![](images/graphics/blank.gif)
Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Nguyễn Trãi, Thanh Khê
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Nhằm phục vụ quá trình học tập cũng như chuẩn bị cho kì thi sắp đến. TaiLieu.VN gửi đến các bạn tài liệu ‘Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Nguyễn Trãi, Thanh Khê’. Đây sẽ là tài liệu ôn tập hữu ích, giúp các bạn hệ thống lại kiến thức đã học đồng thời rèn luyện kỹ năng giải đề. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Nguyễn Trãi, Thanh Khê
- I. MỤC ĐÍCH ĐỀ KIỂM TRA 1. Năng lực a) Đánh giá mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng về đặc trưng thể loại trong phần đọc hiểu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa; khả năng diễn đạt, hành văn. Phạm vi kiểm tra gồm: - Phần Đọc - hiểu: Thể loại truyện cổ tích. - Phần Tiếng Việt: Phát hiện từ đơn, từ phức (từ ghép, từ láy). Nhận biết thành ngữ thông dụng và nghĩa của thành ngữ. Nhận biết trạng ngữ và ý nghĩa của trạng ngữ. - Phần Viết: Viết được bài văn kể lại một truyện truyền thuyết mà em đã đọc hoặc đã nghe kể (Không kể lại những truyện truyền thuyết trong sách giáo khoa Ngữ văn 6 – Bộ sách Chân trời sáng tạo). b) Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày. 2. Phẩm chất: nhân ái, trung thực, chăm chỉ. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: - Hình thức: Trắc nghiệm và tự luận. - Cách tổ chức kiểm tra: HS làm bài kiểm tra trong thời gian 90 phút. III. MA TRẬN VÀ BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA 1. Ma trận MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 Mức độ nhận thức Tổng Nội Kĩ Vận dụng % dung/ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng TT năn cao điểm đơn vị g kiến thức TNK T TNK TNK T TNK T TL Q L Q Q L Q L 1 Đọc Truyện hiểu dân gian: 1 4 0 3(4) 1 0 0 60 cổ tích 10 20% 20% 10% % 2 Viết Kể lại 0 0 1* 0 0 một 1* 1* 1* 40 15% truyện
- dân gian: 5 15 5 truyền % % % thuyết Tổng 20 5 20 25 0 25 0 5 Tỉ lệ % 25% 45% 25% 5% 100 Tỉ lệ chung 70% 30% *Ghi chú: Phần viết có 01 câu bao hàm cả 4 cấp độ. Các cấp độ được thể hiện trong Hướng dẫn chấm. 2. Bảng đặc tả Đơn vị Số câu hỏi theo mức độ nhận Tổng % kiến thức điểm Kĩ Mức độ đánh TT thức/ Vận năng giá Nhận Thông Vận kỹ dụng biết hiểu dụng năng cao 1 Đọc Truyện Nhận biết: dân - Nhận biết được gian: thể loại của văn cổ tích bản. - Nhận biết được người kể chuyện ngôi thứ ba. - Nhận biết được nhân vật thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. - Nhận ra từ đơn và từ phức (từ ghép và từ láy). Thông hiểu: 4TN 3(4) 1 TL 60 - Nêu được nhân TN vật thể hiện qua 1TL cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ…
