intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. LẤY 1 DOANH NGHIỆP CỤ THỂ ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐÓ

Chia sẻ: Ruan Shi Yu Zhen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:47

1.411
lượt xem
560
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp. lấy 1 doanh nghiệp cụ thể để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp đó', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. LẤY 1 DOANH NGHIỆP CỤ THỂ ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐÓ

  1. LỜI MỞ ĐẦU Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Từ đó các nhà quản lý có thể xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới. Với một doanh nghiệp hay bất kì tổ chức kinh doanh dù lớn hay nhỏ khi hoạt động đều mong muốn làm sao hoạt động có hiệu quả thu về lợi nhuận nhiều nhất và đạt được mục tiêu mà công ty đề ra. Để làm được điều đó đòi hỏi cần có rất nhiều yếu tố cấu thành nên như vốn, nhân lực, công nghệ v…v. Một trong những việc cần làm là phân tích được báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Với đề tài: “ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. LẤY 1 DOANH NGHIỆP CỤ THỂ ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ĐÓ” bài thảo luận cảu nhóm 11 gồm có 3 nội dung chính như sau: CHƯƠNG I - Cơ sở lý luận – Ý nghĩa của phân tích tài chính đối với doanh nghiệp CHƯƠNG II – Phân tích tình hình tài chính tại công ty Sữa Việt Nam VINAMILK CHƯƠNG III - Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty Công ty cổ phần Vinamilk. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN – PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH I – CƠ SỞ LÝ LUẬN: 1.1. Khái niệm phân tích tài chính: Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm
  2. soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quy ết định xử lý phù hợp tùy theo mục đích theo đuổi. 1.2 Đối tượng của phân tích tài chính: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau: Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức: Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định. Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp hoặc tham gia với tư cách người góp vốn (Trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp). Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh: Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành các loại chứng khoán cũng như việc trả các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác. Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các yếu tố đầu vào (Thị trường hàng hóa, dịch vụ lao động…) và các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (Với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu, thương mại…).
  3. Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khia cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý hiện nay, hoạt động tài chính của các Doanh nghiệp nhà nước có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của cơ quan chủ quản là Tổng công ty. Mối quan hệ đó được biểu hiện trong các quy định về tài chính như: Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do Tổng công ty giao. Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích một phần lợi nhận sau thuế vào quỹ tập trung của Tông Công Ty theo quy chế tài chính của Tổng Công Ty và với những điều kiện nhất định. Doanh nghiệp cho Tổng công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều hòa vốn trong Tổng công ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của Tổng công ty. Như vậy,đối tượng của phân tích tài chính,về thực chất là các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong qua trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3 Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính: Thông tin tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm như nhà quản lý tại doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chức năng… Tuy nhiên mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm đến những khía cạnh khác nhau khi phân tích tài chính vì vậy phân tích tài chính cũng có ý nghĩa khác nhau đ ối v ới t ừng các nhân, tổ chức. Đối với chủ doanh nghiêp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí…Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các m ục tiêu
  4. này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghi ệp b ị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản n ợ đ ến h ạn tr ả cũng buộc phải ngừng hoạt động. Vì vậy các nhà quản trị của công ty phân tích tài chính của công ty nhằm mục tiêu kiểm soát nội bộ và cung cấp nhiều thông tin về điều kiện và hiệu quả tài chính của công ty cho các nhà cung cấp vốn bên ngoài. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn đ ể bi ết đ ược kh ả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, bên cạnh đó h ọ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho h ọ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Khách hàng thường quan tâm khả năng và thời hạn thanh toán của doanh nghiệp, đến việc các doanh nghiệp liên tục phát sinh các dòng ngân quỹ đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong suốt thời hạn của khoản nợ. Đối với các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của công ty, khả năng sinh lợi và điều kiện tài chính của công ty liên quan đến khả năng trả cổ tức và vượt qua nguy cơ phá sản... vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp…Từ đó ảnh hưởng tới các quyết định tiếp tục đầu tư và Công ty trong tương lai. Bên cạnh những nhóm người trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung cấp, người lao động…cũng rất quan tâm đến b ức tranh tài chính của doanh nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống như các chủ ngân hàng, chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư. Việc phân tích tài chính giúp các cơ quan này đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính doanh nghi ệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, những đóng góp ho ặc tác đ ộng của doanh nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế- xã hội. Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có th ể tìm thấy và thỏa mãn nhu cầu về thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo cáo tài chính cung cấp.
