intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Văn Cừ, Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để giúp ích cho việc làm bài kiểm tra, nâng cao kiến thức của bản thân, các bạn học sinh có thể sử dụng tài liệu “Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Văn Cừ, Kon Tum” bao gồm nhiều dạng câu hỏi bài tập khác nhau giúp bạn nâng cao khả năng tính toán, rèn luyện kỹ năng giải đề hiệu quả để đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Văn Cừ, Kon Tum

  1. SỞ GD & ĐT KON TUM TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN CỪ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I, NĂM HỌC 2024 -2025 MÔN: NGỮ VĂN 12 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT I. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2024-2025 TT Thành phần Mạch nội dung Số Cấp độ tư duy Tổng năng lực câu % Nhận biết Thông Vận dụng hiểu Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ 50% câu câu câu lệ I Năng lực Đọc Văn bản đọc hiểu 6 3 25% 2 15% 1 10% II Năng lực Viết Bài văn nghị luận 1 15% 15% 20% 50% xã hội/ văn học Tỉ lệ 40% 30% 30% 100% Tổng 7 100% Chú thích: - Tất cả câu hỏi đều là tự luận - Phần viết đánh giá 3 mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng); tỉ lệ điểm cho từng mức độ được thể hiện trong đáp án và hướng dẫn chấm. Cụ thể: + Yêu cầu nhận biết gồm các mục a (0,5 điểm), b (0,5 điểm), ý 1 mục c (0,5 điểm): Mở bài (Giới thiệu vấn đề nghị luận); + Thông hiểu: c (1,5 điểm) – đảm bảo yêu cầu về nội dung/ ý (trừ ý 1); + Vận dụng: c (1,25 điểm) – phần yêu cầu lập luận, d (0,25), đ (0,5 điểm).
  2. BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM GIỮA KÌ I, NĂM HỌC 2024 -2025 MÔN: NGỮ VĂN 12 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Kĩ năng Nội dung/ Mức độ đánh giá. Số câu hỏi theo mức độ Tỉ lệ đơn vị kiến nhận thức TT thức. Nhận Thông Vận biết hiểu dụng 1 ĐỌC Đọc hiểu văn Nhận biết: 3 2 1 HIỂU bản/ - Xác định được ngôi kể trong văn đoạn trích văn bản truyện. học thuộc thể - Dựa vào văn bản chỉ ra được loại truyện những chi tiết theo yêu cầu. ngắn hiện đại. - Nhận diện được biện pháp tu từ. Thông hiểu: - Cảm nhận và nhận xét được một chi tiết quan trọng trong đoạn trích. - Phân tích, đánh giá được một 50 phương diện nghệ thuật đặc trưng của truyện: sự chuyển dịch điểm nhìn trần thuật. Vận dụng : Thể hiện được, suy nghĩ của cá nhân về một vấn đề được gợi từ văn bản. 2 VIẾT Nghị luận so Nhận biết: 50 sánh, đánh - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một giá hai đoạn văn bản nghị luận. trích/ tác - Xác định đúng vấn đề nghị luận. phẩm văn học. - Giới thiệu được ngắn gọn, đầy đủ vấn đề nghị luận. Thông hiểu: - Lựa chọn được những cơ sở, căn cứ hợp lí, khoa học để so sánh. - Phân tích, chỉ ra được điểm giống và khác nhau giữa hai nhân vật trong hai đoạn trích. - Lí giải được lí do dẫn tới sự giống và khác nhau giữa hai đoạn trích/ tác phẩm văn học. Vận dụng: - Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của sự giống và khác nhau giữa hai văn bản theo quan điểm riêng của cá nhân. Rút ra bài học nhận thức trong tiếp nhận văn học
  3. - Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. - Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt trong diễn đạt. - Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. Tỉ lệ % 30% 40% 30% 100 % Tỉ lệ chung 70% 30%