- - Xác định được thành ngữ, trạng ngữ và ý nghĩa của thành ngữ, trạng ngữ được sử dụng trong văn bản. - Nêu được chủ đề của văn bản. Vận dụng: - Trình bày được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử từ văn bản gợi ra. 2 Viết Kể lại Nhận biết: một Thông hiểu: truyện Vận dụng: truyền Vận dụng cao: 1TL* 40 thuyết. Viết được bài văn kể lại một truyện truyền thuyết. Sử dụng ngôi thứ ba, kể bằng ngôn ngữ của mình trên cơ sở tôn trọng cốt truyện của dân gian. Tổng cộng 4TN 3(4)TN 1TL 1TL* 1TL Tỉ lệ % 25 45 25 5 100 Tỉ lệ chung 70% 30% 100 IV. ĐỀ KIỂM TRA
- UBND QUẬN THANH KHÊ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NĂM HỌC 2024 – 2025 NGUYỄN TRÃI MÔN: NGỮ VĂN 6 Thời gian: 90 phút ĐỀ CHÍNH THỨC (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ A I. ĐỌC - HIỂU (6,0 điểm). Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: SỰ TÍCH HOA THỦY TIÊN Ngày xưa, có một ông phú hộ sinh được bốn người con trai. Khi biết mình sắp chết, ông gọi bốn người con đến, dặn dò các con phải chia gia tài của cha làm các phần đều nhau. Bốn người con hứa theo lời cha trăn trối. Tuy nhiên, vừa chôn cất cha xong thì ba người con đầu dành phần gia tài nhiều hơn người em út. Họ chỉ chia cho đứa em út một mảnh đất khô cằn. Người em út rất buồn, vừa thương nhớ cha, vừa buồn các anh xử tệ với em. Đang ngồi khóc một mình trước mảnh đất khô cằn, thì người em bỗng thấy một bà Tiên từ mặt ao gần đó hiện lên bảo: - Này con, thôi đừng khóc nữa. Khoảng đất này của con có chứa một kho tàng, mà các anh của con không biết. Kho tàng này chứa nhiều mầm của một loại hoa quý vô giá. Mỗi năm, cứ đến mùa xuân, hoa đâm chồi nảy lộc, nở từng hàng chi chít trên đất đai của con. Con sẽ hái hoa đem bán, rất được giá. Nhờ đó, chẳng bao lâu thì con sẽ giàu có hơn các anh. Quả thật, đến mùa xuân ấy, đúng như lời bà Tiên nói, mảnh đất khô cằn của người em bỗng nhiên mọc lên từng hàng hoa trắng, hương thơm ngào ngạt. Để nhớ đến ơn lành của bà tiên, người em đặt tên cho loại hoa này là hoa thuỷ tiên. Những người thích hoa, chơi hoa, và những người nhà giàu đã thi nhau đến mua hoa thuỷ tiên hiếm quý, với giá rất đắt. Chẳng bao lâu, người em trở nên giàu có, nhiều tiền bạc. Rồi cứ mỗi năm tết đến, người em út lại giàu thêm, nhờ mảnh đất nở đầy hoa thơm tươi thắm. Người em trở nên giàu hơn ba người anh tham lam kia. Người ta tin rằng hoa thuỷ tiên mang lại tài lộc và thịnh vượng. Do vậy, mỗi dịp tết đến, chơi hoa thuỷ tiên trở thành một tục lệ đón xuân. Những ngày cuối năm, hoa thuỷ tiên được chăm sóc để hoa nở đúng giao thừa, hy vọng mang đến tài lộc sung túc và may mắn trong năm mới. (Truyện cổ tích hay về các loài hoa, Chí Thành biên soạn, NXB Lao Động, 2017) Ghi lại chữ cái tương ứng với đáp án đúng nhất: Câu 1. Truyện Sự tích hoa thủy tiên thuộc thể loại nào? A. Truyện cổ tích. B. Truyện đồng thoại. C. Truyền thuyết. D. Thần thoại. Câu 2. Truyện Sự tích hoa thủy tiên kể về kiểu nhân vật nào?