  5. 1.4 Tổ chức công tác phân tích tài chính: Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tùy theo loại hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quy ết định.công tác tổ chức phân tích phải làm sao thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu thông tin của từng loại hình quản trị khác nhau. Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biêt đặt dưới quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc.Theo hình thức này thì quá trình phân tích được thể hiện toàn bộ nôi dung của hoạt động kinh doanh.Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo trong doanh nghiệp.Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền từ trên xuống dưới theo chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám đốc đến các phòng ban. Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thỏa mãn thông tin cho các bộ phận của quản lý được phân quyền, cụ thể: Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ phận này sẽ tổ chức thực hiện thu thập thông tin và tiến hành phân tích tình hình biến động chi phí, giữ thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh lệch chi phí cả về hai mặt động lượng và giá để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra giải pháp. Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu(Thường gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh daonh riêng biệt theo địa điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phận cấp dưới là bộ phận chi phí, ứng với bộ phận này thường là trưởng phòng kinh doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tùy theo doanh nghiệp.bộ phận này sẽ tiến hành thu thập thông tin, tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đánh giá mối quan
  6. hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh doanh và phân tích báo cáo nội bộ. II - PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH: 2.1 Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính: 2.1.1 Thu thập thông tin: Phân tích tài chính sử mọi nguồn thông tin có khả năng giải và thuyết minh hoạt động tài chính,hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,phục vụ cho quá trình dự đoán,đánh giá ,lập kế hoạch.Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán, những thông tin quản lý khác và những thông tin về số lượng và giá trị.Trong đó thông tin kế toán là quan trọng nhất được phản ánh trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy trên thực tế phân tích tài chính là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp 2.1.2 Xử lý thông tin: Giại đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là giai đoạn xử lý thông tin đã thu thập.Trong giai đoạn này nguời sử dụng thông tin ở gốc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp thông tin theo một mục tiêu nhất định để nhằm tính toán, so sánh, đánh giá, xác định nguyên nhân của kết quả đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. 2.1.3 Dự toán và ra quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quy ết đ ịnh hoạt động kinh doanh.Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.
  7. 2.1.4 Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính,bao gồm: Bảng cân đối kế toán : là bảng báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó gồm được thành lập từ 2 phần: tài sản và nguồn vốn. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng hợp,phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới hình thức tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh 4 nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý, lãi, lỗ.Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh trong thời kỳ và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó mang lại lợi nhuận hay lỗ vốn,đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng tiềm năng về vốn, kỹ thuật, lao động và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2 Phương pháp phân tích tài chính: Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thông các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính,các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta sử dụng các phương pháp sau: 2.2.1 Phương pháp so sánh So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước đ ể thấy được xu hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp, thấy đ ược tình hình tài chính của doanh nghiệp được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
