Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh Quảng Ninh bảng B có đáp án môn: Ngữ Văn - Lớp 9 (Năm học 2012-2013)
lượt xem 41
download
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh Quảng Ninh bảng B môn: "Ngữ Văn - Lớp 9" năm học 2012-2013 có cấu trúc gồm 3 câu hỏi bài tập trong thời gian làm bài 150 phút. Mời các bạn cùng quý thầy cô tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và ra đề thi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh Quảng Ninh bảng B có đáp án môn: Ngữ Văn - Lớp 9 (Năm học 2012-2013)
- cSë gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Kú thi chän häc sinh giái cÊp tØnh Qu¶ng ninh Líp 9 n¨m häc 2012 - 2013 §Ò thi chÝnh thøc M«n: ng÷ v¨n Hä vµ tªn, ch÷ kÝ (B¶ng B) cña gi¸m thÞ sè: 1 Ngµy thi: 20/3/2013 Thêi gian lµm bµi: 150 phót …………………. (Kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò) ………………….. (§Ò thi nµy cã 01 trang) Câu 1: (2,0 điểm) Em hãy chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau: “ Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước”. (Trích: Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải) Câu 2: (8,0 điểm) Cho đoạn văn: " Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà...Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên thi thể em bé ngồi giữa những bao diêm, trong đó có một bao đã đốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau: "Chắc nó muốn sưởi cho ấm!", nhưng chẳng ai biết những cái kì diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm." (Trích: Cô bé bán diêm - An- đéc-xen - Ngữ văn 8, tập một) Bằng hiểu biết của mình, em hãy viết một bài văn ngắn nêu suy nghĩ về thái độ “vô cảm, thờ ơ” của con người trong cuộc sống. Câu 3: (10,0 điểm) Cảm nhận của em về chất trữ tình trong văn bản Lặng lẽ Sa Pa của tác giả Nguyễn Thành Long. (SGK Ngữ văn 9 - Tập I) ------------------------ HÕt --------------------------- Họ và tên thí sinh: ................................................. Số báo danh: .......................
- Së GD&ĐT QUẢNG NINH HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH Líp 9 n¨m häc 2012- 2013 §Ò thi chÝnh thøc Môn: Ngữ văn (BẢNG B) (Hướng dẫn chấm này có: 04 trang) I/ Hướng dẫn chấm chung: - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý, cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng số điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm thi. - Điểm toàn bài là 20 điểm, chi tiết đến 0,5 điểm. II/ Đáp án và thang điểm. C©u Mét sè gîi ý chÝnh §iÓm Em hãy chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng trong hai 1 câu thơ sau: (2.0 “ Đất nước như vì sao điểm) Cứ đi lên phía trước”. (Trích: Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải) - Chỉ rõ biện pháp tu từ : so sánh “Đất nước như vì sao”. 0,5 + So sánh: “Đất nước như vì sao” là một cách so sánh đầy sáng tạo, tác giả lấy hình ảnh trường tồn, kì vĩ, lấp lánh, lung linh của tự nhiên (vì 0,75 sao) để so sánh với đất nước. Đất nước đang đi lên, phát triển, sáng đẹp như vì sao. + Hình ảnh so sánh đẹp, độc đáo còn thể hiện niềm tự hào, kiêu hãnh, 0,75 đầy tin tưởng của nhà thơ vào tương lai đi lên của đất nước. Cho đoạn văn: " Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà... Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên thi thể em bé ngồi giữa những bao diêm, trong đó có một bao đã đốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau: "Chắc nó muốn sưởi cho ấm!", nhưng chẳng ai biết những cái kì (8,0 diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên điểm) để đón lấy những niềm vui đầu năm." ( Trích: Cô bé bán diêm - An-đéc-xen - Ngữ văn 8, tập một). Bằng hiểu biết của mình, em hãy viết một bài văn ngắn nêu suy nghĩ về thái độ “vô cảm, thờ ơ” của con người trong cuộc sống.
- * Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Biết phối hợp các phương thức biểu đạt và các thao tác lập luận để làm sáng tỏ vấn đề. - Bố cục rõ ràng, mạch lạc; lập luận chặt chẽ, lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục; diễn đạt ngắn gọn, văn phong trong sáng, ít lỗi câu, từ, chính tả. *Yêu cầu về nội dung kiến thức: Bài viết cần đảm bảo các nội dung sau: 1. Mở bài: giới thiệu được vấn đề nghị luận. 0,5 * Nêu được vấn đề tác giả đặt ra trong đoạn trích: - Trước“ thi thể cô bé ngồi giữa những bao diêm”, trong giá rét của tiết trời Đan Mạch, những người qua đường chỉ đưa mắt nhìn và bảo nhau “chắc nó muốn sưởi cho ấm”, mà không ai để ý đến những đau khổ, 0,5 thiếu thốn em phải chịu đựng... hành động đó thể hiện sự lạnh lùng, thiếu quan tâm, chia sẻ… -> Thể hiện thái độ vô cảm, thờ ơ. a. Giải thích: + Vô cảm, thờ ơ: là không có tình cảm, lạnh lùng, không hề quan tâm, 0,5 thiếu trách nhiệm... trong mối quan hệ giữa con người với con người. b. Phân tích, lí giải: + Biểu hiện của thái độ vô cảm, thờ ơ ? - Là thái độ không thân mật, không gần gũi, không có lòng nhân ái, tình yêu thương, không giúp đỡ nhau... trong giao tiếp, ứng xử giữa con 1,5 người với con người. Khẳng định đây là biểu hiện xấu, nếu hình thành thái độ đó con người trở nên vô tâm, tàn nhẫn, tầm thường... VD: - Trong thực tế đời sống: thấy bạn bị đánh mà không tìm cách can ngăn, bạn ốm mà không giúp đỡ... - Trong các tác phẩm văn học: “Sống chết mặc bay”- Phạm Duy Tốn, “Cô bé bán diêm” - An-đéc-xen... + Nguyên nhân của thái độ vô cảm, thờ ơ? - Do phân hóa giàu nghèo, mọi người chỉ vun vén chăm lo cho hạnh phúc cá nhân mà không quan tâm đến mọi người xung quanh. 1,0 - Sự tham lam, ích kỉ của con người, sợ liên lụy... - Do sự xuống cấp về đạo đức của một bộ phận con người trong xã hội... + Vô cảm, thờ ơ dẫn đến hậu quả gì? - Con người làm mất đi đạo đức, nhân cách. Mối quan hệ giữa con 1,0 người với con người trong xã hội trở nên xa cách, mất tinh thần đoàn kết, tinh thần tương trợ “Thương người như thể thương thân”. +Vì sao phê phán thái độ vô cảm, thờ ơ? - Mục đích xây dựng lối sống đúng đắn, giúp con người hướng đến một 1,0 lối sống đúng, đẹp. Đồng thời giúp con người tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù với chuẩn mực đạo đức xã hôi. * Mở rộng vấn đề: - Trong xã hội vẫn có những hành động luôn biết quan tâm đến nỗi đau, khó khăn của người khác, có tình yêu thương, san sẻ với cộng đồng... 0,5 Nêu được một vài ví dụ như: gây quỹ từ thiện giúp các bạn học sinh nghèo vượt khó, ủng hộ đồng bào lũ lụt thiên tai...
- - Song thực trạng cuộc sống vẫn còn có những người thờ ơ, vô cảm, ích kỉ...=> Vì vậy mỗi người cần yêu thương, quan tâm, chia sẻ và lên án, phê phán thái độ trên. Có như thế thì mối quan hệ giữa người với người 0,5 trở nên tốt đẹp hơn, tạo dựng một môi trường xã hội lành mạnh, nhân ái, hoà hợp. (Học sinh cần có dẫn chứng xác thực, phù hợp) * Bài học : - Xác định lối sống đúng đắn cho bản thân trong tập thể, cộng đồng, 0,5 không ngừng rèn luyện, tu dưỡng, trau dồi tri thức để sống tốt cho mình, cho mọi người và cho xã hội. 3. Kết bài: khái quát lại vấn đề nghị luận. 0,5 Cảm nhận của em về Chất trữ tình trong văn bản Lặng lẽ Sa Pa của tác giả 3 Nguyễn Thành Long. (SGK Ngữ văn 9 - Tập I) (10,0 * Yªu cÇu vÒ kÜ n¨ng: điểm) Häc sinh viÕt ®óng yªu cÇu cña mét bµi v¨n nghÞ luËn v¨n häc. KÕt cÊu chÆt chÏ; bè côc râ rµng; diÔn ®¹t lưu lo¸t, tr«i ch¶y, cã c¶m xóc; dïng tõ, ng÷ ph¸p chuÈn x¸c; kh«ng m¾c lçi chÝnh t¶. * Yªu cÇu vÒ kiÕn thøc: bài viết cần đảm bảo các nội dung sau: 1. Mở bài : giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, và vấn đề cần nghị 0,5 luận. 2. Thân bài: biểu hiện của chất trữ tình: - Nhan đề : Lặng lẽ Sa Pa thấm đẫm chất thơ, gợi lên sự yên tĩnh, mát 0,5 mẻ, thơ mộng. - Khung cảnh thiên nhiên: thơ mộng qua những nét vẽ tinh tế, những hình ảnh đẹp gợi cảm: + Cảnh nắng sớm trên những rừng thông non ở đầu tác phẩm: " Nắng bây giờ bắt đầu len tới đốt cháy rừng cây...”. 