PHÒNG GD & ĐT<br />
<br />
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ<br />
<br />
TP BẮC GIANG<br />
<br />
Năm học: 2016-2017<br />
Môn: Ngữ văn lớp 8<br />
Thời gian làm bài: 150 phút<br />
<br />
Câu 1: (4,0 điểm)<br />
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:<br />
Nhưng, ô kìa! Sau trận mưa vùi dập và những cơn gió phũ phàng kéo dài suốt<br />
cả một đêm, tưởng chừng như không bao giờ dứt, vẫn còn một chiếc lá thường xuân<br />
bám trên bức tường gạch. Đó là chiếc lá cuối cùng trên cây. Ở gần cuống lá còn giữ<br />
màu xanh sẫm, nhưng với rìa là hình răng cưa đã nhuốm màu vàng úa, chiếc lá vẫn<br />
dũng cảm treo bám vào cành cách mặt đất chừng hai mươi bộ.<br />
(Chiếc lá cuối cùng- O Hen-ri)<br />
a. Chỉ rõ thán từ trong đoạn văn trên.<br />
b. Tìm các từ cùng trường từ vựng trong câu văn sau và nêu tác dụng của<br />
trường từ vựng đó: Ở gần cuống lá còn giữ màu xanh sẫm, nhưng với rìa là hình răng<br />
cưa đã nhuốm màu vàng úa, chiếc lá vẫn dũng cảm treo bám vào cành cách mặt đất<br />
chừng hai mươi bộ.<br />
c. Nêu ý nghĩa của hình tượng chiếc lá trong đoạn văn trên.<br />
Câu 2: (6,0 điểm)<br />
Trong bài phát biểu nhân kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, giáo sư Vũ<br />
Khiêu đã nói:<br />
Để giàu sang, một người có thể chỉ mất vài ba năm, nhưng để trở thành người<br />
có văn hóa có thể phải mất hàng chục năm, có khi cả cuộc đời.<br />
Hãy trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.<br />
Câu 3: (10,0 điểm)<br />
Nhà văn A-na tô-li Phơ-răng nói: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn con người.<br />
Em hiểu gì về câu nói trên của nhà văn Pháp? Cảm nhận của em về vẻ đẹp<br />
tâm hồn của người chiến sĩ cộng sản qua hai bài thơ Ngắm trăng (Hồ Chí Minh)<br />
và Khi con tu hú (Tố Hữu)./.<br />
......................Hết......................<br />
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI<br />
<br />
MÔN: Ngữ Văn lớp 8<br />
Câu 1: (4 điểm)<br />
a. Thán từ: ô kìa (0,5 điểm)<br />
b.<br />
<br />
- Trường từ vựng màu sắc: xanh sẫm, vàng úa. (0,5 điểm)<br />
- Tác dụng: Miêu tả chiếc lá giống như thật: một chiếc lá thường xuân vừa trải<br />
<br />
qua một đêm mưa gió tưởng như sắp rụng vẫn dũng cảm đeo bám vào cành. (0,5 điểm)<br />
c. Ý nghĩa của hình tượng chiếc lá trong đoạn văn trên: (2,5 điểm)<br />
- Tác dụng trong việc xây dựng tình huống truyện (thắt nút, mở nút bất ngờ mà<br />
hứng thú). (0,5 điểm)<br />
- Gợi nhiều liên tưởng:<br />
+ Gợi liên tưởng đến số phận con người. Vì nghèo đói và bệnh tật mà Giôn-xi<br />
tuyệt vọng, bi quan về cuộc sống. (0,5 điểm)<br />
+ Chiếc lá còn gợi liên tưởng đến ý chí, nghị lực của con người. (0,5 điểm)<br />
+ Đặc biệt, chiếc lá cuối cùng là hình tượng đẹp thể hiện tình yêu thương giữa<br />
những người nghèo khổ. (1 điểm)<br />
Câu 2: (6 điểm)<br />
a. Về kĩ năng:<br />
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, vận<br />
dụng tốt các thao tác lập luận, dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc.<br />
- Bài viết trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.<br />
b. Về kiến thức:<br />
Học sinh có thể bày tỏ những suy nghĩ khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản<br />
sau:<br />
1. Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề (0,5 điểm)<br />
2. Giải thích ý kiến (1 điểm)<br />
- Văn hóa: Một khái niệm rộng bao gồm mọi lĩnh vực của đời sống, từ khoa học<br />
cho đến nghệ thuật, từ đời sống tâm hồn, tâm linh đến thói quen sinh hoạt, thị hiếu<br />
thẩm mĩ, giao tiếp ứng xử,... của con người.<br />
- Khái niệm văn hóa trong câu nói của Vũ Khiêu bàn đến văn hóa của một người.<br />
Bằng những mệnh đề tương phản: giàu sang - có văn hóa; ba năm - chục năm, cả cuộc<br />
<br />
đời, nhà văn hóa Vũ Khiêu muốn khẳng định sự dày công trong việc dạy dỗ, giáo dục,<br />
rèn luyện để một con người trở nên có văn hóa.<br />
3. Bàn luận, mở rộng vấn đề (3 điểm)<br />
- Khẳng định ý kiến hoàn toàn đúng đắn và xác đáng.<br />
- Để giàu sang, một người có thể chỉ mất vài ba năm: Với một con người, việc<br />
tạo lập một sản nghiệp, một cuộc sống đủ đầy có thể chỉ mất một thời gian ngắn. Sự<br />
cần cù và sáng tạo trong lao động có thể khiến họ nhanh chóng trở thành người giàu<br />
có. Để trở thành một người có văn hóa, có thể phải mất hàng chục năm, có khi cả cuộc<br />
đời:<br />
- Để hình thành nền tảng văn hóa tri thức, con người cần rèn luyện, tích lũy<br />
trong khoảng thời gian hàng chục năm khi ngồi trên ghế nhà trường và trong suốt cả<br />
cuộc đời, Học, học nữa, học mãi (Lênin).<br />
- Mỗi người phải mất cả cuộc đời để hoàn thiện những giá trị văn hóa tinh thần:<br />
Đó là vẻ đẹp tâm hồn với các giá trị đạo đức như: tình yêu thương, nhân ái, lòng vị<br />
tha, khoan dung, sự sẻ chia, đồng cảm; lòng yêu nước, ý thức dân tộc, cộng đồng; thái<br />
độ trân trọng lịch sử, trân trọng quá khứ; văn hóa giao tiếp ứng xử giữa người với<br />
người trong cuộc sống...<br />
- Văn hóa tri thức và đạo đức nhân cách của con người có mối quan hệ chặt chẽ<br />
với nhau. Những người có trình độ văn hóa cao thường là những nhân cách đáng<br />
trọng. Tuy nhiên điều đó không hoàn toàn đúng với mọi trường hợp bởi trên thực tế,<br />
nhiều người có trình độ văn hóa cao vẫn có thể có những suy nghĩ ấu trĩ, vẫn có thể<br />
mắc những sai lầm trong giao tiếp ứng xử.<br />
- Vì vậy song song với việc bồi đắp tri thức văn hóa, con người ta còn phải học<br />
làm người, tăng cường rèn luyện kĩ năng sống.<br />
4. Bài học nhận thức và hành động (1.5 điểm)<br />
- Việc rèn luyện để trở thành con người có văn hóa là quan trọng, cần thiết.<br />
- Để đào luyện một con người có văn hóa cần có sự chung tay của cả gia đình,<br />
nhà trường, xã hội. Tuy nhiên yếu tố quyết định là ở mỗi người, ở việc trau dồi ý thức<br />
làm người.<br />
Câu 3: (10 điểm)<br />
A. Yêu cầu chung:<br />
<br />
- Về hình thức: trình bày, diễn đạt, liên kết câu...<br />
- Về nội dung: làm rõ vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ cộng sản trong hai bài thơ.<br />
I. Mở bài: (0,5 điểm)<br />
Dẫn dắt, đưa nhận định<br />
II. Thân bài:<br />
1. Giải thích: (0,5 điểm)<br />
Đúng như nhà văn A-na tô-li Phơ-răng đã nói: “Đọc một câu thơ nghĩa là ta<br />
gặp gỡ một tâm hồn con người”. Có nghĩa là đọc một câu thơ, chúng ta không chỉ cảm<br />
nhận được vẻ đẹp của ngôn từ mà còn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ gửi<br />