  8. So sánh giữa số thực hiện so với kế hoạch để thấy được mức phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức bình quân ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành. So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra y nghĩa tương đối của các loại các mục,tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau: Điều kiện một: phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích” Điều kiện hai: các chỉ tiêu so sánh (các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng ta phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán và thời gian tính toán. 2.2.2 Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ tài chính trong quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu cần xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính c ủa doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tinh hiện thực cao với các điều kiện áp dụng và bổ sung càng hoàn thiện hơn vì: Nguồn thông tin tài chính và kế toán được cải tiến và cung cấp đầy đ ủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu đáng tin cậy nhằm đánh giá những tỷ lệ của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đầy nhanh quá trình tính toán hàng loạt tỷ lệ:
  9. Phương pháp này giúp các nhà phân tích có khai thác hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. 2.2 Các nhóm tỷ số tài chính: 2.2.1. Phân tích thông số khả năng thanh toán Theo từ điển quản lý tài chính ngân hàng, khả năng thanh toán là khả năng của một tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền. Thông số khả năng thanh toán đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc đối phó với các nghĩa v ụ tài chính ngắn hạn. 2.2.1.1. Khả năng thanh toán hiện thời Khả năng thanh toán hiện thời là thông số chỉ rõ khả năng c ủa công ty trong việc đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Thông số này nhấn m ạnh đ ến kh ả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản lưu động để đối phó với các kho ản n ợ ngắn hạn. Tài sản lưu động Khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn Nếu một công ty đang gặp khó khăn về tài chính, họ buộc phải trả n ợ chậm hơn, phải vay thêm từ ngân hàng… Nếu nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản lưu động, thông số khả năng thanh toán hiện thời sẽ gi ảm và đi ều này sẽ đ ưa công ty đ ến tình trạng khó khăn. Thông số này cung cấp một dấu hi ệu đơn gi ản và tốt nh ất v ề m ức đ ộ đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản dự kiến có thể được chuyển hóa nhanh thành tiền. Thông thường, khả năng thanh toán hiện thời càng cao cho một cảm giác là khả năng trả nợ càng cao nhưng thông số này chỉ được xem là một công cụ đo lường thô vì nó không tính đến khả năng chuyển nhượng c ủa từng tài sản trong nhóm tài s ản l ưu động. Một công ty có tài sản lưu động chủ yếu gồm tiền m ặt, các kho ản phải thu không quá hạn thì công ty đó sẽ khả nhượng hơn so với công ty duy trì ch ủ yếu t ồn kho. 2.2.1.2. Khả năng thanh toán nhanh Thông số này là một công cụ bổ sung cho thông số khả năng thanh toán hi ện thời khi phân tích khả năng thanh toán. Thông số này ch ủ yếu t ập trung vào các tài s ản có tính chuyển hóa thành tiền cao hơn như tiền mặt, chứng kho ản khả nhượng và khoản phải thu. Với nội dung như vậy, khả năng thanh toán nhanh là m ột công c ụ đo lường khả năng thanh toán chặt chẽ hơn so với khả năng thanh toán hiện thời. Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ – Tồn kho – TSLĐ khả nhượng thấp Nợ ngắn hạn