1,5 + Ánh nắng càng rực rỡ ở đoạn kết của truyện: "...nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn...". => Bức tranh đầy ánh sáng rực rỡ, không gian tươi sáng, trong trẻo... - Tình huống truyện : + Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa anh thanh niên, bác lái xe, ông họa sĩ và cô gái trong cái lạnh của Sa Pa, tuy khác nhau về nghề nghiệp nhưng vẫn 1,0 nồng ấm tình người, để lại dư vị ngọt ngào. Mỗi người đều có cái rất riêng, nhưng cũng có cái chung đó là nhân cách và suy nghĩ chung về cuộc sống. - Vẻ đẹp của con người lao động: + Anh thanh niên: có thế giới tâm hồn phong phú. Anh tìm thấy ý nghĩa cuộc đời trong công việc hàng ngày. + Một cô gái rất hồn nhiên trẻ trung, dám bỏ phố phường phồn hoa để đến một nơi núi rừng sâu thẳm. 3,0 + Một ông hoạ sĩ sắp về hưu nhưng thấy cháy bỏng khát vọng sáng tạo nghệ thuật, tâm hồn vẫn còn rất nhạy cảm, yêu đời. + Một vài nhân vật phụ được anh thanh niên nhắc đến: Ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét của trung tâm khí tượng... => Tất cả đều là những con người có tâm hồn trong sáng, say mê, miệt 1,0
- mài, trách nhiệm với công việc. Sống có hoài bão, lí tưởng, có những phẩm chất cao đẹp của người lao động mới. - Giọng văn nhẹ nhàng, mượt mà ; ngôn ngữ văn xuôi trong sáng, giàu 1,0 màu sắc hội họa, chi tiết đậm chất thi ca. * Đánh giá: - Chất trữ tình kết hợp với tự sự, bình luận tạo nên vẻ đẹp riêng cho tác phẩm. 1,0 - Lặng lẽ Sa Pa là một truyện ngắn hay, tiêu biểu cho phong cách Nguyễn Thành Long: nhẹ nhàng, kín đáo mà sâu sắc và thấm đẫ tình người. Kết bài: Khái quát lại vấn đề nghị luận. 0,5 c. Biểu điểm: - Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, tỏ ra sắc sảo khi có những ý kiến riêng về vấn đề nêu ở đề bài, diễn đạt lưu loát, văn viết giàu cảm xúc, sáng tạo. - Điểm 7 - 8: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, diễn đạt khá tốt, văn viết mạch lạc, trong sáng, còn một vài sai sót về ngữ pháp, chính tả. - Điểm 5 - 6: Hiểu và nắm được yêu cầu của đề, bố cục mạch lạc, song trình bày chưa có sức thuyết phục, còn một số sai sót về chính tả, diễn đạt, trình bày. - Điểm 3 - 4: Hiểu đề song nội dung còn sơ sài, giải quyết vấn đề còn lúng túng, không xoáy được trọng tâm, diễn đạt lủng củng. - Điểm 1 - 2: Không nắm vững yêu cầu của đề, bài làm sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt, trình bày. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề hoặc bỏ giấy trắng. ...................................... Hết ....................................
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi chọn Học sinh giỏi cấp Tỉnh năm 2013 - 2014 môn Toán lớp 11 - Sở Giáo dục Đào tạo Nghệ An
1 p | 592 | 46
-
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Sinh học khối 8 năm học 2013 - 2014
4 p | 240 | 23
-
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Sinh học khối 6 năm học 2013 - 2014
5 p | 426 | 21
-
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Hóa khối 9 năm học 2013 - 2014
5 p | 351 | 17
-
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Địa khối 6,7 năm học 2013 - 2014 (Chính)
4 p | 370 | 16
-
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Địa khối 8,9 năm học 2013 - 2014 (Chính)
4 p | 202 | 15
-
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Sinh học khối 7 năm học 2013 - 2014
4 p | 206 | 11
-
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Địa khối 8,9 năm học 2013 - 2014 (Phụ)
4 p | 162 | 9
-
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Địa khối 6,7 năm học 2013 - 2014 (Phụ)
4 p | 129 | 5
-
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh môn Toán lớp 12 năm 2022-2023 (Vòng 1) - Sở GD&ĐT Long An
2 p | 22 | 3
-
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh môn Toán lớp 12 năm 2022-2023 - Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
2 p | 21 | 3
-
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh môn Toán lớp 12 năm 2022-2023 - Sở GD&ĐT Thái Nguyên
1 p | 23 | 3
-
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh môn Toán (Chuyên) lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Sở GD&ĐT Lạng Sơn
6 p | 14 | 3
-
Đề thi chọn học sinh giỏi môn Toán THPT năm 2023-2024 - Trường THPT Nguyễn Huệ, Quảng Nam
1 p | 10 | 1
-
Đề thi chọn học sinh giỏi môn Địa lí THPT năm 2023-2024 - Trường THPT Nguyễn Huệ, Quảng Nam
2 p | 11 | 1
-
Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn THPT năm 2023-2024 - Trường THPT Nguyễn Huệ, Quảng Nam
1 p | 11 | 1
-
Đề thi chọn học sinh giỏi môn Sinh học THPT năm 2023-2024 - Trường THPT Nguyễn Huệ, Quảng Nam
7 p | 2 | 1
-
Đề thi chọn học sinh giỏi môn Vật lý THPT năm 2023-2024 - Trường THPT Nguyễn Huệ, Quảng Nam
2 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn