intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài tốt nghiệp: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II – Hai Bà Trưng – Hà Nội

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

91
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Năm 2003 tình hình kinh tế- xã hội nước ta tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng, tăng trưởng kinh tế khả quan và đạt mức cao nhất trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, khả năng hội nhập và cạnh tranh của nền kinh tế tăng lên cùng với những cải thiện đáng kể trong các lĩnh vực xã hội. Đạt được những kết quả này có sự đóng góp rất lớn của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, đặc...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài tốt nghiệp: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II – Hai Bà Trưng – Hà Nội

  1. Luận văn Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II – Hai Bà Trưng – Hà Nội Trang 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU Năm 2003 tình h ình kinh tế- xã h ội nước ta tiếp tục đ ạt được nh ững thành tựu quan trọng, tăng trưởng kinh tế khả quan và đạt mức cao nh ất trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế được chuyển d ịch theo hướng công nghiệp hoá hiện đ ại hoá, kh ả năng hội nhập và cạnh tranh của nền kinh tế tăng lên cùng với những cải thiện đáng kể trong các lĩnh vực xã hộ i. Đạt được những kết quả này có sự đóng góp rất lớn của hệ thống ngân h àng thương m ại (NHTM) Việt Nam, đ ặc biệt là hoạt động thanh toán qua ngân h àng. Hoạt động thanh toán là ho ạt động không th ể thiếu của b ất cứ một ngân hàng thương mại, một tổ chức kinh tế nào. Hoạt động thanh to án là lo ại sản ph ẩm dịch vụ mà NHTM cung cấp cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu thanh toán tiền hàng ho á, d ịch vụ củ a các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội. Khi n ền kinh tế càng phát triển, công tác thanh to án củ a ngân h àng ngày càng chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Nhận rõ được tầm quan trọng của hoạt động thanh to án nhất là thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), trong những n ăm qua ngành ngân hàng n ói chung và hệ thống ngân h àng công thương (NHCT) nó i riêng đã tập trung chỉ đạo, cải tiến về cơ chế nghiệp vụ và h iện đại hoá công nghệ thanh toán nh ằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng và nhanh chóng hộ i nh ập vào khu vực và thế giới. Do đó công tác TTKDTM qua ngân hàng đ ã thực sự đi vào đời sống xã hộ i và đem lại những thành tựu đ áng kể. Tuy nhiên so với yêu cầc ph át triển củ a n ền kinh tế trong thời k ỳ đổ i mới th ì dịch vụ thanh toán củ a các NHTM Việt Nam còn bất cập về nhiều m ặt, đ ặc biệt là hiện đại ho á công nghệ thanh toán và phổ cập TTKDTM trong khu vực dân cư. Điều này đ ặt ra cho ngành ngân hàng Việt Nam nói chung và h ệ thống NHCT nói riêng cũng như các nhà khoa học kinh tế phải tìm ra các giải pháp h ữu hiệu để hoàn chỉnh dịch vụ này và tạo tiền đề để ngành ngân hàng mau chóng hội nhập chung vào mạng lưới thanh toán quố c tế. Bằng những kiến thứ c tiếp thu được do các thầy cô giáo của Họ c viện Ngân hàng truyền đạt, sự quản lý giáo dụ c của trường Đại học Dân lập Đông đô và qua gần hai tháng thực tập tại Ngân h àng Công Thương Hai Bà Trưng Hà Nội em đ ã lựa chọn đề tài: ”Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán khô ng dùng Trang 2
  3. tiền mặt tại chi nhá nh Ngân hàng Công Thương khu vực II – Hai Bà Trưng – Hà Nộ i “. Bản chuyên đ ề đ ược kết cấu làm 3 chương: Chương I: Lý luận cơ b ản về TTKDTM trong nền kinh tế thị trư ờng. Chương II: Thực trạng TTKDTM tại chi nhánh NHCT khu vực II- Hai Bà Trưng Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TTKDTM tại chi NHCT- Hai Bà Trưng. nhánh Do vốn kiến thức còn hạn ch ế nên chuyên đề tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi nhiều khuyết đ iểm. Vậy rất mong được sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy cô giáo Học viện Ngân hàng cùng ban giám hiệu trường Đại họ c Dân lập Đông đô, và tập thể cán bộ nhân viên Ngân h àng Công Thương- Hai Bà Trưng- Hà Nội giúp em hoàn th ành chuyên đề tốt nghiệp với kết qu ả tốt đẹp và mong được góp phần nhỏ bé củ a m ình vào sự nghiệp ph át triển củ a ngành. Em xin châ n thà nh cảm ơn! Hà nội Ngày 22/04/2004 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TTKDTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ VAI TRÒ CỦA TTKDTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 1. Sự cần thiết khách quan của TTKDTM trong nền kinh tế Trang 3