  4. SỞ GD & ĐT KON TUM TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN CỪ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I, NĂM HỌC 2024 - 2025 Môn: Ngữ văn, lớp 12 Thời gian : 90 phút, không kể thời gian phát đề (Đề gồm có 02 trang) I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm): Đọc đoạn trích: “Chị(*) quê ở Hưng Yên, nhà không có ruộng, vẫn làm nghề đậu phụ, thời địch tạm chiếm, lại xoay sang úp men, nấu rượu. Lấy chồng từ năm mười bảy tuổi, nhưng chồng cờ bạc, nợ nần nhiều nên bỏ đi Nam đến đầu năm 1950 mới trở về quê. Ăn ở nhau được đứa con trai lên hai thì chồng chết. Cách mấy tháng sau đứa con lên sài bỏ đi để chị ở một mình. Từ ngày ấy chị không có gia đình nữa, đòn gánh trên vai, tối đâu là nhà, ngã đâu là giường, khi ra Hòn Gai, Cẩm Phả lấy muồng, khi ngược Lào Cai buôn gà, vịt, mùa tu hú kêu sang đất Hà Nam buôn vải, tháng sáu lại về quê bẻ nhãn. Khi thì ở chợ Cuối Chắm, ở đò Tràng Thưa, khi lại về phố Rỗ, chợ Bì, chợ Bưởi. Mùa hè vài cái áo cánh nâu vá vai, mùa đông một chiếc áo bông đã bạc, ngày mưa, ngày nắng, bàn chân đã từng đi khắp mọi nơi không dừng lại một buổi nào. Cũng có ngày đau ốm, nằm nhờ nhà người quen, bưng bát cơm nóng, nhìn ngọn đèn dầu lại sực nhớ tới trước đây mình cũng có một gia đình, có một đứa con, sớm lo việc sớm, tối lo viêc việc tối. Còn bây giờ bốn bể là nhà, chỉ lo cho bản thân mình sao được cơm ngày hai bữa, chân cứng đá mềm. Mái tóc óng mượt ngày xưa qua năm tháng đã khô lại, đỏ đi như chết, hàm răng phai không buồn nhuộm, soi gương thấy gò má càng cao, tàn hương nổi càng nhiều. Muốn về sống lại ở quê, nhưng quê hương nào còn có ai. Thôi đành cứ đi mãi, ngày khỏe đã vậy, ngày ốm chưa biết ra sao. Muốn chết nhưng đời còn dài nên phải sống. Chị sống táo bạo và liều lĩnh, ghen tị với mọi người và hờn giận cho thân mình.” (Trích Mùa lạc – Nguyễn Khải, Văn học 12, tập một, NXB Giáo dục, 2005, tr.131,132) Chú thích: Nguyễn Khải (1930-2008) bắt đầu sáng tác từ những năm 50 của thế kỉ trước. Tác phẩm của ông thể hiện sự nhạy bén và cách khám phá riêng về những vấn đề xã hội, năng lực phân tích tâm lí sắc sảo, nổi bật tính chính luận - triết lí. Truyện ngắn Mùa lạc rút từ tập truyện cùng tên (1960). (*) Chị: nhân vật chính, tên là Đào. Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Cho biết ngôi kể trong đoạn trích. Câu 2. Tìm những chi tiết nói về hoàn cảnh bất hạnh của gia đình Đào từ khi chị lấy chồng. Câu 3. Xác định một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Khi thì ở chợ Cuối Chắm, ở đò Tràng Thưa, khi lại về phố Rỗ, chợ Bì, chợ Bưởi.” Câu 4. Nhận xét về ý nghĩ của nhân vật Đào thể hiện trong câu văn: “…bưng bát cơm nóng, nhìn ngọn đèn dầu lại sực nhớ tới trước đây mình cũng có một gia đình, có một đứa con, sớm lo việc sớm, tối lo viêc việc tối”. Câu 5. Nêu tác dụng của sự dịch chuyển điểm nhìn người kể chuyện trong đoạn trích. Câu 6. Hãy bày tỏ suy nghĩ bản thân về quan niệm sống của nhân vật Đào trong câu: “…chỉ lo cho bản thân mình sao được cơm ngày hai bữa, chân cứng đá mềm” (5-7 dòng) II. VIẾT (5,0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 từ) so sánh, đánh giá hai nhân vật: Đào trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu và Mị trong đoạn trích sau:
