CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 - 2012) NGHỀ: ĐIỆN TÀU THUỶ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: ĐTT - LT 31 Hình thức thi: (Viết) Thời gian: 150 Phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi) ĐỀ BÀI Câu 1: (3 điểm) Trình bày các cấp bảo vệ IP? Cho ví dụ? Câu 2: (4 điểm) Trình bày các giai đoạn của quá trình thu neo? Câu 3: (3 điểm) (Câu tự chọn, do các trường biên soạn) ............... , ngày …. tháng ... năm 2012 DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ<br />
<br />
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 - 2012) NGHỀ: ĐIỆN TÀU THUỶ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đáp án: ĐA ĐTT - LT 31 Câu Nội dung 1 Trình bày các cấp bảo vệ IP? Cho ví dụ? a/Các cấp bảo vệ IP - Các thiết bị điện rời hoặc hoặc các thiết bị tổ hợp thường có vỏ bảo vệ để chống lại sự tác động của các vật thể rắn và môi trường như bụi, nước, độ ẩm. Độ kín của vỏ bảo vệ được quy định theo cấp và được ký hiệu chuẩn quốc tế là IP ( Ingress Protection), có hai chữ số sau chữ IP. + Chữ số thứ nhất đặc trung cho kích cỡ các vật thể rắn, có thể xâm phạm tới các bộ phận nguy hiểm của thiết bị điện như các chi tiết mang điện áp, các bộ phận chuyển động, làm hỏng hóc thiết bị. Bảo vệ sự xâm phạm của các vật rắn có 7 cấp, được đánh số theo thứ tự: 0, 1, 2, 3, 4, 5 và 6. + Chữ số thứ hai đặt sau chữ số thứ nhất, chỉ mức độ bảo vệ chống sự xâm nhập của nước tới thiết bị và được chia làm 9 cấp: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8. - Mức độ bảo vệ sự xâm nhập của các vật rắn (chữ số thứ nhất) được quy định như sau: + Cấp 0: Kiểu hở hoặc không có vỏ bảo vệ. + Cấp 1: Bảo vệ tránh các vật rắn xâm nhập, có kích thước đến 50 mm + Cấp 2: Bảo vệ các vật rắn kích thước đến 12 mm + Cấp 3: Bảo vệ các vật rắn, kích thước đến 2,5 mm./. + Cấp 4: Bảo vệ các vật rắn, kích thước đến 1 mm. + Cấp 5: Bảo vệ chống bụi. Bụi có thể chui vào được số lượng không đáng kể, không ảnh hưởng đến quá trình làm việc của thiết bị. + Cấp 6: Kín hoàn toàn, bụi không thể xâm nhập được. - Mức độ bảo vệ chống sự xâm nhập của nước vào thiết bị (chữ số thứ hai) quy định như sau: + Cấp 0: Không có bảo vệ chống nước. + Cấp 1: Chống được nước nhỏ giọt theo phương thẳng đứng. + Cấp 2: Chống được nước nhỏ giọt nghiêng 150. + Cấp 3: Chống được nước mưa, góc rơi đến 600. 1,0 Điểm 3,0 2,5 1,0<br />
<br />
0,5<br />
<br />
+ Cấp 4: Chống được nước mưa, nước nhỏ giọt mọi phía. + Cấp 5: Chống được tia nước mọi phía. + Cấp 6: Chống được sóng nước khi tràn vào thiết bị. + Cấp 7: Chống được ngập nước với áp suất nước và thời gian ngập xác định. + Cấp 8: Chống được ngập nước kéo dài và thiết bị có thể làm việc được trong môi trường ngập nước. b. Ví dụ Thiết bị điện có cấp bảo vệ IP56, có thể lắp đặt và làm việc trên sàn tàu thuỷ: - Số 5 chỉ mức độ bụi xâm nhập - Số 6 chỉ mức độ thấm nước, sóng có thể tràn vào nhưng không ảnh hưởng đến thiết bị 2 Trình bày các giai đoạn của quá trình thu neo?<br />
4,0 1,0<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Hình 1: Các giai đoạn của quá trình thu neo Giai đoạn I : Đây là giai đoạn thu phần xích neo nằm trong bùn. Xích neo được thu với tốc độ đều. Cứ một mắt xích neo được nhấc lên khỏi bùn thì có một mắt xích neo đi qua đĩa hình sao. Tàu từ từ tiến đến điểm thả neo với tốc độ không đổi. Trong suốt giai đoạn này, đoạn xích neo trong nước không thay đổi hình dạng. Sức căng trên xích neo và lực kéo neo trên đĩa hình sao không thay đổi. Nếu ta gọi T2 là lực kéo neo trên đĩa hình sao; 2 là góc hợp bởi lực này với mặt phẳng nằm ngang; vC là tốc độ của tàu thì ở giai đoạn này: T2 = cosnt; 2 = cosnt; vC = cosnt. Chú ý rằng, khi xét sự thay đổi của lực kéo (sức căng) trên đĩa hình sao<br />
1,0<br />
<br />
chúng ta bỏ qua ảnh hưởng của quá trình khởi động và gia tốc của động cơ điện vì các quá trình này diễn ra rất nhanh. Giai đoạn II: Bắt đầu được tính từ khi mắt xích neo cuối cùng được nhấc lên khỏi bùn. Kết thúc khi toàn bộ xích neo võng trong nước được thu hết. Ở giai đoạn này, đoạn xích neo võng trong nước được rút ngắn dần và biến dạng (thẳng dần). Sức căng trên đĩa hình sao T2 và góc 2 tăng dần. Tàu tiếp tục tiến về điểm thả neo với tốc độ không đổi (do quán tính và do sức kéo ở đĩa hình sao liên tục tăng). Tức là : T2 = var tăng; 2 = var tăng; vC = const. Giai đoạn III: Đây là giai đoạn rất ngắn của quá trình thu neo, được tính từ khi xích neo hết độ võng đến khi neo được nhổ bật lên khỏi bùn. Lúc này tàu đã tiến đến gần điểm thả neo. Sức căng trên đĩa hình sao đạt đến giá trị lớn nhất và hầu như không đổi. Nếu neo không được nhổ khỏi bùn thì động cơ thực hiện sẽ bị dừng dưới điện (cuối giai đoạn III). Tốc độ của tàu bị giảm do sức kéo bị mất dần. Khi đó: T2 = T2MAX const. 2 = var tăng (2 = 900 ở cuối giai đoạn III). vC = var giảm. Chú ý: Tới cuối giai đoạn III, tàu tiến đến điểm thả neo, đoạn xích từ lỗ neo đến neo là ngắn nhất (bằng độ sâu thả neo). Theo quán tính tàu tiếp tục tiến về phía trước làm neo bật ra khỏi bùn. Giai đoạn IV: Được tính từ khi neo được nhổ lên khỏi bùn cho đến khi chuẩn bị đưa neo vào lỗ neo. Ở giai đoạn này xích neo và neo được treo trong nước và được thu ngắn dần. Khi đó : T2 = var giảm ; 2 = 900 ; n = var tăng. Ở giai đoạn này việc thu neo hầu như không còn ảnh hưởng gì tới vận động của con tàu. Câu tự chọn .............. , ngày … tháng ... năm 2012 DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ<br />
<br />
0,5<br />
<br />
1,0<br />
<br />
0,5<br />
<br />
3<br />
<br />
3,0<br />
<br />