- A. Kiểu nhân vật thông minh. B. Kiểu nhân vật người em hiền lành. C. Kiểu nhân vật xấu xí, bất hạnh. D. Kiểu nhân vật người anh tham lam. Câu 3. Trong câu văn sau, từ nào là từ láy? Kho tàng này chứa nhiều mầm của một loại hoa quý vô giá. Mỗi năm, cứ đến mùa xuân, hoa đâm chồi nảy lộc, nở từng hàng chi chít trên đất đai của con. A. Kho tàng. B. Mùa xuân. C. Chi chít. D. Vô giá. Câu 4. Qua câu chuyện, em thấy được phẩm chất nào của người em? A. Hiền lành, cần cù. B. Thông minh, cần cù. C. Dũng cảm, hiền lành. D. Thật thà, thông minh. Câu 5. Nhận xét nào sau đây đúng với truyện Sự tích hoa thủy tiên? A. Giải thích các hiện tượng thiên nhiên. B. Ca ngợi tình anh em bền chặt. C. Thể hiện sự cảm thương cho số phận người em bất hạnh. D. Giải thích nguồn gốc hoa thủy tiên. Câu 6. Hãy khoanh tròn vào phương án Đúng hoặc Sai về ý nghĩa của từ “ngào ngạt” trong câu văn sau: Quả thật, đến mùa xuân ấy, đúng như lời bà Tiên nói, mảnh đất khô cằn của người em bỗng nhiên mọc lên từng hàng hoa trắng, hương thơm ngào ngạt. TT Ý nghĩa của từ “ngào ngạt” Phương án Hương thơm lan tỏa đặc biệt của từng hàng hoa trắng mọc trên A Đ S mảnh đất khô cằn ấy. Vẻ đẹp đáng yêu của từng hàng hoa trắng mọc trên mảnh đất khô B Đ S cằn ấy. Vẻ đẹp rực rỡ của từng hàng hoa trắng mọc trên mảnh đất khô C Đ S cằn ấy. Hương hoa trắng thơm nồng nàn tràn ngập không gian thiên D Đ S nhiên mùa xuân. Câu 7. Điền từ vào chỗ trống: Trạng ngữ được gạch chân trong câu văn: Mỗi năm, cứ đến mùa xuân, hoa đâm chồi nẩy lộc, nở từng hàng chi chít trên đất đai của con. Bổ sung thông tin về………………... Câu 8. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của một yếu tố hoang đường, kì ảo trong câu chuyện? Câu 9. Qua truyện trên, em hãy rút ra một bài học mà em tâm đắc nhất cho bản thân? II. VIẾT (4.0 điểm) Hãy viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. (Lưu ý: Truyền thuyết được kể không có trong sách giáo khoa Ngữ văn 6 – Chân trời sáng tạo). ------------------------- Hết -------------------------
- UBND QUẬN THANH KHÊ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NĂM HỌC 2024 – 2025 NGUYỄN TRÃI MÔN: NGỮ VĂN 6 Thời gian: 90 phút ĐỀ CHÍNH THỨC (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ B I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm). Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: SỰ TÍCH CÂY VÚ SỮA Ngày xưa, có một cậu bé được mẹ cưng chiều nên rất nghịch và ham chơi, không nghe lời mẹ. Một lần, bị mẹ mắng, cậu giận mẹ bỏ đi. Cậu la cà, dạo chơi khắp nơi, mẹ cậu ở nhà lo lắng không biết cậu ở đâu nên rất buồn. Bà ngày ngày ngồi ở bậc cửa ngóng con trở về. Thời gian trôi qua mà cậu vẫn không về. Vì quá đau buồn và kiệt sức, mẹ cậu mất. Không biết cậu đã đi bao lâu. Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ. - Phải rồi, khi mình đói, mẹ vẫn cho mình ăn, khi mình bị đứa khác bắt nạt, mẹ vẫn bảo vệ mình, về với mẹ thôi. Cậu vội tìm đường về nhà. Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu gọi mẹ: – Mẹ ơi, mẹ đi đâu rồi, con đói quá! – Cậu gục xuống, ôm một cây xanh trong vườn mà khóc. Kỳ lạ thay, cây xanh đó bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa be bé trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh. Cây nghiêng cành, một quả to mọng rơi vào tay cậu bé. Cậu bé cắn một miếng thật to, cậu thốt lên: - Chát quá! Quả thứ hai rơi xuống. Cậu lột vỏ, cắn vào hạt quả. Cậu thốt lên: - Cứng quá! Quả thứ ba rơi xuống. Cậu khẽ bóp quanh quanh quả, lớp vỏ mềm dần rồi khẽ nứt ra một kẻ nhỏ. Một dòng sữa trắng sóng sánh trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ. Cậu bé ghé môi hứng lấy dòng sữa ngọt ngào, thơm ngon như sữa mẹ. Cây rung rinh cành lá, thì thào: - Ăn trái ba lần mới biết trái ngon. Con có lớn khôn mới hay lòng mẹ. Cậu oà lên khóc. Mẹ đã không còn nữa. Cậu nhìn lên tán lá, lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu ôm lấy thân cây mà khóc, thân cây xù xì, thô ráp như đôi bàn tay làm lụng của mẹ. Nước mắt cậu rơi xuống gốc cây. Cây xòa cành ôm cậu, rung rinh cành lá như tay mẹ âu yếm vỗ về đứa con thân yêu. Cậu kể cho mọi người nghe chuyện về người mẹ và nỗi ân hận của mình.
