intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Dĩ An

Chia sẻ: Thẩm Quân Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Dĩ An" được TaiLieu.VN chia sẻ nhằm giúp học sinh nắm được cấu trúc đề thi cũng như những dạng bài chính được đưa ra trong đề. Từ đó, giúp các bạn học sinh có kế hoạch học tập và ôn kiểm tra hiệu quả. Mời các bạn cùng tham khảo đề thi!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Dĩ An

  1. TRƯỜNG THPT DĨ AN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HKI TỔ NGỮ VĂN NĂM HỌC: 2021 -2022 MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 11 Thời gian: 60 phút ( không kể thời gian phát đề) (Đề gồm 01 trang) Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, Trơ cái hồng nhan với nước non. Chén rượu hương đưa say lại tỉnh, Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn. Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn. Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại. Mảnh tình san sẻ tí con con! (Tự tình II – Hồ Xuân Hương – SGK Ngữ văn 11,Tr18, tập1 – NXB giáo dục Việt Nam) Cảm nhận của anh/ chị về bài thơ trên. Từ đó, nhận xét khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc trong thơ của Hồ Xuân Hương. - HẾT-
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN 11 ĐỢT 1 - HKI TẬP LÀM VĂN Điểm 1.Yêu cầu chung: Học sinh biết cách làm bài NLVH 2. Yêu cầu cụ thể: a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: 0,5 + Có đủ các phần : mở bài, thân bài, kết bài + Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định được vấn đề nghị luận. 1.0 c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm: 7.0 Mở bài – Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm.  + Tác giả: Hồ Xuân Hương: Nữ sĩ được mệnh danh: “Bà chúa thơ Nôm” với rất nhiều những bài thơ thể hiện sự trân trọng vẻ đẹp và niềm cảm thông, thương xót cho số phận những người phụ nữ.  + Tác phẩm Tự tình II: Đây là một trong số 3 bài thơ trong chùm thơ Tự tình thể hiện nỗi niềm buồn tủi trước cảnh ngộ lỡ làng.  Bài thơ là tiếng nói của nữ sĩ về bi kịch duyên phận của chính mình và những người phụ nữ đồng cảnh ngộ  Thân bài (Gợi ý) Nội dung: cần diễn đạt được những ý chính sau: Giới thiệu khái quát bài thơ: Cảm nhận bài thơ: Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi, chán chường • Câu 1: Thể hiện qua việc tái hiện bối cảnh: - Thời gian: Đêm khuya, trống canh dồn – nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống thể hiện bước đi thời gian gấp gáp, vội vã 5 ⇒ Con người chất chứa nỗi niềm, bất an - Không gian: “văng vẳng”: lấy động tả tĩnh ⇒ không gian rộng lớn nhưng tĩnh vắng ⇒ Con người trở nên nhỏ bé, lạc lõng, cô đơn • Câu 2: Diễn tả trực tiếp nỗi buồn tủi bằng cách sử dụng từ ngữ gây ấn tượng mạnh: - Từ “trơ” được nhấn mạnh: nỗi đau, hoàn cảnh “trơ trọi”, tủi hờn, đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, đối đầu với những bất công ngang trái 1
  3. - Cái hồng nhan: Kết hợp từ lạ thể hiện sự rẻ rúng ⇒ Hai vế đối lập: “cái hồng nhan” >< “với nước non” ⇒ Bi kịch người phụ nữ trong xã hội. Hai câu thực: Diễn tả rõ nét hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi • Câu 3: gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa - Chén rượu hương đưa: Tình cảnh lẻ loi, mượn rượu để giải sầu - Say lại tỉnh: vòng luẩn quẩn không lối thoát, cuộc rượu say rồi tỉnh cũng như cuộc tình vướng vít cũng nhanh tan, để lại sự rã rời ⇒ Vòng luẩn quẩn ấy gợi cảm nhận duyên tình đã trở thành trò đùa của số phận • Câu 4: Nỗi chán chường, đau đớn ê chề - Hình tượng thơ chứa hai lần bi kịch: Vầng trăng bóng xế: Trăng đã sắp tàn ⇒ tuổi xuân đã trôi qua Khuyết chưa tròn: Nhân duyên chưa trọn vẹn, chưa tìm được hạnh phúc viên mãn, tròn đầy ⇒ sự muộn màng dở dang của con người - Nghệ thuật đối → tô đậm thêm nỗi sầu đơn lẻ của người muộn màng lỡ dở ⇒ Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của Xuân Hương - Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang niềm phẫn uất và bộc lộ cá tính: + Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu + Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây” + Động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc: thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh + Nghệ thuật đối, đảo ngữ ⇒ Sự phản kháng mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt ⇒ sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô cùng ⇒ Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con người Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường, buồn tủi • Câu 7: - Ngán: chán ngán, ngán ngẩm 2
  4. - Xuân đi xuân lại lại: Từ “xuân” mang hai ý nghĩa, vừa là mùa xuân, đồng thời cũng là tuổi xuân ⇒ Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con người cứ qua đi mà không bao giờ trở lại ⇒ chua chát, chán ngán • Câu 8:- Mảnh tình: Tình yêu không trọn vẹn - Mảnh tình san sẻ: Càng làm tăng thêm nỗi chua xót ngậm ngùi, mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nhưng ở đây còn phải san sẻ - Tí con con: tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này cạnh nhau càng làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn ⇒ Mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nay lại phải san sẻ ra để cuối cùng trở thành tí con con ⇒ Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ Nghệ thuật: - Sử dụng hình ảnh: giàu giá trị tạo hình, biểu cảm và đa nghĩa. - Thành công trong thủ pháp: Đảo ngữ, tăng tiến - Hệ thống từ ngữ giàu sức gợi, sử dụng các động từ mạnh khéo léo. Nhận xét: - sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô 2 cùng: Đảo ngữ, động từ mạnh - Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con người: hình ảnh thiên nhiên. - Trong thơ Hồ Xuân Hương luôn thể hiện một cá tính, một sức sống vô cùng mạnh mẽ, kiên cường ngay cả trong tình huống bi thương nhất. Trong lúc bẽ bàng, cay đắng, eo le nhất vẫn luôn không ngừng vận động từ tứ thơ đến hình ảnh, luôn không ngừng phản kháng trước hiện thực trớ trêu, thể hiện khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ. Kết bài: đánh giá chung về đoạn thơ d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, sâu 1.0 sắc về vấn đề cần nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, 0.5 chuẩn ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ. Lưu ý chung: 1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm.. 3
  5. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng . 5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả. 4
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2