  4. Thanh toán là khâu mở đầu và cũng là khâu kết thú c của qu á trình sản xuất, lưu thông hàng hoá.Chính vì vậy m à các phương tiện thanh to án luôn luôn được đổi m ới hiện đ ại đ ể phù hợp với nh ịp độ tăng trưởng không ngừng củ a sản xu ất- lưu thông h àng hoá. Nền sản xu ất h àng ho á càng ph át triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao và khối lượng hàng hoá, dịch vụ ngày càng đ a d ạng cả về khối lượng và ch ất lượng, các quan hệ thương mại được mở rộng ra trên ph ạm vi quố c tế th ì việc thanh to án b ằng tiền mặt gặp nhiều trở ngại và bộ c lộ những hạn chế nhất định. Trước h ết là thanh to án dùng tiền mặt có độ an toàn không cao, với khối lượng hàng ho á, dịch vụ giao dịch lớn thì việc thanh toán trực tiếp bằng tiền m ặt sẽ không an to àn cho cả ngư ời trả tìên và người nhận tiền do trong quá trình thanh toán ph ải có sự kiểm đếm, b ảo quản, vận chuyển tiền. Tiếp đó, khi quan h ệ thanh toán mở rộng ra phạm vi quốc tế thì chi phí về thủ tục chuyển đổ i tiền để thanh toán chi trả sẽ rất lớn vì kho ảng cách giữa người mua và người bán nhiều khi ở rất xa nhau trong khi thời gian đ ể n gười mua mang tiền đến trả bị khống chế, đ iều này dẫn đến sự kìm h ãm sản xuất- lưu thông hàng ho á. Hơn nữa, thanh toán b ằng tiền mặt hạn ch ế kh ả n ăng tạo tiền của NHTM, gây ra nạn làm tiền giả. Nền kinh tế luôn có nhu cầu tiền m ặt để thanh toán, chi tiêu gây sức ép giả tạo về sự khan hiếm tiền m ặt trong nền kinh tế, làm cho giá cả của h àng hoá có khả n ăng tăng cao (không phản ánh giá trị thự c của hàng hoá) gây khó khăn cho ngân hàng nhà nước (NHNN) trong việc đ iều hành chính sách tiền tệ. Ngoài ra, còn một vấn đề quan trọng nữa là chi ph í rất lớn m à NHNN ph ải bỏ ra để in tiền, vận chuyển, bảo quản …tiền mặt. Từ thực tế khách quan này, và trong thời kỳ nền kinh tế chuyển sang một một giai đoạn phát triển mạnh mẽ tiền mặt không thể đáp ứng nhu cầu thanh to án củ a toàn bộ nền kinh tế đòi hỏi phải có những hình thức thanh toán mới ra đời tiên tiến hơn, hiện đại hơn phù hợp đ áp ứng nhu cầu sản xu ất lưu thông hàng hoá. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM ) ra đời đã khắc phụ c những hạn chế của thanh toán dùng tiền mặt, đồng thời thú c đ ẩy sự phát triển sản xu ất và lưu thông h àng hoá trong nền linh tế.Vậ y TTKDTM là gì ? Trang 4
  5. “ TTKDTM là cách thanh to án không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành b ằng cách trích từ tài kho ản củ a người chi trả để chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng m ở tại ngân hàng, hoặc b ằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng “. 2. Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế TTKDTM ra đời và ph át triển cho đến ngày nay cũ ng là nhờ n ó có những vai trò to lớn đối với sự ph át triển củ a n ền kinh tế: - TTKDTM cung cấp cho các chủ thể thanh toán nh ững công cụ thanh toán nhanh chóng, thu ận tiện, hiện đ ại. Khi thực hiện thanh toán, họ không ph ải mang theo tiền mặt mà ch ỉ cần sử dụng một số những h ình thức TTKDTM, do vậy sẽ tránh được rủi ro mất trộm, giảm chi phí vận chuyển, kiểm đ ếm, b ảo quản tiền mặt. Nh ờ đó, ch ất lư ợng củ a hoạt động thanh toán ngày càng nâng cao, góp phần thú c đẩy ho ạt đ ộng sản xuất lưu thông hàng hoá mang lại hiệu quả kinh tế cao và hạn chế được ho ạt động rửa tiền. - TTKDTM giúp cho ngân hàng tập trung được nguồn vốn trong xã hội phụ c vụ cho quá trình ph át triển công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá đất nước.TTKDTM qua ngân h àng tạo điều kiện cho ngân h àng có thể sử dụng nguồn vốn nh àn rỗi trong thanh toán cho đ ầu tư, cho vay sản xu ất sau khi đã tính to án dự trữ một lượng vốn nhất định đảm bảo được tỷ lệ dự trữ b ắt buộc, khoản dự trữ đ ảm b ảo khả năng thanh toán củ a m ình. Khi TTKDTM qua ngân hàng đ ược nhanh chóng, thuận tiện sẽ tạo điều kiện thu hút các đơn vị cá nh ân đến mở tài khoản thanh to án hoặc gửi tiền. - TTKDTM góp phần làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông qua đó tiết kiệm được chi ph í lưu thô ng như : in ấn tiền mặt, b ảo quản, vận chuyển… kìm hãm và đẩy lù i lạm phát, đảm b ảo an toàn cho việc dự trữ tiền và tài sản của xã hội, đẩy mạnh tố c độ lưu chuyển tiền tệ. TTKDTM g óp ph ần giải quyết đư ợc tình trạng thiếu tiền mặt trong ngân qu ỹ làm cho hoạt động của ngân hàng đ ược thực hiện trong suốt, ho àn thiện chứ c n ăng trung gian thanh to án củ a NHTM. - TTKDTM tạo đ iều kiện cho NHTM thực hiện chức năng“ tạo tiền “. TTKDTM sử dụng tiền ghi sổ, thự c hiện thanh to án bằng cách trích chuyển từ tài kho ản ngư ời phải trả sang tài khoản người thụ hưởng hoặc bù trừ giữa các NHTM Trang 5
