CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 - 2012) NGHỀ: ĐIỆN TÀU THUỶ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: ĐTT - LT 34<br />
<br />
Hình thức thi: (Viết) Thời gian: 150 Phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi) ĐỀ BÀI Câu 1: (3 điểm) Trình bày các thao tác đóng và ngắt máy phát với lưới điện xoay chiều? Câu 2: (4 điểm) Các phương pháp nạp ắc quy? Các biện pháp an toàn khi sử dụng ắc quy trên tàu thủy? Câu 3: (3 điểm) (Câu tự chọn, do các trường biên soạn)<br />
<br />
, ngày …. tháng ... năm 2012 DUYỆT<br />
HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ<br />
<br />
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 - 2012) NGHỀ: ĐIỆN TÀU THUỶ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đáp án: ĐA ĐTT - LT 34 Câu Nội dung Điểm 3 1 Trình bày các thao tác đóng và ngắt máy phát với lưới điện xoay chiều? a, Thao tác đóng máy phát xoay chiều với lưới điện: - Khởi động diesel và điều chỉnh tốc độ diesel tới tốc độ định mức (kiểm tra 0,25 tần số bằng cách quan sát các đồng hồ tần số). 0,25 - Kiểm tra điện áp máy phát bằng cách kiểm tra các đồng hồ điện áp. 0,25 - Thực hiện việc hòa đồng bộ : khi thời điểm hòa thỏa mãn thì đóng aptomat nối máy phát với lưới điện. 0,75 - Thực hiện phân chia tải giữa các máy phát bao gồm: + Phân chia tải tác dụng bằng cách tăng lượng dầu vào máy mới hòa đồng thời giảm lượng dầu vào máy đang làm việc; quan sát các đồng hồ để điều chỉnh sao cho tần số trạm là không đổi. Quá trình phân chia tải kết thúc khi công suất của các máy tương ứng như nhau trên các đồng hồ chỉ công suất của máy phát. + Phân chia tải phản tác dụng bằng cách tăng điều chỉnh kích từ của các máy phát quan sát các đồng hồ để điều chỉnh sao cho dòng điện của các máy tương ứng như nhau. b, Thao tác ngắt máy phát xoay chiều khỏi lưới điện: 0,75 - Thực hiện việc chuyển tải tác dụng từ máy phát chuẩn bị ngắt sang các máy còn làm việc bằng cách giảm lượng dầu vào máy sẽ ngắt đồng thời tăng lượng dầu vào máy đang làm việc; quan sát các đồng hồ công suất và tần số để điều chỉnh sao cho tần số trạm là không đổi. Quá trình chuyển tải kết 0,25 thúc khi công suất của máy sẽ ngắt bằng 0. 0,25 - Ngắt mát phát khỏi lưới điện bằng cách ngắt aptomat máy phát. 0,25 - Giảm tốc độ diesel đến tốc độ min. - Kiểm tra các thông số của diesel nếu đảm bảo thì dừng máy. 2 Các phương pháp nạp ắc quy? Các biện pháp an toàn khi sử dụng ắc 4,0 quy trên tàu thủy? 1.0 1. Phương pháp nạp với dòng không đổi Phương pháp nạp với dòng điện không đổi được ứng dụng rộng rãi<br />
<br />
trong thực tế. Để có thể giữ cho dòng không đổi trong quá trình nạp thì điện áp đặt trên cực ắc quy phải tăng dần theo sự tăng dần sđđ trong ắc quy. Muốn vậy ta phải mắc nối tiếp biến trở R (hay điều chỉnh điện áp nguồn)<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Phương pháp này cùng lúc nạp cho nhiều tổ ắc quy mắc nối tiếp nhau, có cùng dung lượng (có thể khác điện áp ). Có thể điều chỉnh dòng nạp để ắc quy được nạp no hoàn toàn và có thể nạp cho những ắc quy mới hoặc đã bị sunphát hóa. Nhược điểm của phương pháp này là thời gian nạp lâu và luôn luôn phải điều chỉnh điện áp trên ắc quy. 2. Phương pháp nạp với điện áp không đổi Phương pháp này trong mạch nạp, các tổ ắc quy phải đấu song song với nhau. Điện áp nguồn đảm bảo sao cho trên mỗi ắc quy kiềm, đạt diện áp 1,5V và trên mỗi ắc quy axít đạt 2,5V. Dòng nạp lúc đầu sẽ rất lớn, sau giảm dần cho đến bằng 0 vì sđđ của ắc quy tăng dần.<br />