gắm trong đó. Bởi thơ là tiếng nói của tâm hồn, tình cảm con người. Mỗi câu thơ ra<br />
đời là kết quả của những trăn trở, suy tư, nung nấu ở người nghệ sĩ.<br />
2. Chứng minh: (8 điểm)<br />
HS tìm các phương diện vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ của cả hai bài thơ<br />
để phân tích. (Hoặc có thể phân tích vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ theo từng bài thơ).<br />
Sau đây là gợi ý:<br />
a. LĐ 1: Dù sống trong ngục tù nhưng những người chiến sĩ vẫn dành cho thiên nhiên<br />
một tình yêu sâu sắc:<br />
* Trong bài thơ “Khi con tu hú”, tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống khiến người tu<br />
tưởng tượng một mùa hè chan hoà ánh sáng, rực rỡ sắc màu rộn ràng âm thanh và<br />
ngọt ngào hương vị (dẫn chứng)<br />
* Bài thơ “Ngắm trăng”:<br />
- Bác nghĩ đến trăng và việc ngắm trăng ngay cả khi bản thân bị giam cầm, đày đọa.<br />
Người thấy thiếu mọi nghi thức thông thường. Cái thiếu “ rượu” và “hoa” là cái thiếu<br />
của một thi nhân chứ không phải là cái thiếu của một tù nhân (dẫn chứng)<br />
- Sự xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ trước cảnh đẹp đêm trăng của Bác (dẫn chứng)<br />
- Sự giao hoà tự nhiên, tuyệt vời giữa con người và vầng trăng tri kỷ. Qua nghệ thuật<br />
đối và nhân hoá làm nổi bật tình cảm song phương, cho thấy mối quan hệ gắn bó tri<br />
âm giữa trăng và người (dẫn chứng)<br />
b. LĐ 2: Họ luôn khao khát tự do mãnh liệt:<br />
- Niềm khao khát mãnh liệt về với tự do còn được bộc lộ trực tiếp trong những câu<br />
cuối: d/c. Cách ngắt nhịp độc đáo, kết hợp với những từ ngữ mạnh (đập tan phòng,<br />
<br />
chết uất) và những từ cảm thán (ôi, làm sao, thôi) làm nổi bật cái cảm giác ngột ngạt<br />
cao độ, niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khỏi cảnh ngục tù để trở về với cuộc<br />
sống tự do bên ngoài. Tiếng chim tu hú mở đầu và kết thúc bài thơ đã tạo nên một sự<br />
hô ứng. Tiếng chim ban đầu là âm thanh đẹp của tự nhiên gợi lên trong tâm hồn người<br />
tù cách mạng trẻ tuổi một mùa hè tự do, khoáng đạt đầy sức sống. Còn tiếng chim tu<br />
hú ở cuối bài thơ lại là âm thanh giục giã, như thúc giục những hành động sắp tới.<br />
- Còn Bác luôn hướng ra ánh sáng. Đó là vầng trăng, là bầu trời, là tự do và đó cũng là<br />
hy vọng, là tương lai.<br />
c. LĐ 3: Người chiến sĩ cộng sản ấy cũng mang một phong thái ung dung, lạc quan<br />
trong bất kỳ hoàn cảnh nào: Hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà tù Tưởng Giới Thạch<br />
không trói buộc được tinh thần và tâm hồn người tù, không làm mất đi nét thư thái<br />
ung dung vốn sẵn có ở Bác. Bác tự do rung động với vầng trăng, với cảnh đẹp bất<br />
chấp hoàn cảnh, bất chấp cái song sắt tàn bạo - biểu tượng cụ thể của nhà tù (cuộc<br />
vượt ngục tinh thần).<br />
3. Tổng hợp: (0,5 điểm)<br />
- Như vậy, qua hai bài thơ, người đọc sẽ hiểu hơn về tâm hồn của người chiến sĩ cộng<br />
sản khi ở trong tù. Và vẻ đẹp tâm hồn của họ là cội nguồn tạo nên vẻ đẹp, giá trị tác<br />
phẩm.<br />
- Đọc thơ hay, gặp gỡ tâm hồn người nghệ sĩ, người đọc thơ được thanh lọc, hoàn<br />
thiện tâm hồn mình.<br />
III. Kết bài: (0,5 điểm) Khẳng định lại nhận định và cảm nghĩ, liên hệ…<br />
..................Hết..................<br />
<br />