  6. với nhau. Do đó, TTKDTM luôn tạo ra một lư ợng tiền nhàn rỗ i mà ngân hàng có thể sử dụng cho vay. Đâ y chính là cơ sở đ ể n gân h àng th ực hiện chức năng tạo tiền của m ình. - TTKDTM giúp ngân hàng có thể kiểm soát mộ t phần lư ợng tiền trong nền kinh tế, n ắm bắt đ ược tình hình biến động số d ư tài khoản của khách hàng, tình hình thu nhập, tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính… để cung ứng các dịch vụ , cho vay, tư vấn…Đồng thời, thông qua các thông tin từ tài khoản thanh toán củ a khách hàng, ngân h àng sẽ có được những quyết định cho vay đúng đắn, đảm b ảo thu gốc và lãi đúng hạn, giam tỷ trọng nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ xấu; tăng dư nợ tín dụng, mở rộng và phát triển nghiệp vụ tín dụng - TTKDTM nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các NHTM và thúc đ ẩy các dịch vụ kh ác ph át triển. Hiện nay, ngo ài sự có mặt củ a các NHTM quốc doanh còn có sự góp m ặt của rất nhiều củ a các tổ ch ức ngân hàng nước ngoài, các tổ chứ c phi ngân h àng như bảo hiểm, bưu diện cũng cung cấp một số dịch vụ ngân h àng cho khách hàng. Khách hàng ngày càng có nhiều cơ hộ i lựa chọn dịch vụ ngân hàng sao cho thoả mãn nhu cầu tốt nhất, chi phí thấp nhất, độ an toàn cao nhất, nhanh chóng và thu ận tiện....Do vậy, đ ể thu hút khách hàng đ ến sử dụng d ịch vụ củ a mình ( nhất là TTKDTM ) các ngân h àng phải không ngừng cải tiến d ịch vụ đ ể thắng trong cạnh tranh, tích cự c áp dụng công nghệ hiện đ ại, đổi m ới phong cách giao dịch. - TTKDTM còn có vai trò đố i với qu ản lý vĩ mô củ a nhà nước. Việc TTKDTM qua ngân hàng đòi hỏ i ho ạt động thanh to án của kh ách hàng phải qua ngân hàng hoặc ph ải m ở tài khoản tại ngân hàng. Vì vậy, th ông qua hoạt động TTKDTM nhà n ước có thể kiểm soát được lượng tiền m ặt lưu thông trên thị trường để có b iện pháp quản lý lạm phát, quản lý sự biến động của thị trường, thiết lập các chính sách tài chính – tiền tệ quốc gia. Bên cạnh đó việc thanh toán qua ngân h àng sẽ kiểm soát được tình trạng thu chi củ a các doanh nghiệp h ạn ch ế tình trạng tham ô, chi tiêu m ờ ám, chốn thuế, rửa tiền…. Tóm lại, TTKDTM trong nền kinh tế thị trường có vai ttrò đặc biệt quan trọng đối với các chủ thể thanh toán, các trung gian thanh to án, các đối tượng cơ quan quản lý nh à n ước. Đứng trên gó c độ ngành nó phản ánh khá trung th ực bộ Trang 6
  7. mặt hay trang thiết bị cơ sở vật ch ất của ngành. Ở tầm vĩ mô TTKDTM phản ánh trình độ phát triển kinh tế và dân trí của một nước. Bên cạnh đó, việc áp dụng những th ành tựu khoa học công nghệ vào công tác TTKDTM làm cho hệ thống ngân h àng ngày càng trở nên hiện đại góp phần ổn đ ịnh và p hát triển hệ thống tài chính quố c gia, đẩy m ạnh quá trình hộ i nh ập quố c tế. II. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH P HÁT TRIỂN TTKDTM Ở VIỆT NAM 1 . TTKDTM trong nền kinh tế kế ho ạch hoá tập trung Trong thời kỳ này, n ền kinh tế nước ta gồm có h ai th ành phần kinh tế cơ bản là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Về ho ạt động ngân hàng, với một h ệ thống ngân hàng đóng vai trò b a trung tâm trong n ền kinh tế là trung tâm tiền tệ, trung tâm tín dụng và trun g tâm thanh toán. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng các cơ chế nghiệp vụ trong đó có cơ ch ế TTKDTM để đáp ứng nhu cầu củ a nền kinh tế kế hoạch ho á tập trung. Đặc đ iểm của hoạt động thanh toán trong thời gian n ày là: - NHNN buộ c các đơn vị tổ chức kinh tế ph ải mở tài khoản ở mộ t ngân h àng và phải tập trung thanh toán qua ngân hàng. - TTKDTM chủ yếu thự c hiện ở khu vự c kinh tế quốc doanh còn kinh tế tập thể thì áp dụng có mức độ. Kinh tế tư nhân chưa được thừ a nh ận n ên không áp dụng TTKDTM ở khu vục n ày. - Vai trò trung tâm thanh toán củ a ngân hàng ngày càng phát huy hiệu qu ả cao, quan hệ thanh toán được mở rộng, ngân h àng không những là thủ qu ỹ và k ế toán phục vụ khách h àng mà còn là ngư ời tài trợ cho các xí n ghiệp, các tổ chứ c kinh tế về nhu cầu vốn lưu đ ộng ph át sinh trong quá trình thanh toán. - Ngân hàng còn là n gười thực hiện kiểm soát các h ợp đồng kinh tế, hợp đồng thanh toán bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên tham gia thanh to án, kiểm so át việc tôn trọng các nguyên tắc qu ản lý kinh tế tài chính của chủ Chủ n gh ĩa xã hội. Tuy nhiên, trong giai đ oạn này ho ạt động thanh toán còn bộ c lộ n hiều hạn chế: + Nư ớc ta m ới chỉ có NHNN mở chi nh ánh tới cấp tỉnh, cấp huyện trong Nam và mỗi chi nhánh NHNN là m ột đơn vị thanh to án, do đó công tác thanh toán công tác thanh toán qua ngân hàng ch ỉ sử dụng mộ t phương thức thanh toán Trang 7
