CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 - 2012) NGHỀ: ĐIỆN TÀU THUỶ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: ĐTT - LT 49 Hình thức thi: (Viết) Thời gian: 150 Phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi) ĐỀ BÀI Câu 1: (4 điểm) Trình bày các quá trình thu neo? Câu 2: (3 điểm) Vẽ và thuyết minh mạch điện điều khiển khởi động động cơ điện xoay chiều 3 pha bằng phương pháp đổi nối sao/tam giác – Dùng nút bấm và khởi động từ - Rơ le thời gian? Câu 3: (3 điểm) (Câu tự chọn, do các trường biên soạn) …….. DUYỆT , ngày …. tháng ... năm 2012<br />
TIỂU BAN RA ĐỀ<br />
<br />
HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP<br />
<br />
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 - 2012) NGHỀ: ĐIỆN TÀU THUỶ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đáp án: ĐA ĐTT - LT 49<br />
<br />
Câu Nội dung 1 Trình bày các quá trình thu neo? Các quá trình thu neo Giai đoạn I : Đây là giai đoạn thu phần xích neo nằm trong bùn. Xích neo được thu với tốc độ đều. Cứ một mắt xích neo được nhấc lên khỏi bùn thì có một mắt xích neo đi qua đĩa hình sao. Tàu từ từ tiến đến điểm thả neo với tốc độ không đổi. Trong suốt giai đoạn này, đoạn xích neo trong nước không thay đổi hình dạng. Sức căng trên xích neo và lực kéo neo trên đĩa hình sao không thay đổi. Nếu ta gọi T2 là lực kéo neo trên đĩa hình sao; 2 là góc hợp bởi lực này với mặt phẳng nằm ngang; vC là tốc độ của tàu thì ở giai đoạn này: T2 = cosnt; 2 = cosnt; vC = cosnt. Chú ý rằng, khi xét sự thay đổi của lực kéo (sức căng) trên đĩa hình sao chúng ta bỏ qua ảnh hưởng của quá trình khởi động và gia tốc của động cơ điện vì các quá trình này diễn ra rất nhanh. Giai đoạn II: Bắt đầu được tính từ khi mắt xích neo cuối cùng được nhấc lên khỏi bùn. Kết thúc khi toàn bộ xích neo võng trong nước được thu hết. Ở giai đoạn này, đoạn xích neo võng trong nước được rút ngắn dần và biến dạng (thẳng dần). Sức căng trên đĩa hình sao T2 và góc 2 tăng dần. Tàu tiếp tục tiến về điểm thả neo với tốc độ không đổi (do quán tính và do sức kéo ở đĩa hình sao liên tục tăng). Tức là : T2 = var tăng; 2 = var tăng; vC = const.<br />
<br />
Điểm<br />
4 1,0<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Giai đoạn III: Đây là giai đoạn rất ngắn của quá trình thu neo, được tính từ khi xích neo hết độ võng đến khi neo được nhổ bật lên khỏi bùn. Lúc này tàu đã tiến đến gần điểm thả neo. Sức căng trên đĩa hình sao đạt đến giá trị lớn nhất và hầu như không đổi. Nếu neo không được nhổ khỏi bùn thì động cơ thực hiện sẽ bị dừng dưới điện (cuối giai đoạn III). Tốc độ của tàu bị giảm do sức kéo bị mất dần. Khi đó: T2 = T2MAX const. 2 = var tăng (2 = 900 ở cuối giai đoạn III). vC = var giảm. Chú ý: Tới cuối giai đoạn III, tàu tiến đến điểm thả neo, đoạn xích từ lỗ neo đến neo là ngắn nhất (bằng độ sâu thả neo). Theo quán tính tàu tiếp tục tiến về phía trước làm neo bật ra khỏi bùn. Giai đoạn IV: Được tính từ khi neo được nhổ lên khỏi bùn cho đến khi chuẩn bị đưa neo vào lỗ neo. Ở giai đoạn này xích neo và neo được treo trong nước và được thu ngắn dần. Khi đó : T2 = var giảm ; 2 = 900 ; n = var tăng. Ở giai đoạn này việc thu neo hầu như không còn ảnh hưởng gì tới vận động của con tàu.<br />
