngắn h ạn (trong 1 năm). Nó có đặc đ iểm giống như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy n ó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng. 2.3.2.4. Giấy tờ có giá khác. Điển h ình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thứ c phát hành phiếu n ợ để thu hút vốn ở nư ớc ngo ài. Nó có đ ặc điểm là chỉ dùng huy động vốn bằng đô la và khi trả lãi và vố n gố c cũng bằng đô la. Đối với lo ại này ngân hàng sử dụng để thu h út vốn huy đ ộng ngắn h ạn (3 tháng). Ở các trung tâm tài chính, loại phiếu n ợ này đư ợc chấp nhận như là đô la. Quyền ph át hành ở mộ t số nước trong đó có Việt Nam được giới h ạn ở mộ t số ngân hàng đặc biệt, như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng xu ất nhập khẩu. Các ngân h àng trên được phép ph át hành phiếu nợ n ày ở trong nước và nước ngoài, còn với các ngân hàng khác chỉ được phát hành ở nước ngoài. Huy động vốn d ưới hình thức phát hành giấy tờ có giá các Ngân hàng thương m ại phải trả lãi su ất cao h ơn lãi suất tiền gửi. Vì vậy khi phát hành các Trang 14
  15. Ngân hàng th ương mại ph ải căn cứ vào đầu ra để quyết đ ịnh đ ến khố i lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương ph áp huy động phù hợp. 2.3.3. Vay Ngâ n hà ng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác. Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thương m ại có được nhờ thông qua quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng thương mại với Ngân hàng Trung Ương ho ặc các Ngân hàng th ương m ại với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụ ng trong th ời gian ngắn n ào đó th ì ngân hàng mới tìm đến các Ngân hàng th ương mại kh ác để thoả mãn nhu cầu vốn kh ả dụng. Nếu Ngân hàng thương m ại không tho ả m ãn được nhu cầu đó từ phía các Ngân hàng thương m ại khác thì giải quyết tiếp theo là đ i vay của Ngân h àng Trung Ương. Tu ỳ theo mục đ ích sử dụng và hình thứ c vay vốn, các Ngân hàng thương mại có thể vay Ngân hàng Trung Ư ơng các lo ại vốn: Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu của Ngân hàng th ương mại hoặc vốn vay để thanh toán giữa các ngân h àng nh ằm bù đ ắp những thiếu hụ t tạm thời trong thanh toán, hoặc các Ngân hàng thương m ại mang các giấy tờ có giá đến Ngân hàng Trung Ương xin tái chiết khấu (tái cấp vốn). Ngân hàng Trung Ương thông qua nhu cầu vay vố n của Ngân hàng thương mại với Ngân hàng Trung Ư ơng nh ằm mụ c đ ích phát h ành thêm tiền Trung Ương theo kế ho ạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho Ngân hàng th ương m ại một cách thường xuyên và là cứu cánh cho vay cuố i cùng nhằm cứu nguy cho các Ngân hàng thương m ại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ củ a các Ngân h àng thương mại có th ể gây ảnh hưởng đ ến sự an to àn củ a h ệ thống ngân h àng. 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vố n của Ngâ n hà ng 3.1 Lãi suất và chính sách lãi suất Lãi su ất được coi là nh ân tố chủ yếu và quan trong nhất ảnh hưởng đ ến hoạt động huy vốn củ a h ầu hết hệ thống ngân h àng. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hoàn toàn có cơ sở khi cho rằng: Lãi su ất là giá củ a việc huy động vốn mà các Ngân hàng khi huy đ ộng vốn phải trả cho các cá nhân, doanh nghiệp mà Ngân hàng có quan h ệ tín dụng. Trang 15