  8. chuyển tiền. Từ mộ t đơn vị thanh to án này có thể chuyển tiền đi và nh ận tiền đến của b ất cứ đ ơn vị thanh to án kh ác trong cả nước. + Kỹ thuật, công ngh ệ thanh to án còn lạc h ậu, hình thức thanh to án đơn điệu kém hiệu quả. Kỹ thu ật thanh to án lạc h ậu chủ yếu làm bằng thủ công, gây ra sai sót và th ời gian thanh toán không kịp th ời, thanh to án chủ yếu phục vụ các cơ quan đoàn thể, xí nghiệp quố c doanh…người dân chưa có điều kiện thanh toán qua ngân hàng. Vì nền kinh tế vận hành trong cơ chế quan liêu, bao cấp n ên đội ngũ nhân viên, cán bộ n gân h àng ít quan tâm đ ến ch ất lư ợng phục vụ, vốn bị ứ đọng, cửa quyền trong giao dịch, không ph át huy được chức n ăng của ngân hàng là quay vò ng vốn nhanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. + Thủ tục thanh toán rư ờm rà, phức tạp; thời gian thanh to án ch ậm. Điều này tạo ra cho người dân tâm lý không thích thanh toán chuyển khoản mà thích thanh toán bằng tiền mặt d ẫn đến lượng tiền m ặt tung ra lưu thông qu á lớn gây ra tình trạng lạm phát cao. Năm 1988, hệ thống NHTM đựơc h ình thành các chức năng kinh doanh tách ra kh ỏi chức năng qu ản lý của NHNN. Đây là thử n ghiệm cải tổ h ệ thống tổ chứ c và hoạt động ngân hàng theo QĐ 28/HĐBT và sau đó là nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 về tổ chức bộ m áy của NHNN. Mặt khác, chính phủ giao quyền cho Tổng giám đốc ngân h àng ban h ành sửa đổi thể lệ, cơ chế TTKDTM khi mô hình tổ chức của hệ thống ngân hàng thay đổ i. Các văn bản hướng dẫn chế độ nghiệp vụ ngân h àng liên hàng thời gian này ho àn toàn dự a trên luân chuyển chứng từ kh á dài, thủ tục rườm rà và máy mó c trong việc lập, kiểm soát, ký, lu ân chuyển và lưu trữ chứng từ. Từ năm 1988 đến 1900, NHNN th ành lập h ệ thống văn phòng đại diện ở hầu hết các quận, huyện làm cầu nối thanh toán giữ a các NHTM và thực hiện các chứ c năng kiểm so át khả năng thanh to án của NHTM. Đây là giai đo ạn quá độ chuyển từ mô hình quản lý tập trung sanh mô hình quản lý n gân hàng hai cấp. Việc thanh toán và quản lý vốn của NHTM Việt Nam trong giai đo ạn mới thành lập vẫn thuộ c về NHNN. Nh ìn chung hoạt, hoạt động thanh toán trong thời k ỳ n ày vẫn chưa thự c Trang 8
  9. sự phát huy đ ược những lợi ích vốn có của nó.Vì vậy việc m ở rộng hoạt động thanh toán cồn nhiều hạn chế. 2. TTKDTM ở thời kỳ nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường Để đ áp ứng đ ược nhu cầu phát triển của nền kinh tế, hoạt động củ a ngành ngân h àng đ ã có sự chuyển biến tích cực về mọi mặt, nh ất là hoạt động TTKDTM. NHNN Việt Nam đã ban hành nhiều quyết định, thông tư, văn bản, chỉ thị nhằm cải tiến và hoàn thiện ch ế độ TTKDTM cho phù hợp với yêu cầu mới củ a nền kinh tế. Ngày 20/09/2001 Chính phủ ban hành Nghị định 64/2001/NĐ- CP về ho ạt động thanh toán qua các tổ chứ c cung ứng dịch vụ thanh toán, thay thế cho Nghị định 91/CP ban hành ngày 25/11/1993 về tổ chứ c TTKDTM. Và trong thời gian gần đây, ngày 26/03/2002 NHNN ban hành Quyết định số 226/2002/QĐ- NHNN về việc ban hành quy chế hoạt động thanh to án qua các tổ chức cung ứng d ịch vụ thanh toán. Quyết định này thay cho Quyết định số 22/QĐ- NH1 ngày 21/02/1994 và Quyết định số 144/QĐ- NH1 ngày 30/06/1994. Ngà y 08/10/2002, Thống đốc NHNN đã ban h ành Quyết định số 1092/2002/QĐ- NHNN về việc ban hành Quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng d ịch vụ thanh to án. Quyết định này thay th ế cho phần II và phần III Thông tư số 08/TT- NH ngày 02/06/1994 của NHNN Việt Nam. Mới đ ây, ngày 10/12/2003 Chính phủ ban hành Nghị định 159/2002/NĐ- CP về cung ứng và sử dụng séc. Hệ thống ngân hàng đã h ình thành mạng lư ới thanh toán thống nh ất giữa các ngân h àng trong toàn quố c với nhiều phương tiện thanh toán hiện đ ại, tiện lợi, an toàn và m ang lại hiệu quả cao. Thời gian thanh toán nhanh gọn đã tránh được việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các tổ chứ c kinh tế. Các nghiệp vụ thanh to án bù trừ, thanh toán vãng lai liên ngân hàng qua mạng vi tính, thanh to án thu hộ chi hộ đã được sử dụng phổ b iến và ph át huy tốt tác dụng; ngân h àng đ ã triển khai một số công cụ thanh toán m ới nh ư thẻ tín dụng, máy rú t tiền tự động ATM…đồng th ời có sự cải tiến sửa đổ i các h ình th ức thanh to án: Uỷ nhiệm thu (UNT), U ỷ n hiệm chi (UNC), Séc, Thẻ thanh toán, th ư tín dụng cho phù h ợp với yêu cầu phát triển của n ền kinh tế. Trang 9