<br />
0,25<br />
<br />
1,75<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,25<br />
<br />
Phương pháp này có ưu điểm là thời gian nạp tương đối ngắn. Nhưng ắc quy không được nạp no hoàn toàn, không thể nạp cho các loại mới lần đầu hoặc đã bị sunphát hóa. Dấu hiệu ắc quy đã được nạp no là điện áp không đổi trên cực ắc quy và dung dịch có nồng độ cố định trong ba giờ cuối cùng. Trong thời gian nạp phải thường xuyên kiểm tra nhiệt độ dung dịch. Nếu nhiệt độ tới 45oC thì phải giảm dòng nạp đi 50% hay ngắt mạch nạp ắc quy cho nghỉ đến khi<br />
<br />
0,25<br />
<br />
0,5<br />
<br />
nhiệt độ còn 30oC lại tiếp tục cho nạp. Tăng nhiệt độ ắc quy quá 45o C là không cho phép vì như vậy sẽ làm giảm tuổi thọ. Về cuối giai đoạn nạp nồng độ dung dịch có thể khác với nồng độ định mức nên ta phải điều chỉnh bằng cách đổ thêm axít H2SO4 hay nước cất. Thời gian phóng của ắc quy axít có thể kéo dài bằng cách ở cuối giai đoạn nạp khi thấy khí thoát ra, ta giảm cường độ dòng nạp còn ẵ dòng nạp ban đầu. Đối với ắc quy axít ta thường tiến hành nạp theo hai bậc . Bậc một nạp bằng dòng định mức (0,1 Qđm) cho đến khi thấy khí thoát ra nhiều và điện áp mỗi ắc quy đạt 2,35V - 2,4V. Bậc thứ hai nạp với dòng1/2 dòng nạp định mức. Thời gian nạp bậc hai khoản từ 3 - 5 giờ. Khi nạp song ắc quy phải đạt 112% - 120% dung lượng định mức. Các hện tượng nạp chưa đủ hay nạp qua là không cho phép và có hại cho ắc quy axít. Ắc quy kiềm phải nạp cho đến cuối giai đoạn bằng dòng nạp định mức. Các biện pháp an toàn khi sử dụng ắc quy Việc sử dụng ắc quy trên tàu thuỷ cần tuân theo những điều kiện phòng tránh khi tiếp xúc với nó: * Đối với ắc quy axít khi tiến hành pha dung dịch điện phân ta phải đổ từ từ axít sunphuríc (H2SO4 ) vào nước đồng thời cầm que thuỷ tinh quấy đều dung dịch. Tuyệt đối không đổ nước vào axít khi pha dung dịch vì khi đổ nước vào axít làm cho dung dịch nóng nhanh sôi lên, bắn ra ngoài có thể bắn vào mặt mũi tay chân v.v… người phục vụ. Khi tiếp xúc với axít cần phải đeo kính, mang găng tay cao su, mặc quần áo chống axít. Những nơi công tác với axít cần có dung dịch sôda với nồng độ 5% để trung hoà axít khi rơi vào người và quần áo. Khi chăm sóc ắc quy chỉ được dùng đèn pin, điện, không được dùng đèn có ngọn lửa vì có thể gây nổ nguy hiểm. Khi nạp điện và phóng điện cần chặt các đầu đấu dây trên cực ắc quy, tránh gây ra tia lửa. * Nếu việc sửa chữa cần dùng lửa phải thực hiện ở nơi thoáng: Không được sờ mó tay để trồm trên bề mặt ắc quy và phải rửa tay bằng xà phòng sau khi kết thúc công việc với ắc quy. Khi đặt ắc quy vào phòng dành riêng cho ắc quy ta cần thông gió tốt để chống tích tụ hơi nổ. Các dây dẫn và khí cụ điện trong phòng để ắc quy phải có khả năng chống nổ. Không được hút thuốc lá và dùng những thiết bị sưởi điện trong phòng để ắc quy. * Đối với ắc quy kiềm thì quá trình pha chế dung dịch điện phân càng nguy hiểm hơn. Chất kiềm rơi vào da có thể làm bỏng nặng. Phải đeo kính khi đập vụn kali, dùng kẹp để gắp mảnh kiềm. Nếu bột bột kiềm rơi trên da<br />
<br />
0,25<br />
<br />
1,25<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0, 5<br />
<br />
0,25<br />
<br />