  16. Ngân h àng nào có chính sách lãi suất tốt sẽ thu hút đ ược lượng vốn lớn không ch ỉ trong tầng lớp dân cư m à trong tất cả các thành ph ần củ a n ền kinh tế. Ngân hàng có chính sách lãi suất hợp lý , có tính cạnh tranh cũng như có sự đa dạng trong các hình th ức huy động sẽ tạo được niềm tin củ a khách h àng trong hoạt động tín dụng với Ngân h àng. - Lãi su ất quyết định kh ả n ăng huy động vốn củ a doanh nghiệp - Lãi suất thể hiện sức mạnh của Ngân hàng cũng như là sự phát triển củ a Ngân hàng đó. - Một Ngân h àng có hệ th ống công cụ lãi suất đa d ạng chứng tỏ sự đ a dạng trong hình thức huy động củ a Ngân hàng đó. Trong hoạt độ ng tín dụng tức huy động vốn và sử dụngvốn của các Ngân hàng thương mại noi chung và Ngân hàng thương mại quốc doanh như NHCT - HT nói riêng chịu ảnh hưởng rất lớn của chính sách lãi suất củ a Ngân Hàng Công Thương Việt nam và những quy định về mức lãi su ất bắt buộc củ a Ngân Hàng Nh à Nước Việt Nam. 3.2 Tình hình kinh tế ch ính trị và xã hội Một quốc gia có n ềnkinh tế phát triển và ổn định th ì cũng tạo điều kiện cho sự phát triển của hệ thố ng Ngân Hàng. Kinh tế ổn đ ịnh, tỷ lệ lạm phát ổn định làm tăng kh ả năng tin tư ởng, cũ ng như tính khả thi khi các nhà đ ầu tư đầu tư vào thị trường. Từ đó, Ngân hàng có kh ả năng tăng nhanh hiệu qu ả huy đ ộng vốn cũng như là đa dạng hình thức huy động để đáp ứng đ ầy đủ nhu cầu củ a nền kinh tế. Nh à n ước hay đại diện trong hệ thống Ngân hàng la Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam nếu có ch ính sách hợp lý sẽ thú c đẩy ho ạt động của h ệ thống Ngân Hàng, đặc biệt là hệ thống Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng Nhà nước cần tháo gỡ những vư ớng mắc về cơ chế,chính sách tiền tệ, tín dụng cho các Ngân Hàng Thương mại - Các quy đ ịnh về cơ ch ế lãi su ất tỷ giá - Các quy chế, quy định cho vay, thế chấp, b ảo lãnh, ngoại tệ.. 3.3 Sự cạnh tranh của các Ngân hàng hoạ t động trên thị trường Trang 16
  17. Sự tác động của nền kinh tế th ị trường đ ã ảnh hưởng trự c tiếp tới hoạt động của h ệ thống Ngân hàng. Các ngân hàng luôn luôn phải đa dạng các h ình thức huy động vốn để thu hút khách h àng. - Tăng chất lượng hoạt động tín dụng - Tăng số lượng phòng giao dịch - Đặc biệt là gia tăng các hình thức huy động với các tỷ lệ lãi suất cạnh tranh Trang 17
  18. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC H UY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ TÂY 1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH H ÌNH HO ẠT ĐỘNG CỦA NHCT - HT 1.1 Khá i quá t quá trình hình thà nh và phát triển và cơ cấu tổ chức của chi nhánh 1.1.1 Quá trình hình thà nh và p hát triển của Chi nhánh NHCT - HT Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây là m ột chi nhánh củ a Ngân h àng Công thương Việt Nam. Ngân hàng Cô ng Thương Hà Tây (NHCT- HT) có trụ sở chính tại thị xã Hà Đông – tỉnh Hà Tây; được th ành lập vào th áng 6/1988 và chính thứ c đi vào ho ạt độngvào tháng 8/1988. Nhiệm vụ của Ngân h àng Công Thương Hà Tây là huy động vốn trong xã hội và thư c hiện những dịch vụ n gân hàng nhằm mục đích thu lợi nhu ận, ổn định và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tây và góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đ ất nước thông qua hoạt động kinh doanh củ a m ình. Trước năm 1991, Ngân hàng Công thương thuộc tỉnh Hà Sơn Bình và có tên là Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Sơn Bình, có trụ sở ch ính tại thị xã Hà Đông và một chi nhánh trực thuộc tại thị xã Hoà Bình, ở các huyện lị khác chỉ có chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh. Đến th áng 9/1991, tỉnh Hoà Sơn Bình được tách thành hai tỉnh Hà Tây và Ho à Bình. Chi nhánh Ngân h àng Công thương Hà Tây chính thức nhận tên từ đó và là m ột doanh nghiệp Nhà nư ớc hạch toán trực thuộc NHCT Việt Nam và được thành lập lại theo quyết định số 127/NH-QĐ, ngày 30 tháng 8 năm 1991 củ a Thống đốc Ngân hàng Nh à nước Việt Nam. Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây đ ược tách ra từ Ngân h àng Nhà nước và đi vào hoạt động kinh doanh th ật sự trong n ền kinh tế thị trường. Cùng với sự hoạt động cạnh tranh củ a các ngân hàng khác trong tỉnh, bước đầu NHCT- HT không khỏ i bỡ ngỡ và lúng túng để tìm ra giải ph áp kinh doanh của ngân hàng đem lại hiệu quả cao. Do vậy trong thời gian đầu ngân hàng đ i vào ho ạt động nhưng Trang 18
  19. chưa đ em lại hiệu quả kinh tế cao. Số lượng khách hàng có quan h ệ tín dụng chư a nhiều, khả năng thu hú t vốn nh àn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế còn thấp, chất lượng tín dụng và các hoạt động khác như huy đ ộng vốn và sử dụng vốn củ a ngân h àng là chưa tố t. Cơ chế thị trường từng ngày từng giờ đò i hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự thích nghi, tạo cho m ình mộ t chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Nhận rõ điều đó, Ban giám đốc và tập thể cán bộ CNV Ngân hàng Công thương Hà Tây đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng bạn, tổng kết và rú t kinh nghiệm khắc phụ c những m ặt chư a được, tận dụng lợi thế về vốn và khoa họ c k ỹ thuật củ a toàn hệ thống từ đó phát triển hoạt độ ng kinh doanh của mình. Với lợi thế trụ sở nằm ngay tại thị xã Hà Đông, nơi tập trung cơ quan đầu não củ a chính quyền đ ịa phương và các doanh nghiệp lớn, sát nách thủ đô Hà nội trung tâm kinh tế, ch ính trị – xã hội của Đảng và Nh à n ước. Cho n ên, mọ i thông tin và đường lối chính sách phát triển kinh tế – xã hộ i củ a d ảng và Nhà nước đến với NHCT- HT rất nhanh chóng và kịp thời để có thời gian triển khai. 1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tâ y 1.1.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của NHCT- HT Kh ác với các Ngân h àng kh ác trên địa b àn, NHCT-HT không có các chi nhánh ở các huyện lị. Do vây, từ ngày thành lập đến h ết quý 3 n ăm 2002, Ngân hàng CT- HT luôn tạo mọi đ iều kiện thu ận lợi cho khách h àng và nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, NHCT- HT đã mở 5 phòng giao dịch, 16 qu ỹ tiết kiệm ở thị xã Hà Đông. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và do tình hình kinh doanh củ a một số phòng giao dịch. Đồng thời được sự đồng ý của Tổng Giám đố c NHCT Việt Nam từ tháng 11/2001 NHCT có hai phò ng sát nhập và nâng lên thành chi nhánh trực thuộc. Cơ cấu tổ ch ức của NHCT – HT đ ến quý 3/2002 gồm có: Ban giám đ ốc, 8 phòng ban tại hội sở chính, 4 Phòng giao dịch, 1 chi nh ánh trực thuộc và các qu ỹ tiết kiệm trự c thuộc chi nhánh, các phòng giao d ịch. Sơ đồ cơ cấu tổ chức củ a NHCT- HT như sau: Trang 19
  20. Sơ đồ: BỘ MÁYTỔ CHỨC NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH H À TÂY Ban giám đốc Phò ng Phò ng Phò ng Phò ng Phò ng Phò ng Phò ng Phò ng tổ chức kế toán tiền tệ quản lý kiểm kinh thanh máy vi tiền gửi hành doanh tài kho t o án tính soát qu ỹ quố c tế chính chính DC CHI PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG NHÁNH GIAO GIAO GIAO GIAO TRỰC DỊCH SỐ DỊCH SỐ DỊCH SỐ DỊCH SỐ THUỘC Quỹ Quỹ Quỹ Q uỹ Q uỹ Phòng Phò ng kế tiết tiết tiết tiết tiết kinh kiệm kiệm kiệm kiệm kiệm doanh toán số số số số số Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2