  10. Việc áp d ụng rộng rãi công ngh ệ tin họ c trong thanh toán ở tất cả các cấp củ a ngân h àng được thể hiện thông qua một số Quyết định: Quyết đ ịnh 1557/2001/QĐ- NHNN ngày 14/12/2001 củ a Thống đốc NHNN ban hành quy chế thanh to án bù trừ điện tử liên ngân h àng; Quyết đ ịnh số 212/2002/QĐ- NHNN ngày 20/03/2002 của Thống đố c NHNN ban h ành quy trình nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng; Quyết định số 44/2002/QĐ- TTg ngày 21/03/2002 củ a Thủ tướng chính phủ về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán đẻ hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chứ c cung ứng d ịch vụ thanh toán; Quyết đ ịnh số 309//2002/QĐ- NHNN ngày 09/04/2002 của Thống đốc NHNN ban hành quy ch ế thanh to án điện tử liên ngân h àng. Kể từ khi h ệ thống NHNN áp dụng công ngh ệ tin học vào thanh toán đã làm giảm thời gian thanh toán và h ạn ch ế được nhiều sai só t nhầm lẫn, đã tạo niềm tin với kh ách hàng trong nước và khách h àng nước ngo ài. Kh ách hàng có quyền lựa chọ n ngân hàng phụ c vụ mình, một khách hàng có thể mở tài kho ản ở nhiều ngân hàng khác nhau, và có thể lựa chọn phương thứ c thanh toán phù hợp. Như vậy, cần ph ải nhận th ức hoạt động thanh toán là mộ t trong những nghiệp vụ q uan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng cần ph ải đổi mới phương thức phục vụ, đảm b ảo an toàn, nhanh chóng, thu ận tiện và ch ính xác thoả mãn nhu cầu tốt nhất củ a kh ách h àng. Để làm tố t được đ iều này thì các chủ thể tham gia thanh toán phảit tuân thủ những quy định nhất định III NHỮNG QUY ĐỊNH MANG TÍNH NGUYÊN TẮC TRONG TTKDTM TTKDTM có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, việc TTKDTM qua ngân hàng phải được tuân thủ theo các nguyên tắc ch ặt chẽ, nhằm tạo điều kiện tổ chức công tác thanh toán được an toàn nhanh chóng, thuận tiện, ch ính xác. Các quyết đ ịnh củ a Chính phủ và quyết đ ịnh của Thống đốc NHNN như đã nêu ở trên là những văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh to án trên lãnh thổ Việt Nam. Các quyết định n ày phần n ào đã đ áp ứng được nhu cầu thanh toán củ a mọi thành phần kinh tế, mọi tổ ch ức kinh tê và cá nhân đều có thể tham gia vào th ể thức thanh toán qua ngân hàng. 1.Những quy định chung Trang 10
  11. Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chứ c xã hội, các đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và n gười nước ngoài ho ạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền lựa chọn ngân h àng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Khi thanh to án qua tổ chức cung ứng d ịch vụ thanh to án, người sử dụng dịch vụ thanh to án phải tuân theo những quy định và hướng dẫn củ a tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc lập chứng từ thanh toán, phương thức nộp lĩnh tiền ở tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Tổ ch ức cung ứng dịch vụ thanh to án (sau đ ây gọ i tắt là ngân h àng) phải kiểm so át các chứng từ thanh to án của kh ách hàng trước khi h ạch toán và thanh toán, đảm bảo lập đúng thủ tụ c quy định, dáu (nếu có đ ăng ký m ẫu) và chữ ký trên chứng từ thanh to án đúng với mẫu đã đăng ký tại ngân h àng (nếu là chữ ký tay) hoặc đúng với chữ ký điện tử do ngân hàng cấp (nếu là chữ ký điện tử) khả năng thanh toán của kh ách h àng còn đủ để chi trả số tiền trên chứ ng từ hay không? Tu ỳ theo từng quan h ệ giao dịch mua b án, cung ứng dich vụ với nhau m à khách hàng có thể lự a chọn một trong số các dịch vụ thanh to án sau: - Thanh to án băng séc - Thanh to án bằng Uỷ nhiệm thu (UNT) - Thanh to án bằng Uỷ nhiệm chi (UNC) - Thanh to án bằng thẻ thanh toán - Thanh to án bằng thư tín dụng Và các dịch vụ thanh to án trong nước khác theo quy định củ pháp luật. 2 . Quy định đối với bên chi trả Để đ ảm bảo việc thanh toán đúng theo quy định của pháp luật, các chủ tài kho ản (bên trả tiền) phải có đủ số dư trên tài khoản tiìen gử i tại ngân h àng. trong trường hợp chi qu á số dư (nếu không được phép) hoặc chậm trễ trong thanh toán sẽ bị xử lý thao đú ng pháp luật. Khi thực hiện thanh to án qua ngân hàng ngư ời trả tiền ph ải sử dụng đúng các chứng từ theo m ẫu quy định, đảm b ảo tính hợp lệ, h ợp pháp đồng thời chịu trách nhiệm về những sai sót, lợi dung trên giấy tờ thanh toán của ngư ời được chủ tài kho ản u ỷ quyền ký thay. Trang 11