  10. Tuy nhiên, các thông số này vẫn không thể cho chúng ta biết các khoản phải thu và tồn kho thực tế có cao quá mức hay không. Nếu cao thì điều này sẽ tác động đến đánh giá ban đầu về khả năng thanh toán của công ty. 2.2.1.3. Quay vòng khoản phải thu khách hàng Thông số vòng quay khoản phải thu cung cấp nguồn thông tin n ội b ộ v ề ch ất lượng khoản phải thu của công ty và mức độ hiệu quả của công ty trong ho ạt đ ộng thu nợ. Tỷ lệ này được xác định bằng cách chia doanh thu tín d ụng hàng năm cho khoản phải thu hàng ngày: Doanh thu bán tín dụng Vòng quay khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân Thông số này cho chúng ta biết số lần khoản phải thu được chuyển hóa thành tiền trong năm. Số vòng quay càng lớn thì thời gian chuyển hóa t ừ doanh s ố thành ti ền mặt càng ngắn. Khi không có thông tin về doanh thu tín dụng, chúng ta phải s ử d ụng t ổng doanh thu. Khi doanh số biến động theo mùa ho ặc tăng m ạnh trong năm thì vi ệc s ử dụng số dư khoản phải thu cuối kỳ sẽ không còn phù hợp n ữa. Đ ối v ới công ty ho ạt động có biến động theo mùa, chúng ta nên sử dụng số dư hằng tháng cho phù hợp hơn. Trong trường hợp công ty có tốc độ tăng trưởng mạnh, số d ư kho ản ph ải thu vào cu ối năm sẽ cao hơn so với doanh số. Lúc đó, vòng quay kho ản ph ải thu s ẽ b ị sai l ệch và vì thế số lần quay vòng khoản phải thu trong năm sẽ thấp. Trong tr ường h ợp này, vi ệc sử dụng giá trị bình quân của khoản phải thu đầu năm và cu ối năm s ẽ thích h ợp h ơn nếu doanh số tăng tương đối đều trong cả năm. Nếu coi tất cả các khoản phải thu đều khả nhượng trong khi m ột ph ần l ớn khoản phải thu bị quá hạn thì bạn có thể rơi vào tình trạng đánh giá quá cao v ề kh ả năng thanh toán thực tế. Khoản phải thu chỉ khả nhượng khi chúng có th ể đ ược thu hồi trong một khoản thời gian hợp lý. Để xác định được nguyên nhân, nhà phân tích có thể chuyển thông số vòng quay khoản phải thu sang vòng quay khoản phải thu theo ngày hay còn gọi là kỳ thu tiền bình quân. 2.2.1.4. Kỳ thu tiền bình quân Khoản phải thu x Số ngày trong năm Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu tín dụng hàng năm Tuy nhiên, trước khi kết luận là công ty có vấn đề về thu hồi n ợ, chúng ta nên kiểm tra lại thời hạn bán hàng mà công ty hi ện đang cung c ấp cho khách hàng. N ếu kỳ thu tiền bình quân lớn hơn thời hạn bán tín dụng cho phép của công ty thì đó là m ột
  11. dấu hiệu không tốt, nó chứng tỏ tỷ lệ khách hàng tín dụng đang chiếm tỷ tr ọng l ớn hoặc là công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn. Giả sử kỳ thu tiền bình quân là 62 ngày và thời hạn bán hàng là “2/10 Net 30”, điều này có nghĩa là m ột phần l ớn kho ản phải thu bị quá hạn, vượt qua ngày thứ 30. Mặt khác, nếu kỳ hạn là “Net 60” thì khoản phải thu bị thu hồi chỉ chậm hơn hai ngày so với kỳ hạn quy định. Mặc dù kỳ thu tiền bình quân quá cao thường không tốt nhưng kỳ thu ti ền bình quân quá thấp cũng không phải là tốt. Kỳ thu ti ền bình quân th ấp có th ể là bi ểu hi ện của chính sách tín dụng quá chặt chẽ. Lúc này, kho ản phải thu có th ể có chất l ượng nhưng doanh số có thể bị giảm mạnh và lợi nhuận có thể thấp hơn m ức đáng ra ph ải được do chính sách tín dụng quá chặt chẽ. Trong tình hu ống này, có l ẻ công ty nên n ới lỏng các tiêu chuẩn tín dụng. * Quản lý thời hạn khoản phải thu Với phương pháp này, chúng ta cần phân loại các khoản phải thu một một ngày nào đó theo tỷ lệ phần trăm hóa đơn nợ của các tháng trước. Gi ả sử chúng ta có b ảng kê khoản phải thu quá hạn vào ngày 31 tháng 12 như sau: Tháng bán tín dụng Tháng 8 vềtrước Tháng 12 Tháng 11 Tháng 10 Tháng 9 Tổn Thời gian quá hạn Hiện tại 3 hoặc hơn 0-1 1-2 2-3 g cộng Tỷ lệ % trên tổng số dư khoản phải 67 19 7 2 5 100 thu hiện tại Nếu thời hạn tín dụng là 2/10 Net 30, bảng kê thời hạn này cho chúng ta bi ết rằng có 67% khoản phải thu đến ngày 31/12 là khoản phải thu hi ện tại, 19% bị quá hạn một tháng, 7% quá hạn hai tháng và tiếp tục như thế. Tùy vào những kết luận rút ra từ việc phân tích bảng kê