- Trái cây thơm ngon ở vườn nhà cậu, ai cũng thích. Họ đem về gieo trồng khắp nơi và đặt tên là cây Vú Sữa. (Nguồn: https://www.cotich.net) Ghi lại chữ cái tương ứng với đáp án đúng nhất: Câu 1. Truyện Sự tích cây vú sữa thuộc thể loại nào? A. Cổ tích. B. Truyền thuyết. C. Đồng thoại. D. Thần thoại. Câu 2. Truyện Sự tích cây vú sữa được kể bằng lời của ai? A. Lời của nhân vật cậu bé C. Lời của người kể chuyện. B. Lời của nhân vật người mẹ. D. Lời của cây vú sữa. Câu 3. Vì sao cậu bé bỏ nhà ra đi? A. Vì thích la cà, dạo chơi. C. Vì không thích ở nhà. B. Vì ham chơi, không nghe lời mẹ. D. Vì bị mẹ mắng, cậu giận mẹ. Câu 4. Thành ngữ nào sau đây diễn tả cuộc sống của cậu bé khi được mẹ chăm sóc? A. Ăn cần ở kiệm. C. Ăn đói mặc rách. B. Cơm no áo ấm. D. Ăn chay nằm đất. Câu 5. Nguyên nhân nào dẫn đến cái chết của người mẹ? A. Vì cậu bé không nghe lời. B. Vì mãi trông ngóng cậu bé trở về. C. Vì lo lắng không biết cậu bé ở đâu. D. Vì quá đau buồn và kiệt sức. Câu 6. Điều gì khiến cậu bé oà lên khóc? A. Lâu quá cậu mới được ăn. B. Cậu hiểu được ý câu nói của cây. C. Đi lâu cậu nhớ đến mẹ. D. Cậu đói, rét và bị bắt nạt. Câu 7. Trong câu: “Ngày xưa, có một cậu bé được mẹ cưng chiều nên rất nghịch và ham chơi”, trạng ngữ “Ngày xưa” thực hiện chức năng gì? A. Xác định thời gian. B. Xác định nơi chốn. C. Xác định nguyên nhân. D. Xác định mục đích. Câu 8. Nhận xét nào sau đây đúng với truyện Sự tích cây vú sữa? A. Giải thích các hiện tượng tự nhiên. B. Giải thích nguồn gốc cây vú sữa và ca ngợi tình mẫu tử. C. Giải thích các hiện tượng tự nhiên và nguồn gốc tự nhiên. D. Ca ngợi tình mẫu tử và giải thích các hiện tượng tự nhiên. Câu 9. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của một yếu tố hoang đường, kì ảo trong câu chuyện? Câu 10. Qua truyện trên, em hãy rút ra một bài học mà em tâm đắc nhất cho bản thân? II. VIẾT (4.0 điểm) Hãy viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. (Lưu ý: Truyền thuyết được kể không có trong sách giáo khoa Ngữ văn 6 – Chân trời sáng tạo.) ------------------------- Hết -------------------------
- V. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ A Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 B 0,5 I 3 C 0,5 4 A 0,5 5 D 0,5 6 A - Đ; B - S; C - S; D - Đ 1,0 7 Thời gian. 0,5 8 - HS nêu được một yếu tố hoang đường. Ví dụ như: +Bà Tiên hiện lên từ mặt ao. 0,5 - Nêu được một tác dụng của yếu tố hoang đường. Gợi ý: + Hiểu về nguồn gốc tên gọi cũng như vẻ đẹp của hoa thủy tiên, biểu trưng cho may mắn, sung túc. 0,5 + Giúp giải quyết khó khăn cho người em. + Giúp truyện hấp dẫn, li kì, thu hút bạn đọc hơn... 9 - Học sinh nêu được một bài học cụ thể, đúng với nội dung câu chuyện. Ví dụ như: + Anh em phải biết yêu thương, đùm bọc, chia sẻ không 1.0 nên tham lam, ích kỉ và chỉ biết nghĩ cho bản thân. + Đừng tham lam, ganh, tị và có ý muốn chiếm đoạt vật chất của người khác. + Cần sống hiền lành, biết cần cù lao động. II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề Kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. 0,25 c. HS kể lại một truyện truyền thuyết 3,0 HS có thể trình bày cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau: - Có thể sử dụng ngôi kể thứ nhất hoặc thứ ba. Truyện ngoài SGK. - Giới thiệu câu chuyện: Tên truyện, lí do muốn kể lại truyện. - Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự nhất định + Câu chuyện bắt đầu từ đâu? + Diễn biến như thế nào? + Kết thúc ra sao?
- - Kết thúc câu chuyện và nêu cảm nghĩ: Xúc động, tự hào, biết ơn…; Liên hệ bản thân. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng 0,25 tạo. Lưu ý: HS có thể có nhiều cách trình bày bài văn khác nhau. Vì vậy giáo viên cần linh hoạt đánh giá và ghi điểm theo thực tế bài làm của HS.
- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ B Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 C 0,5 3 D 0,5 4 B 0,5 5 D 0,5 6 B 0,5 7 A 0,5 8 B 0,5 9 - HS nêu được một yếu tố hoang đường. Ví dụ như: + Người mẹ sau khi mất hóa thành cây vú sữa. 0,5 + Quá trình cây ra hoa, kết quả và quả chín rất nhanh chóng để cho cậu bé ăn. + Cây biết thì thào nói chuyện. Cây biết xòa cành ôm cậu bé. - Nêu được một tác dụng của yếu tố hoang đường. Gợi ý: + Hiểu được tình cảm thiêng liêng của người mẹ dành cho con. + Khắc sâu bài học về sự hối hận của cậu bé. 0,5 + Giúp truyện trở nên hấp dẫn, li kì, thu hút bạn đọc. 10 HS chỉ cần nêu được một bài học đúng và phù hợp với nội dung câu chuyện. Gợi ý: Bài học rút ra: 1,0 - Không cãi lời ba mẹ, người lớn… - Biết yêu thương ba mẹ, quý trọng gia đình - Ngoan ngoãn lễ phép với ba mẹ, bề trên… - Chăm chỉ học hành, quan tâm người thân, sống có trách nhiệm …. II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. c. HS kể lại một truyện truyền thuyết. 3.0 HS có thể trình bày cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau: - Có thể sử dụng ngôi kể thứ nhất hoặc thứ ba. Truyện ngoài SGK. - Giới thiệu câu chuyện: Tên truyện, lí do muốn kể lại truyện. - Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự nhất định
- + Câu chuyện bắt đầu từ đâu? + Diễn biến như thế nào? + Kết thúc ra sao? - Kết thúc câu chuyện và nêu cảm nghĩ: Xúc động, tự hào, biết ơn…; Liên hệ bản thân. d. Chính tả, ngữ pháp. 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. 0,25 Lưu ý: HS có thể có nhiều cách trình bày bài văn khác nhau. Vì vậy giáo viên cần linh hoạt đánh giá và ghi điểm theo thực tế bài làm của HS. VI. KIỂM TRA
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 1 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Kim Đồng
4 p |
224 |
13
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Lương Thế Vinh
7 p |
280 |
9
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 1 môn Địa lí lớp 11 năm 2021-2022 (Có đáp án)
48 p |
42 |
7
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
3 p |
219 |
7
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 10 năm 2021-2022 (Có đáp án)
78 p |
31 |
6
-
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Vật lí lớp 11 năm 2021-2022 (Có đáp án)
65 p |
41 |
5
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường TH&THCS Xã Tòng Đậu
11 p |
183 |
5
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 1 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Kim Đồng
4 p |
189 |
5
-
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Vật lí lớp 9 năm 2021-2022 (Có đáp án)
48 p |
32 |
3
-
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Vật lí lớp 8 năm 2021-2022 (Có đáp án)
48 p |
13 |
3
-
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 (Có đáp án)
47 p |
23 |
3
-
Bộ 20 đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 12 năm 2021-2022 (Có đáp án)
228 p |
35 |
3
-
Bộ 12 đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2021-2022 (Có đáp án)
69 p |
36 |
3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 - Trường TH&THCS Chiềng Kheo
5 p |
191 |
3
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 1 môn Địa lí lớp 10 năm 2021-2022 (Có đáp án)
39 p |
19 |
3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Hà Long
5 p |
188 |
3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 - Trường THCS Võ Thành Trang
1 p |
172 |
3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Sinh học THPT năm 2022-2023 - Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quảng Nam
5 p |
18 |
3
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)