  12. Phát hành Séc không đủ kh ả năng thanh toán, ngoài việc ph ải ch ịu trách nhiệm trả số tiền truy đò i theo quy đ ịnh tại Điều 41 Nghị định 159/2003/NĐ- CP về cung ứng và sử dụng séc phải b ị xử lý như sau: - Nếu vi phạm lần thứ nhất, th ì người thực hiện thanh to án có trách nhiệm gửi báo cảnh cáo đ ến người ký phát. thông - Nếu tái ph ạm lần thứ hai, thì n gười thực hiện thanh toán có trách nhiệm đình chỉ tạm thời quyền ký phát Séc của người tái phảmtong vòng 03 th áng, không cung ứng Séc trắng tron thời h ạn nói trên, đồng thời thu hồ i những Séc trắng đã cung ứng cho người tái phạm. - Nếu tái ph ạm lần thứ ba, thì ngư ời thực hiện thanh toán có trách nhiệm đinh chỉ vĩnh viễn quyền ký phát Séc của người tái phạm, thu hồi toàn bộ Séc trắng đ ã cung ứ ng cho người tái phạm, đông thời thông báo tên, đ ịa chỉ, số chứng minh thư nhân d ân (hoặc giấy tờ có hiệu lự c tương tụ theo quy định củ a pháp luật), số tiền không đủ khả năng thanh toán trên Séc của người đó cho NHNN. 3 . Quy định đối với bên thụ hưởng Sau khi giao hàng ho ặc cung ứng dịch vụ đ úng theo hợp đồng đ ã ký. Bên thụ hưởng có quyền yêu cầu bên chi trả thanh to án, h ình thức có th ể là: Séc, UNT… - Nếu thanh to án b ắng Séc thì n gười thụ h ưởng khi nhận Séc phải kiểm tra tính h ợp lệ, h ợp pháp của tờ Séc (ghi đ ầy đ ủ các yếu tố quy định trên tờ Séc, không sửa chữa tẩy xoá trên tờ Séc). Nếu thiếu mộ t trong các yếu tố đó sẽ không hợp lệ và không có giá trị thanh to án. Nếu Séc đã qu á h iệu lực thanh toán như h ết thời hạn người thụ hưởng phải yêu cầu người ph át h ành đổi tờ Séc qúa hạn. - Đối với hình thứ c thanh toán UNT, Thư tín dụng, b ên thụ hưởng ch ỉ được trả tiền khi xuất trình hoá đơn chứng từ giao hàng theo đúng hợp đồng đ ã ký kết, bên bán ph ải nộp các giấy tờ thanh toán cho ngân h àng theo đúng th ời hạn quy định. 4 . Quy định đối với ngâ n hà ng - Ngân h àng cung cấp đ ầy đủ và kịp thời các lo ại m ẫu giấy tờ thanh toán cho khách hàng. Trang 12
  13. - Ngân hàng ph ải có trách nhiệm hướng dẫn kh ách hàng trong thanh toán, thực hiện các u ỷ nhiệm thanh to án của chủ tài khoản, tổ ch ức thanh to án kịp th ời chính xác, an toàn tài sản. - Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm so át chặt chẽ các ch ứng từ về hình thứ c và nội dung đ ảm bảo tính hợp lệ, hợp ph áp và kh ớp đúng. - Ngân h àng thự c hiện kiểm tra, giám sát khả năng chi trả của chủ tài khoản, xử lý kịp thời các trường h ợp vi phạm. - Ngân hàng được quyền từ chố i thực hiện thanh to án nếu ch ứng từ thanh toán không hợp lệ, h ợp pháp, tài khoản của khách hàng không đủ số số dư hoặc nộ dung thanh to án không phù h ợp quy định của ph áp luật. - Ngân hàng phải duy trì khả n ăng thanh toán của m ình đảm bảo thanh toán chính xác, kịp thời, đầy đ ủ. Ngân h àng ph ải chịu trách nhiệm bồi th ường thiệt h ại cho kh ách hàng n ếu thanh toán chậm trễ do lỗ i của ngân hàng gây ra. - Khi thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng được thu phí dịch vụ theo quy định của Thống đốc NHNN. IV. NỘI DUNG CỦA CÁC HÌNH THỨC TTKDTM ĐANG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM Để đ áp ứng nhu cầu thanh to án của nền kinh tế thị trường, hiện nay ở Việt Nam áp dụng các hình thức TTKDTM sau: 1. H ình thức thanh toá n bằ ng séc Séc là m ột lệnh trả tiền của chủ tài kho ản được lập theo m ẫu do NHNN quy định yêu cầu đơn vị thanh toán trích ra m ột số tiền từ tài khoản tiền gử i thanh toán của m ình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên Séc hoặc ngư ời cầm Séc. Th ời h ạn hiệu lự c thanh to án củ a Séc là 15 ngày kể từ n gày ph át hành Séc đến khi người thụ hư ởng nộp Séc vào ngân hàng xin thanh to án, tính cả n gày lễ và chủ nhật. Nếu quá thời hạn trên th ì tờ Séc không còn giá trị. Hiện nay nước ta chỉ sử dụng hai loại Séc thanh toán là: Séc chuyển khoản và Séc bảo chi. 1.1 Séc chuyển khoả n Séc chuyển khoản là mộ t tờ séc do chủ tài khoản ph át h ành và trực tiếp giao cho người hưởng khi nhận hàng ho á, dịch vụ cung ứng. Séc chuyển kho ản có Trang 13
  14. phạm vi thanh toán: Giữa hai khách hàng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng hoặc là h ai khách hàng mở tài khoản tại hai ngân hàng thanh toán khác nhau nhưng trên cùng một địa bàn tham gia thanh to án bù trừ. Để đ ảm bảo quy định người chi trả ph ải có đủ tiền để chi trả cho người thụ hưởng, khi kế toán Séc ph ải thực hiện nguyên tắc ghi Nợ trước, ghi Có sau. Séc chuyển kho ản thanh toán trong phạm vi kh ác ngân hàng có quy trình luân chuyển chứng từ nh ư sau. Sơ đồ luâ n chuyển chứng từ Séc chuy ển khoản g iữa hai ngân hàng tham gia TTBTrừ (2) (1) N gười mua N g ư ời b á n (5a) (3b) (3a) (6) (4) Ngân hàng phục Ngân hàng phục (5b) vụ người mua vụ người bán (1): Người bán giao hàng ho á, dịch vụ cho người mua. (2): người mua sẽ ký phát Séc và giao cho người bán. (3a): người bán lập bảng kê nộp Séc và gửi k èm tờ Séc chuyển khoản vào hàng phục vụ người bán. ngân (3b): Cũng có thể người b án nộp Séc trực tiếp vào ngân h àng phục vụ người mua. (4): Ngân h àng phụ c vụ người bán chuyển bảng kê nộp séc cung tờ Séc chuyển khoản sang Ngân hàng phụ c vụ người mua trong phiên thanh toán bù trừ. (5): Ngân hàng phục vụ n gười mua kiểm tra tính h ợp lệ, hợp ph áp của tờ Séc, n ếu không có gì sai sót sẽ hạch to án: Nợ TK 4311/N.Mua Có TK 5012 TTBTrừ (5a): Ngân hàng phục vụ người mua ghi Nợ tài khoản người mua. Trang 14
  15. (5b): Ngân hàng phục vụ người mua chuyển Có sang Ngân hàng phục vụ người b án qua phiên TTBTrừ. (6): Ngân h àng phụ c vụ người bán nhận được chuyển Có củ a Ngân hàng người mua ghi Có tài khoản của người bán: Nợ TK 5012 Có TK 4311/N.Bán và báo Có cho người bán. Séc chuyển khoản là hình thức thanh toán đơn giản, không đòi hỏi phải m ở riêng tàikhoản tiền gửi đảm bảo thanh to án. Nhưng nó có ph ạm vi thanh toán không rộng chủ yếu dựa trên sự tín nhiệm giữa người mua và người b án. Người thụ hưởng khi nộp Séc chuyển khoản vào ngân hàng phục vụ m ình không được ghi có n gay vào tài khoản tiền gửi củ a người phát h ành khi thanh toán Séc; chủ tài kho ản ph át h ành Séc qu á số dư. 1.2 Séc bảo chi Séc bảo chi là mộ t loại Séc chuyển khoản nh ưng được ngân hàng đ ảm bảo chi trả cho từng tờ Séc trên cơ sở tiền m à người ph át hành Séc đã lưu ký, vì vậy người chịu trách nhiệm thanh toán tờ Séc là n gân h àng bảo chi Séc. Như vậy, khả năng thanh toán của Séc b ảo chi được đ ảm bảo không xẩy ra tình trạng phát hành quá số dư. Hình thứ c này đ ược sử dụng trong trường hợp người bán không tín nhiệm người mua về m ặt thanh toán. Séc bảo chi có phạm vi thanh to án: hai khách hàng ở cùng mộ t ngân h àng; hai khách h àng mở tài khoản tại hai ngân hàng ở cùng mộ t đ ịa bàn và tham gia TTBTrừ và hai ngân hàng cùng hệ thống khác chi nh ánh. Sơ đồ luâ n chuyển chứng từ Séc bảo chi thanh toán tại 2 ngâ n hà ng cùng hệ thống (3a) Người Mua N g ư ời b á n (3b) (1) (2) (6) (5b) (4) N gân hàng phục Ngân hàng phục vụ người mua vụ người bán Trang 15
  16. (5a) (1): Người mua lập giấy yêu cầu bảo chi Séc kèm tờ Séc chuyển khoản đ ã ghi đầy đủ các yếu tố đồng thời lập UNC xin trích tài kho ản tiền gử i thanh toán để ký qu ỹ vào tài khoản tiền gửi đ ảm bảo thanh toán Séc bảo chi (4661.1) (2): NH.NMua kiểm tra các nội dung trên tờ Séc bảo chi (SBC), số dư trên tài kho ản củ a người mua nếu đủ điều kiện sẽ làm thủ tục b ảo chi Séc và hạch toán N: TK 4311/N. Mua C: TK 4661.1/N. Mua Sau đó ngân hàng sẽ đóng dấu b ảo chi lên tờ séc và giao cho người mua. (3a): Người b án giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua. (3b): N.Mua sẽ ký ph át Séc và trao cho người b án. (4): N.bán nộp bảng kê nộp Séc kèm tờ SBC cho ngân hàng ph ục vụ mình. (5): NH. NBán kiểm tra tờ SBC n ếu hợp lệ sẽ h ạch toán: N: TK 5111 C: TK 4311/N.Bán (5a): NH.NBán gửi lệnh chuyển nợ sang NH.Nmua (5b): và ghi có cho người bán. (6): Nhận được lệnh chuyển Nợ cuă NH.NBán, NH.Nmua sẽ hạch toán N: TK 4661.1/N.Mua C: TK 5112 Và báo nợ cho người mua. SBC có độ rủi ro th ấp. SBC thanh toán cùng hệ thống do có nhiều ký h iệu mật nên được ghi Có ngay cho đơn vị thụ h ưởng, do đó quyền lợi của người b án được đảm bảo. Trang 16
  17. Tuy nhiên SBC ph ải lưu ký một kho ản tiền sẽ dẫn đến vốn bị ứ đọng. Nếu tờ SBC sai ký hiệu mật sẽ gây chậm trễ trong thanh to án cho khách hàng. 2. H ình thức thanh to án Uỷ nhiệm thu(UNT) UNT là một giấy đ òi tiền do người thụ hư ởng lập theo mẫu quy định, u ỷ nhiệm cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh to án thu hộ tiền từ người m ắc nợ trên cơ sở hợp đồ ng đã ký kết. UNT được áp dụng trong thanh to án giữ a hai khách hàng mở tài khoản ở cùng NH và h ai khách hàng mở tài kho ản ở h ai ngân h àng khác nhau. Kế toán Uỷ n hiệm thu: a. Hai khách hàng ở cùng ngân hàng: (1) N.Mua N.Bán (3a) (3b) (2) NHTM (1): N.Bán giao h àng hoá, dịch vụ cho N.Mua trên cơ sở h ợp đồng kinh tế. (2): N.Bán lập UNT kèm hoá đơn, chứng từ giao h àng vào NHTM. (3): NH kiểm tra UNT và nếu không có gì sai só t sẽ h ạch toán: Nợ: TK 4311/N.Mua Có: TK 4311/N.Bán (3a): Báo Nợ cho người mua (3b): Báo Có cho người bán b. Hai khách hàng ở hai ngân h àng kh ác nhau: (1) N.Mua N.Bán (4a) (2) (5) NH.NMua NH.NBán Trang 17
  18. (3) (4b) (1): N.Bán giao h àng hoá cho N.Mua theo hợp đồng kinh tế. (2): N.Bán lập UNT kèm hoá đơn, chứng từ giao h àng nộp vào NH phụ c vụ mình (3): Nhận được UNT của N.Bán, NH.NBán ghi nhập sổ theo dõ i UNT gửi đến và làm thủ tục chuyển bộ UNT sang NH.Nmua. (4): Nhận đ ược UNT NH.Nmua h ạch to án: Nợ: TK 4311/N.Mua Có : TK TTVốn (n ếu 2 NH cùng h ệ thống sử dụng TK 5111, 2 NH TTBTrừ 5012, TK tiền gửi tại NHNN 1113) (4a): Báo Nợ cho người mua (4b): Chuyển Có sang NH.NBán (5): Nhận được chuyển Có của NH.Nmua, NH hạch to án: Nợ: TK TTVốn Có : TK 4311/NBán Xu ất sổ theo dõi UNT gửi đi Trường h ợp UNT đ ến NH.Nmua m à tài kho ản không đủ số dư sẽ lưu lại chờ đủ số dư thanh toán đồng thời ph ạt ch ậm trả. UNT có phạm vi thanh to án rộng, giúp cho các đơn vị cung cấp dịch vụ công cộng đ ỡ m ất công sức đ ến từng nơi thu tiền. Tuy nhiên UNT ch ỉ th ường sử dụng cho các giao dịch thanh to án có giá trị nhỏ, thủ tục thanh toán UNT phức tạp; Người mua dễ chiếm dụng vốn của người bán; Chứng từ lu ân chuyển qua lại mất nhiều thời gian làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. 3. H ình thức thanh to án Uỷ nhiệm chi- Chuy ển tiền 3 .1 H ình thức thanh toán Uỷ nhiệm chi (UNC) Trang 18
  19. UNC là lệnh chi tiền của chủ tài kho ản được lập theo m ẫu in sẵn yêu cầu NH phụ c vụ m ình trích một khoản tiền theo số tiền trên UNC để chuyển sang tài kho ản của người thụ hưởng. Ph ạm vi thanh toán: 2 khách hàng ở cùng ngân h àng, 2 kh ách h àng ở hai ngân hàng khác nhau. Quy trình thanh toán: 2 kh ách h àng ở 2 n gân hàng kh ác nhau (1) N.Mua N.Bán (2) (3) NH.NMua NH.NBán (1): NBán cung ứng hàng hoá, d ịch vụ cho người mua (2): NMua gử i UNC cho ngân hàng phụ c vụ mình (3): NH.Nmua kiểm tra UNC, số dư trên tài khoản người mua, nếu không có gì sai sót sẽ hạch toán: Nợ: TK 4311/N.Mua Có: TK TTVốn (5111,5012,1113) (4): Nhận được báo Có củ a NH.Nmua, NH.NBán sẽ hạch toán - Nếu người bán có tài kho ản tại ngân hàng: Nợ: TK TTVốn Có : TK 4311/N.Bán - Nếu người bán không có tài kho ản tại NH, đưa vào chuyển tiền phải trả 464 Nợ: TK TTVốn Có: TK 464 khi cá nh ân đó đến ngân hàng xu ất trình chứng minh thư, NH sẽ lập phiếu chi Nợ: TK 464 Có: TK 1011 UNC có phạm vi thanh to án rộng do người mua chủ động lập n ên được áp dụng rộng rãi. Thủ tụ c thanh toán UNC đơn giản, khô ng gây phiền hà cho người Trang 19
  20. trả tiền, ch ỉ sau mộ t thời gian ngắn N.Bán sẽ nh ận được tiền mà không ph ải đến NH làm thủ tục. 3.2 Hình thức thanh toán bằng Séc chuyển tiền Séc chuyển tiền là một chứng từ do NH phát hành cho người đ ại diện bên chuyển tiền.Người này trực tiếp cầm tờ Séc nộp vào NH trả tiền đ ể nh ận tiền hay sử dung vào mụ c đích thanh toán. Séc chuyển tiền chỉ được thanh toán giữa hai NH cùng h ệ thống. Thời hạn hiệu lự c của Séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày phát hành ghi trên tờ Séc. Khi có nhu cầu sử dụng Séc chuyển tiền kh ách hàng làm giấy yêu cầu NH cho sử dụng loại Séc chuyển tiền, NH sẽ xem xét nếu được sẽ cấp Séc cho khách hàng. Về th ủ tụ c thanh toán người thụ hưởng nộp Séc chuyển tiền vào ngân hàng có thể lấy ra bằng tiền mặt hay chuyển khoản bảo chi séc.Séc chuyển tiền tương đối an toàn nhưng cũng bị ứ đọng vốn do ph ải lưu ký vào tài khoản “ Séc chuyển tiền “ số tiền trên tờ Séc. 4. H ình thức thanh to án bằng thư tín dụng Thư tín dụng là một văn b ản cam kết có điều kiện được NH mở theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán, theo đó NH sẽ trả tiền hoặc u ỷ quyền cho NH kh ác trả tiền ngay cho người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xu ất trình phù hợp với điều kiện thanh to án củ a thư tín dụng. Thư tín dụng ch ỉ thanh toán mộ t lần cho người b án; Mức tối thiểu để mở một thư tín dụng là 10 triệu đồng; Th ời h ạn hiệu lực củ a thư tín dụng là 3 th áng kể từ ngày m ở thư tín dụng đến ngày ngư ời bán nộp chứng từ xin thanh to án vào NH. Thư tín dụng được dùng để thanh toán giữa các kh ách hàng có tài khoản ở 2 NH khác nhau và ch ưa tín nhiệm lẫn nhau trong thanh toán. Sơ đồ luâ n chuyển thư tín dụng (4) N.Mua N.Bán (1) (5) (3) (2) NH.NMua NH.NBán Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2