khoản phải thu quá hạn, chúng ta có th ể điều tra sâu h ơn về chính sách tín dụng và thu hồi nợ của công ty. Các kho ản phải thu đ ược ghi trên bảng cân đối kế toán thường là những con số giả định trong trường hợp công ty có th ể thu hồi được toàn bộ khoản phải thu. Bảng kê khoản phải thu quá hạn cung c ấp nhi ều thông tin hơn so với kỳ thu tiền bình quân vì nó chỉ ra d ấu hi ệu c ủa v ấn đ ề m ột cách chi tiết hơn. 2.2.1.5. Vòng quay khoản phải trả Có thể có những lúc công ty cần nắm thông tin về kỳ hạn trả ti ền c ủa chính họ đối với các nhà cung cấp hoặc kỳ hạn trả tiền của một khách hàng tín dụng tiềm năng. trong trường hợp này, chúng ta cần xem xét thông số vòng quay kho ản phải tr ả và kỳ trả tiền bình quân như sau: Trị giá hàng mua tín dụng Hệ số vòng quay khoản phải trả = Khoản phải trả bình quân
  12. Khoản phải trả x Số ngày trong năm Kỳ trả tiền bình quân = Trị giá hàng mua tín dụng hàng năm Trong đó, khoản phải trả là số dư cuối kỳ (hoặc giá tr ị bình quân) và tr ị giá hàng mua tín dụng là giá trị hàng mua từ các nhà cung c ấp bên ngoài trong năm. Con s ố này cho biết thời hạn bình quân của khoản phải trả. Thường thì các công ty mu ốn duy trì và kéo dài thời hạn phải trả vì như thế họ có thể sử dụng ti ền từ ngu ồn này nh ư là một nguồn tài trợ giá rẻ. Nếu hệ số quay vòng khoản phải trả thấp hơn so v ới m ức bình quân ngành thì điều này chứng tỏ có khả năng chi ếm d ụng ti ền c ủa nhà cung c ấp nhiều hơn so với các công ty khác trong ngành. Tuy nhiên, đi ều này ph ản ảnh nguy c ơ công ty có thể phải đối phó với việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Trong trường hợp không có thông tin về giá trị mua hàng thì người ta có thể sử dụng chi phí hàng bán công với (trừ đi) mức tăng (giảm) tồn kho để xác định thông số này. Chẳng hạn, đối với một hệ thống của hàng bán lẻ không có chức năng sản xuất, chi phí hàng bán cộng với mức thay đổi về tồn kho là thành phần chủ yếu của hàng mua tín dụng. Tuy nhiên, trong những tình huống cộng thêm một giá trị quá lớn, chi phí hàng mua gồm chi phí hàng bán cộng tồn kho sẽ không thích hợp. Lúc đó, người ta phải có số tiền mua thực sự nếu sử dụng thông số này. Ngoài ra, kỳ trả tiền bình quân là thông tin có giá tr ị đ ể đánh giá kh ả năng tr ả nợ đúng hạn của một khách hàng tín dụng. Nếu kỳ trả ti ền bình quân là 48 ngày và thời hạn của ngành là Net 30 thì chúng ta biết rằng m ột phần lớn kho ản phải tr ả b ị quá hạn. Trong trường hợp này, kiểm tra tình trạng tín dụng c ủa các nhà cung c ấp khác của khách hàng sẽ cung cấp thông tin sâu hơn về m ức độ nghiêm tr ọng c ủa v ấn đề. 2.2.1.6. Vòng quay tồn kho Để biết được hiệu quả trong quản trị tồn kho của công ty, chúng ta tính thông số vòng quay tồn kho: Giá vốn hàng bán Vòng quay tồn kho = Tồn kho bình quân Thông thường, vòng quay tồn kho càng cao, hoạt động quản trị tồn kho c ủa công ty càng hiệu quả và tồn kho càng mới và càng khả nhượng. Tuy nhiên, đôi lúc, vòng quay tồn kho cao có thể là dấu hiệu của việc duy trì quá ít t ồn kho và do đó có thể xảy ra tình trạng cạn dữ trữ. Vòng quay tồn kho thấp thường là dấu hi ệu của vi ệc duy trì nhiều hàng hóa lỗi thời, quá hạn, chậm chuyển đổi. Một vấn đề cũng cần phải đặt ra là tồn kho trong sổ sách có giá trị đúng với giá trị thực của nó hay không. Một khi có dấu hiệu nào đó về tồn kho, chúng ta ph ải đi ều tra sâu hơn để xác định nguyên nhân của nó. Ngoài ra, còn có một công cụ khác tương tự như vòng quay tồn kho nhưng biểu diễn theo ngày đó là chu kỳ chuyển hóa tồn kho hay còn gọi là kỳ dự trữ bình quân, xác định số ngày dự trữ trong kho.