  5. “Ngày xưa, bố Mị lấy mẹ Mị không đủ tiền cưới, phải đến vay nhà thống lí, bố của thống lí Pá Tra bây giờ. Mỗi năm đem nộp lãi cho chủ nợ một nương ngô. Đến tận khi hai vợ chồng về già rồi mà cũng chưa trả được nợ. Người vợ chết, cũng chưa trả hết nợ. Cho tới năm ấy Mị đã lớn, Mị là con gái đầu lòng. Thống lí Pá Tra đến bảo bố Mị: – Cho tao đứa con gái này về làm dâu thì tao xóa hết nợ cho. Ông lão nghĩ năm nào cũng phải trả một nương ngô cho người ta, thì tiếc ngô, nhưng cũng lại thương con quá. Ông chưa biết nói thế nào thì Mị bảo bố rằng: – Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu. (Lược: Mị bị bắt, cúng trình ma và trở thành con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra). Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến cái tàu ngựa nhà khác, ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm thôi. Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng phải nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt, mỗi năm mỗi mùa, mỗi tháng lại làm đi làm lại: Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng cài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm suốt đời như thế. Con ngựa, con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày. Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi.” (Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr.4,5,6) Chú thích: Tô Hoài (1920 – 2014), sáng tác từ những năm trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Tác phẩm của ông thiên về diễn tả những sự thật đời thường, thể hiện sự hiểu biết phong phú về phong tục nhiều nơi trên đất nước, vốn từ vựng giàu có,… Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” in trong tập “Truyện Tây Bắc” (1953). …..………HẾT……………
  6. SỞ GD & ĐT KON TUM TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN CỪ KIỂM TRA GIỮA KÌ I - NĂM HỌC 2024 - 2025 ĐÁP ÁN, THANG ĐIỂM VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 12 (gồm 04 trang) I. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Tổng điểm toàn bài là 10,0 điểm, điểm lẻ được làm tròn đến 1 chữ số thập phân. Ví dụ 0,25 → 0,3; 0,75 → 0,8. II. ĐÁP ÁN, THANG ĐIỂM VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 5,0 ĐỌC 1 Ngôi kể của đoạn trích: ngôi thứ ba 0,75 HIỂU Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời khác: 0.0 điểm 2 Những chi tiết nói về hoàn cảnh bất hạnh của gia đình Đào từ khi chị 1,0 lấy chồng: - chồng cờ bạc, nợ nần nhiều nên bỏ đi Nam; chồng chết - đứa con lên sài bỏ đi để chị ở một mình Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời đúng như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được 1/2 ý: 0,5 điểm - Học sinh trả lời khác: 0.0 điểm 3 Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: 0,75 - Phép liệt kê (liệt kê địa danh/ nơi chốn/ chợ Cuối Chắm, đò Tràng Thưa, phố Rỗ, chợ Bì, chợ Bưởi) - Phép điệp (từ ngữ, cấu trúc: “Khi…”, “chợ”) Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời được 1 phép tu từ như đáp án: 0,75 điểm - Học sinh gọi được tên phép tu từ nhưng chưa chỉ ra được minh chứng: 0,5 điểm - Học sinh trả lời khác: 0,0 điểm. 4 Nhận xét về ý nghĩ của nhân vật Đào trong câu văn 0,75 - Đó là dòng hồi tưởng về cuộc sống gia đình ấm êm, hạnh phúc trong quá khứ. - Khát vọng đó đơn giản mà xúc động. Hướng dẫn chấm - Thí sinh trả lời đúng như đáp án: 0,75 điểm - Trả lời được 1/2 ý như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời còn chung chung, chưa rõ ý: 0,25-0,5 điểm (Chấp nhận cách diễn đạt khác miễn hợp lí)
  7. 5 Tác dụng của sự dịch chuyển điểm nhìn người kể chuyện trong đoạn 0,75 trích: - Điểm nhìn có sự dịch chuyển từ người kể chuyện (điểm nhìn bên ngoài) sang điểm nhìn của nhân vật Đào (điểm nhìn bên trong) và ngược lại (kết hợp đan xen). - Tác dụng: Đi sâu miêu tả nội tâm phức tạp, sâu kín của nhân vật (vừa có khổ đau vừa có kí ức ngọt ngào, vừa tuyệt vọng vừa khao khát,); mở rộng khả năng bao quát, nhận xét, đánh giá của người trần thuật. Hướng dẫn chấm - Trả lời được 2 ý như đáp án: 0,75 điểm - Trả lời được 1/2 ý như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời còn chung chung, chưa rõ tác dụng: 0,25-0,5 điểm (Chấp nhận cách diễn đạt khác miễn hợp lí) 6 Bày tỏ suy nghĩ bản thân về quan niệm sống của nhân vật Đào trong câu: 1,0 “…chỉ lo cho bản thân mình sao được cơm ngày hai bữa, chân cứng đá mềm” (5-7 dòng) - Đó là quan niệm sống an phận, muốn được yên bình, khỏe mạnh; được lúc nào hay lúc đó, không lo nghĩ ngày mai. - Với hoàn cảnh của Đào, suy nghĩ ấy gợi được sự đồng tình của nhiều người. Tuy nhiên đối với nhịp sống hiện nay, thế hệ trẻ cần có lối sống sôi động, hướng tới những khát vọng lớn lao để cống hiến và khẳng định mình. Hướng dẫn chấm - Học sinh trình bày rõ như đáp án, đảm bảo số dòng quy định: 1,0 điểm - Học sinh nêu đầy đủ ý, nhưng diễn đạt chưa thật thuyết phục hoặc không đảm bảo dung lượng: 0,75 điểm - Học sinh trình bày rõ ràng được 1/2 ý như đáp án : 0,5 điểm - Học sinh trả lời còn chung chung,lan man, chưa rõ ý: 0,25 điểm (Chấp nhận cách diễn đạt khác miễn hợp lí) II Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 từ) so sánh, đánh giá hai nhân 5,0 vật: Đào và Mị trong hai đoạn trích VIẾT a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài nghị luận 0,5 Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 So sánh, đánh giá hai nhân vật nhân vật Đào và Mị c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu: 3,25 Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể theo hướng: 1. Mở bài: - Dẫn dắt, giới thiệu hai đoạn trích (0,25 điểm) - Nêu rõ phương diện so sánh: giữa hai nhân vật Đào và Mị trong hai đoạn trích. (0,25 điểm) 2. Thân bài: 2.1. So sánh hai nhân vật trong hai đoạn trích - Điểm giống nhau: (1,0 điểm)
  8. + Về số phận, tính cách: Cả hai nhân vật đều là những người phụ nữ có số phận bi kịch (bất hạnh). Nhà nghèo, cuộc sống gia đình không hạnh phúc; làm lụng vất vả với hàng loạt công việc tiếp nối nhau; sống đơn độc, không hi vọng, mong chờ gì ở tương lai. Họ từng là người có cá tính mạnh mẽ, nhưng cuộc sống đã khiến họ trở nên chán nản, chỉ biết buông xuôi, chấp nhận số mệnh. + Về nghệ thuật khắc họa nhân vật: Cả hai đoạn văn đều sử dụng điểm nhìn toàn tri (ngôi kể thứ ba), người kể nhập vai vào nhân vật để trần thuật bằng hình thức ngôn ngữ nửa trực tiếp, giọng điệu tràn đầy cảm xúc cảm thông và đồng tình, nhịp kể chậm rãi. Tập trung khắc họa hoàn cảnh và những nghĩ suy, nội tâm phức tạp của nhân vật…. - Điểm khác nhau: (1,0 điểm) + Về số phận, tính cách: ++ Nhân vật Đào: Bi kịch bắt đầu khi gia đình nhỏ không còn nữa (chồng chết, con chết), từ đó lang bạt một thân một mình nơi đất khách quê người để kiếm sống, rồi tuổi xuân trôi đi, vì thế mà chán nản, tuyệt vọng. Nhưng trong kí ức còn có đứa con để mà nhớ, còn có ý nghĩ muốn về quê hương, còn lo nghĩ cho bản thân “sao được cơm ngày hai bữa, chân cứng đá mềm”…. ++ Nhân vật Mị: Bi kịch bắt đầu từ khi bị bắt làm dâu cho nhà thống lí để trả nợ cho cha mẹ. Từ chỗ “quen khổ” vì làm việc vất vả, không được nghỉ ngơi đến tê liệt ý thức, có chăng chỉ là “tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa”. Mị phải sống trong sự giam hãm tù đày, trong mặc cảm, âm thầm (cúi mặt, không nghĩ ngợi, lùi lũi,…), chờ đợi cái chết. + Về nghệ thuật khắc họa nhân vật: ++ Ngôn ngữ trần thuật trong đoạn trích của Nguyễn Khải giàu chất thơ và chất triết lí; đoạn trích của Tô Hoài ngôn ngữ đậm chất miền núi, ngoài ngôn ngữ trần thuật còn có lời thoại. ++ Điểm nhấn về không gian nghệ thuật: trong đoạn trích “Mùa lạc” mở rộng theo bước chân phiêu bạt của Đào; không gian của Mị là cái buồng kín mít, gắn với cuộc sống giam hãm tù đày;… 2.3. Lí giải, đánh giá (nêu ý nghĩa) sự tương đồng và khác biệt - Lí giải: Hai đoạn trích cùng viết về đề tài người phụ nữ, đối tượng thường ở vị trí yếu thế trong hoàn cảnh xã hội trước đây, nên hai nhân vật có một số điểm tương đồng. Tuy nhiên, là những nhà văn lớn có phong cách nghệ thuật, Nguyễn Khải và Tô Hoài đều có những sáng tạo riêng độc đáo. (Học sinh trả lời được một trong hai ý: 0,25 điểm) - Đánh giá: Hai nhân vật tiêu biểu cho số phận đáng thương của người phụ nữ, bị vùi dập bởi những sóng gió của cuộc đời và chỉ biết bất lực. Qua đó, người đọc cảm nhận được tư tưởng nhân đạo sâu sắc và tài năng trong việc xây dựng, khắc họa hình tượng nhân vật của hai nhà văn. (Học sinh trả lời được một trong hai ý: 0,25 điểm) 3. Kết bài: (0,25 điểm): Khẳng định ý nghĩa của so sánh, đánh giá hai tác phẩm hoặc rút ra bài học trong tiếp nhận (đọc hiểu văn bản văn học) Lưu ý:
  9. - Trong phần thân bài, học sinh có thể triển khai ý theo những cách khác nhau. Chẳng hạn: + Lần lượt phân tích, cảm nhận từng nhân vật: số phận, tính cách, nghệ thuật khắc họa nhân vật (1,0 điểm) + Sau đó so sánh (tương đồng: 0,5 điểm, khác nhau: 0,5 điểm), lí giải và đánh giá sự tương đồng và khác biệt (0,5 điểm) Hoặc: + Cảm nhận, phân tích nhân vật Đào (số phận, tính cách, nghệ thuật khắc họa nhân vật): 0,5 điểm + Cảm nhận, phân tích nhân vật Mị trong sự so sánh điểm giống và khác về (số phận, tính cách, nghệ thuật khắc họa nhân vật) với nhân vật Đào: 1,5 điểm + Lý giải điểm giống, khác nhau và nêu ý nghĩa (như cách 1): 0,5 điểm - Ngoài những ý nêu trong đáp án, học sinh có thể có cách cảm nhận khác miễn phù hợp. Hướng dẫn chấm: - Bài làm không đảm bảo yêu cầu về lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận (*): không cho điểm tối đa. - Tùy theo mức độ đảm bảo yêu cầu (*), giáo viên có thể cân nhắc trừ điểm cho cho từng ý một cách hợp lí d. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng tử, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. đ. Sáng tạo 0,5 - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận: 0,25 điểm - Có cách diễn đạt mới mẻ: 0,25 điểm Tổng điểm 10,0 TTCM Trương Văn Trị
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2