<br />
1,0<br />
<br />
0,5<br />
<br />
1<br />
<br />
Hình: Các giai đoạn của quá trình thu neo 2 Vẽ và thuyết minh mạch điện điều khiển khởi động động cơ điện xoay chiều 3 pha bằng phương pháp đổi nối sao/tam giác – Dùng nút bấm và khởi động từ - Rơ le thời gian? Sơ đồ mạch: 0,75 3,0<br />
<br />
L1<br />
<br />
L2 L3<br />
<br />
L3 N<br />
<br />
CC1<br />
<br />
CC2<br />
<br />
1<br />
<br />
D<br />
<br />
3<br />
<br />
M<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
K1 1RTh<br />
<br />
RN<br />
<br />
2<br />
<br />
K1<br />
<br />
K1<br />
<br />
1RTh<br />
<br />
7<br />
<br />
K?<br />
<br />
9<br />
<br />
KY<br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
C<br />
1RTh<br />
<br />
11<br />
<br />
KY<br />
<br />
13<br />
<br />
K? K?<br />
<br />
X<br />
<br />
Y<br />
<br />
Z<br />
<br />
RN<br />
<br />
KY<br />
<br />
Mạch động lực Mạch điều khiển Giới thiệu thiết bị : Gồm một động cơ không đồng bộ xoay chiều 3 pha rô to lồng sóc được cung cấp điện bởi cầu dao CD. Công tắc tơ K, KY điều khiển cho động cơ khởi động ở chế độ sao (Y), công tắc tơ K điều khiển động cơ chạy ở chế độ tam giác (). RN là phần tử đốt nóng của rơ le nhiệt. Nguyên lý làm việc: Đóng cầu dao CD cung cấp nguồn cho mạch động lực và mạch điều khiển. Ấn nút mở máy M(3-5) cuộn dây K(5-4) và KY (9-4) có điện đồng thời, làm cho các tiếp điểm K và KY ở mạch động lực và điều khiển đóng lại, động cơ bắt đầu mở máy ở trạng thái đấu sao. Khi đó 1RTh cũng được cấp nguồn và bắt đầu tính thời gian duy trì cho các tiếp điểm thời gian của nó.<br />
<br />
0,25 0,5 0,25<br />
<br />
1,0 0,5<br />
<br />
Hết thời gian duy trì, tiếp điểm thường đóng mở chậm 1RTh(5-7) mở ra, cuộn dây KY bị cắt, đồng thời tiếp điểm thường mở đóng chậm 1RTh(5-11) đóng lại cấp nguồn cho cuộn dây K. Các tiếp điểm K động lực đóng lại, động cơ chuyển sang làm việc ở trạng thái đấu tam giác () và kết thúc quá trình mở máy. Ấn nút D(1-3) dừng toàn bộ mạch. Khâu liên động bảo vệ: - Mạch được bảo vệ ngắn mạch nhờ cầu chì CC1, CC2 và quá tải nhờ rơ le nhiệt RN. - Liên động điện khóa chéo: K (7-9) và KY (11-13). Ưu, nhược điểm: - Động cơ mở máy ở chế độ sao điện áp giảm 3 lần so với chạy ở chế độ tam giác. - Độ cứng đặc tính cơ giảm. - Thời gian chuyển đổi từ sao (Y) sang tam giác () phụ thuộc vào tính chất tải. - Điều khiển đơn giản, chính vì vậy phương pháp này được ứng dụng rất rộng rãi. 4 Câu tự chọn …… , ngày … tháng ... năm 2012 DUYỆT<br />
HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,25<br />
<br />
0,75 0,25 0,1 0,25 0,15 3,0<br />
<br />