  13. Số ngày trong năm Chu kì chuyển hóa tồn kho = Vòng quay tồn kho Hoặc Tồn kho bình quân Chu kì chuyển hóa tồn kho Giá vốn hàng bán bình quân mỗi = ngày Thông tin này cho biết trung bình phải mất bao nhiêu ngày đ ể t ồn kho đ ược chuyển thành khoản phải thu và tiền mặt. 2.2.2. Phân tích thông số nợ Các thông số nợ phản ánh mức độ vay nợ hay là tính ưu tiên đối v ới vi ệc khai thác nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty. 2.2.2.1. Thông số nợ trên vốn chủ Thông số này được dùng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty. Tổng nợ Thông số nợ = Vốn chủ sở hữu 2.2.2.2. Thông số nợ trên tài sản Thông số này được sử dụng cùng với mục đích của thông số n ợ trên v ốn ch ủ. Thông số (D/A) cho biết tổng tài sản đã được tài trợ bằng vốn vay như thế nào. Tổng nợ Thông số nợ (D/A) = Tổng tài sản 2.2.2.3. Thông số nợ dài hạn / vốn dài hạn Thông số này cho biết tỷ lệ của nợ dài hạn chiếm trong tổng cơ cấu vốn dài hạn của công ty. Cơ cấu vốn dài hạn bao gồm nợ dài hạn cộng với vốn cổ phần (hay vốn chủ sở hữu) trong bảng cân đối kế toán. Tổng nợ dài hạn Thông số nợ dài hạn Tổng nợ dài hạn và vốn cổ = phần
  14. Tỷ lệ này cho biết mức độ quan trọng của nợ dài hạn trong cấu trúc v ốn (tài trợ dài hạn) của công ty. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các tỷ lệ n ợ ch ỉ tính d ựa trên s ố liệu kế toán nên đôi khi cũng cần tính các tỷ lệ này theo giá trị thị trường để có đ ược đánh giá chuẩn xác hơn. 2.2.2.4. Các thông số trang trải * Tỷ lệ đảm bảo lãi vay Tỷ lệ này là một công cụ đo lường về khả năng của công ty trong việc đáp ứng các khoản nợ lãi vay và khả năng tránh nguy cơ phá sản. Nói cách khác, nó bi ểu th ị khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ bằng thu nhập sản sinh t ừ ho ạt đ ộng c ủa công ty. Tỷ lệ này lớn hơn 1 chỉ ra rằng công ty có thể đáp ứng kho ản chi tr ả ti ền lãi và t ạo ra được một lớp đệm an toàn đối với người cho vay. Nói chung, tỷ lệ này càng cao thì công ty sẽ càng có thể trang trải các khoản nợ tiền lãi. Lợi nhuận trước thuế và lãi Tỷ lệ đảm bảo lãi vay (EBIT) = Tổng tài sản Tỷ lệ đảm bảo lãi vay rất hữu ích khi đánh giá khả năng đáp ứng chi phí lãi nhưng thông số này có hai thiếu sót: + Lãi vay không phải là khoản chi phí tài chính c ố định duy nhất – các công ty còn phải giảm nợ gốc theo kế hoạch và nhiều công ty thuê tài sản và vì th ế ph ải thanh toán các khoản tiền thuê đó. Nếu công ty không có khả năng đáp ứng các kho ản chi trả này, họ có thể bị phá sản. + EBIT không biểu diễn toàn bộ ngân quỹ có thể sử dụng để trả n ợ, đặc biệt là nếu một công ty có chi phí khấu hao lớn. Để tính đến các điểm yếu này, các ngân hàng và các tổ chức khác đã xây dựng công thức trang trải EBITDA như sau: * Khả năng trả nợ: tỷ lệ trang trải của lợi nhuận hoạt động trước kh ấu hao (EBITDA) EBITDA + Trả tiền thuê tài sản Tỷ lệ trang trải EBITDA = Vốn gốc + Tiền thuê tài sản Lãi + 1-t Lưu ý rằng vì nguồn ngân quỹ dùng để trang trải các kho ản phải tr ả là ngu ồn ngân quỹ trước thuế, trong khi đó, vốn gốc phải trả lại là kho ản n ợ sau thu ế, vì th ế, phải đưa vốn gốc về trước thuế. Thông số EBITDA là thông số hữu ích nhất đối với nh ững người cho vay ngắn hạn như ngân hàng. Qua một thời kỳ ngắn, quỹ từ khấu hao có thể được sử d ụng đ ể
  15. trả nợ. Qua một thời gian dài, các quỹ đó phải được tái đầu tư để duy trì nhà máy thiết bị hoặc những thứ mà công ty không thể ti ếp tục duy trì trong công ty. Vì v ậy, các ngân hàng cho vay ngắn hạn thường quan tâm đến thông số này trong khi các ch ủ n ợ dài hạn thì tập trung vào tỷ lệ đảm bảo lãi vay. Tóm lại, khi đánh giá rủi ro tài chính của một công ty, nhà phân tích tài chính trước hết cần phải tính các thông số nợ như là một công c ụ thô đo l ường r ủi ro tài chính. Tùy thuộc vào kế hoạch trả nợ và lãi suất bình quân mà tỷ số nợ có thể có hoặc có thể không cho một bức tranh chính xác về khả năng của công ty trong vi ệc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính. Hơn nữa, chúng ta biết rằng các khoản lãi và vốn gốc không thể được đáp ứng mà không có thu nhập, không có ti ền m ặt. Do vậy, cũng c ần phải phân tích khả năng ngân quỹ của công ty trong vi ệc đáp ứng các kho ản n ợ (cũng nh ư các chi phí tài chính). 2.2.3. Phân tích thông số khả năng sinh lợi Các thông số này cho biết hiệu quả chung của công ty, nó phản ánh m ức đ ộ ổn định của thu nhập khi so sánh với các thông số của quá khứ, thông số này còn g ọi là thông số hiệu quả đo lường hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản. Nội dung của thông số này nhằm đo lường tốc độ chuyển hóa của khoản phải thu, tồn kho và khoản phải trả trong chu kỳ kinh doanh để quản lý tài sản m ột cách hiệu quả. Nói cách khác, nó phản ánh tốc độc chu chuyển c ủa những tài sản tr ực ti ếp tham gia vào chu kỳ kinh doanh (vòng quay khoản phải thu, tồn kho, kho ản phải tr ả) để từ đó có cơ sở điều chỉnh các chính sách (bán hàng, dự trữ, mua hàng) một cách hợp lý. 2.2.3.1. Vòng quay tổng tài sản Thông số này đo lường tốc độ chuyển hóa của tổng tài sản để tạo ra doanh thu. Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản = Tổng tài sản 2.2.3.2 Lợi nhuận gộp biên Doanh thu thuần – Chi phí hàng bán Lợi nhuận gộp biên = Doanh thu thuần Thông số này đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất và marketing c ủa công ty. Một công ty có thông số này cao hơn mức bình quân ngành chứng t ỏ n ổ l ực c ủa công ty trong việc cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguyên vật li ệu và lao động so với các công ty khác. Đặc biệt, thông số này phản ánh tính h ợp lý trong hoạt động định giá của công ty. 2.2.3.3. Lợi nhuận ròng biên Lợi nhuận ròng sau thuế Lợi nhuận ròng biên = Doanh thu ròng
  16. Lợi nhuận ròng biên là công cụ đo lường khả năng sinh lợi trên doanh số sau khi tính đến tất cả các chi phí và thuế thu nhập. Nó cho chúng ta biết lợi nhuận ròng trên mỗi đồng doanh số của công ty. Việc so sánh thông số này với ngành cho thấy hiệu suất và độ hấp dẫn của công ty này so với công ty khác. Bằng cách so sánh các thông số này cùng với nhau, chúng ta có thể nhìn thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động của công ty. Nếu lợi nhuận gộp biên không thay đổi qua nhiều năm nhưng lợi nhuận ròng biên giảm trong cùng thời kỳ đó thì chúng ta biết là do các chi phí quản lý, hành chính và bán hàng cao tương đối so với doanh số hoặc do lãi suất cao. Mặc khác, nếu lợi nhuận gộp biên giảm, chúng ta biết rằng chi phí sản xuất so với doanh số tăng lên. và điều này xảy ra hoặc là do giá bán thấp hơn hoặc do hiệu quả hoạt động thấp hơn. 2.2.3.4. Khả năng sinh lợi trên đầu tư Lợi nhuận ròng Thu nhập trên đầu tư (ROA) = Tổng tài sản a. Thu nhập trên giá trị ròng Đây là hệ số quan trọng nhất đối với các cổ đông nắm giữ cổ phần thường, nó cho thấy khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư của họ trong công ty. Thu nhập trên giá trị ròng là phần còn lại của lợi nhuận ròng sau khi đã thanh toán cổ tức ưu đãi chia cho giá trị ròng (vốn cổ phần - vốn cổ phần ưu đãi). Trong trường hợp không có vốn vay thì ROA cũng chính là ROE. Còn khi có vốn vay, chi phí sau thuế của vốn vay thấp làm cho ROE lớn hơn nhiều so với ROA do tác động của đòn bẩy nợ. ROE còn có thể biểu diễn dưới dạng: ROE = ROA (1 – D/A) Nếu thông số này lớn hơn bình quân ngành thì c ổ đông đ ược l ợi h ơn so v ới các cổ đông khác trong cùng ngành. Điều này có thể là do m ột trong hai y ếu t ố sau: ROE của công ty cao hoặc là do công ty đã sử dụng đòn bẩy n ợ (n ợ/tài sản). Khi tăng m ức đòn bẩy nợ lên, ROE của công ty sẽ tăng, tuy nhiên đến một lúc nào đó thì tác đ ộng của đòn bẩy sẽ không còn hiệu quả nữa do m ức tăng thêm c ủa chi phí tài chính s ẽ l ớn hơn khoản tăng thêm của phần lợi nhuận thu được nhờ tác động đòn bẩy. b. Thu nhập trên tổng tài sản và tiếp cậnsinh lời trên Sức Dupont đầu tư = Khả năng sinh lời trên DS x Hiệu suất của tài sản Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh thu thuần ròng sau thuế ròng sau thuế Thu nhập Vòng Lợi nhuận trên đầu tư = = quay của = ròng biên tài sản Tổng tài Doanh thu sản Tổng tài sản thuần Đo lường khả năng Đo lường hiệu quả Đo lường hiệu quả sinh lợi trên doanh thu. chung về khả năng trong việc sử dụng tài sinh lợi bằng tài sản sản để tạo ra doanh hiện có. thu.
  17. Hình 3.1. Phân tích ROA theo phương trình Dupont c. Thu nhập trên vốn chủ (ROE) Ngoài ra, có một công cụ khác đo lường hiệu suất chung của công ty là thu nhập trên vốn chủ. Thông số này cho biết mức độ hiệu quả của doanh nghi ệp trong việc tạo ra thu nhập cho những cổ đông của họ. Lợi nhuận ròng Thu nhập trên vốn chủ (ROE) = Vốn chủ 2.2.4. Phân tích thông số thị trường Các thông số này cung cấp cho nhà quản trị thông tin nhận định c ủa nhà đ ầu t ư về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ và triển vọng tương lai của công ty. 2.2.4.1. Lãi cơ bản trên cổ phiếu Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi EPS = Số cổ phiếu trung bình lưu hành trong kỳ 2.2.4.2. Thông số giá trên thu nhập (P/E) Giá trị trường của cổ phiếu P/E = Thu nhập trên cổ phiếu 2.2.4.3. Thông số giá cổ phiếu trên ngân quỹ Giá cổ phiếu Giá/Ngân quỹ = Ngân quỹ trên một cổ phiếu 2.2.4.4. Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (M/B – Market/book value) Vốn chủ Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu = Tổng số cổ phiếu Giá trị trường mỗi cổ phiếu Giá trị thị trường/Giá trị sổ sách (M/B) = Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY VINAMILK GIAI ĐOẠN 2010-2011 2.1. Giới thiệu công ty:
  18. 2.1.1 Lịch sử hình thành: Công ty sữa Vinamilk ngày nay được đánh giá là top 3 công ty cung cấp các sản phẩm liên quan đến sữa lớn nhất Việt Nam .Để có đ ược như ngày hôm nay Vinamilk phải trải qua cả một quá trình phát triển từ lúc mới hình thành đến ngày hôm nay. Sơ lược lịch sử hình thành như sau: 1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Thực Phẩm với sáu đơn vị trực thuộc là: Nhà máy sửa Thống Nhất, nhà máy sửa Trường Thọ, nhà máy sửa DIELAC, nhà máy Coffee Biên Hòa, nhà máy bột Bích Chi và Lubico. 1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. 1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng tr ẻ em tại Việt Nam. 1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa. 1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. 2000 Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. 2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào 12/2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty.
  19. 2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng. 2006 : Vinamilk niêm yết trên sàn HOSE vào19/01/2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.. 2007 Mua cổ phần chi phối 55% của công ty Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007. có trụ sở tại khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa. Hiện nay : Mở rộng thị trường và xây dựng thêm các nhà máy sữa ở khắp cả nước như nhà máy ở Lam Sơn ,Thanh Hóa v..v 2.1.2 Lỉnh vực kinh doanh: Thị trường đầu ra: 30% doanh thu của VNM là thu được từ thị tr ường quốc tế còn lại 70% doanh thu của VNM là thu được từ thị trường nội địa. Vinamilk chiếm 75% thị trường cả nước, mạng lưới phân phối rất mạnh với 1400 đại lý phủ đều trên 64/64 tỉnh thành. Ngoài ra, Vinamilk còn xuất khẩu các sản phẩm sang các nước Mỹ, Đức, Canada, Trung Quốc... Thị trường đầu vào: Nguồn nguyên vật liệu chính cho ngành chế biến sữa Việt Nam cũng như của Công ty Vinamilk được lấy từ hai nguồn chính: sữa bò tươi thu mua từ các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa trong nước và nguồn sữa bột ngoại nhập. Hiện nay, sữa tươi thu mua từ các hộ dân cung cấp khoảng 25% nguyên liệu cho Công ty. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính khá ổn định trong tương lai, ngành sữa Việt Nam sẽ dần giảm tỷ trọng sữa nguyên liệu nhập khẩu, thay thế vào đó là nguồn nguyên liệu sữa bò tươi, đảm bảo chất lượng sản phẩm sữa cho người tiêu dùng và góp phần thúc đẩy các ngành hỗ trợ trong nước. Các nguyên liệu khác ở Việt Nam hiện nay rất đa dạng và có mức giá cạnh tranh với nhau. Lĩnh vực kinh doanh chính: Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
  20. Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên liệu. Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá; Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang– xay– phin – hoà tan; Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì; Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa. Phòng khám đa khoa. Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng và phong phú từ các sản phẩm sữa bột, sữa tươi, sữa chua cho đến nước uống đóng chai, nước ép trái cây, bánh kẹo và các sản phẩm chức năng khác. 2.1.3. Vị thế công ty: Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, Vinamilk là thương hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ tăng trưởng 20 – 25%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp được bình chọn là sản phẩm đứng đầu TOPTEN hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền 1997-2004. Doanh thu nội địa tăng trung bình hàng năm khoảng 20% - 25%. Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Một trong những thành công của Vinamilk là đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu của tất cả các đối tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn, người có nhu cầu đặc biệt. 2.1.4 Các sản phẩm: Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, Kem, sữa chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, cà Cà phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan ...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2