intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Chu Văn An, Duy Xuyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn làm tốt các bài tập, đồng thời các bạn sẽ không bị bỡ ngỡ với các dạng bài tập chưa từng gặp, hãy tham khảo “Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Chu Văn An, Duy Xuyên” dưới đây để tích lũy kinh nghiệm giải toán trước kì thi nhé!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Chu Văn An, Duy Xuyên

  1. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN KIỂM TRA GIỮA KỲ I NĂM HỌC 2022-2023 Môn: Ngữ văn – Lớp 7 MA TRẬN ĐỀ Sách Kết nối tri thức với cuộc sống Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA - Thu thập thông tin, đánh giá mức độ đạt được của quá trình dạy học theo chủ đề (từ tuần 1 đến tuần 7) so với yêu cầu đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về học lực của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức: Trắc nghiệm và tự luận - Cách thức: Kiểm tra trên lớp theo đề của trường III. THIẾT LẬP MA TRẬN MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN, LỚP 7 Mức độ nhận thức Tổng Tỉ Nhận Thông Vận Vận Số CH Th lệ biết hiểu dụng dụng ời % Nội cao gia tổn Kĩ dung/ Số Th Số Th Số Th S Th T T n g T nă đơn C ời CH ời CH ời ố ời N L (ph điể T ng vị KT H gia gia gia C gia út) m n n n H n (ph (ph (ph (ph út) út) út) út) Đọ Thơ 3 10 5 15 2 20 8 2 45 60 c (thơ 1 hiể năm u chữ) Tóm 1 40 Vi tắt 45 2 1* 1* 1* ết văn 1 bản *
  2. Tỷ lệ 15 25+ 20+ 1 60 40 90 % +5 15 10 0 Tổng 2.0 4.0 30 10 60 40 % % Tỷ lệ 60 40 100% chung BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7; THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Số câu hỏi theo mức độ nhận Nội thức T Kĩ dung/Đơ Mức độ đánh giá Vận T năng n vị kiến Nhận Thông Vận dụng thức biết hiểu dụng cao 1. Đọc Thơ năm * Nhận biết: hiểu chữ - Nhận biết được đặc điểm của thơ: thể thơ, loại từ, gieo vần,PTBĐC, chủ đề, hình ảnh so sánh. * Thông hiểu: - Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ; rút ra chủ đề, thông điệp của tác phẩm; 3 TN 5TN 2TL phân tích được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, chủ đề. * Vận dụng: - Thể hiện được ý kiến, quan điểm về những vấn đề đặt ra trong ngữ liệu. - Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được những bài học ứng xử cho bản thân. 2 Viết Tóm tắt Nhận biết: Nhận biết được 1TL* một văn yêu cầu của đề về kiểu văn bản bản truyện Thông hiểu: Tóm tắt đúng về nội dung văn bản gốc, về
  3. hình thức (từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản) Vận dụng: tóm tắt các ý chính của văn bản gốc theo trình tự hợp lí. Dùng lời văn của em kết hợp với những từ ngữ quan trọng trong văn bản gốc để viết văn bản tóm tắt. Chú ý đảm bảo yêu cầu về độ dài của văn bản tóm tắt. Vận dụng cao: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, đặt câu, độ dài. Tổng 3 TN 5 TN 2TL 1 TL Tỉ lệ % 2.0 4.0 2.0 10 Tỉ lệ chung (%) 60 40
  4. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2022-2023 Môn: NGỮ VĂN – Lớp 7 ( ĐỀ A) ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: TRĂNG ƠI… TỪ ĐÂU ĐẾN? Trần Đăng Khoa Trăng ơi… từ đâu đến? Trăng ơi… từ đâu đến? Trăng ơi… từ đâu đến? Hay từ một sân chơi Hay từ cánh rừng xa Hay từ đường hành quân Trăng bay như quả bóng Trăng hồng như quả chín Trăng soi chú bộ đội Bạn nào đá lên trời Lửng lơ lên trước nhà Và soi vàng góc sân Trăng ơi… từ đâu đến? Trăng ơi… từ đâu đến? Trăng ơi… từ đâu đến? Hay từ lời mẹ ru Hay biển xanh diệu kì Trăng đi khắp mọi miền Thương Cuội không được Trăng tròn như mắt cá Trăng ơi có nơi nào học Chẳng bao giờ chớp mi Sáng hơn đất nước em… Hú gọi trâu đến giờ (Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng trời, NXB Văn hóa dân tộc) Câu 1. Bài thơ “Trăng ơi… từ đâu đến?” được viết theo thể thơ nào? A. Thơ tự B. Thơ lục bát. C. Thơ bốn chữ. D. Thơ năm chữ. Câu 2. Khổ thơ thứ 2 trong bài thơ có cách gieo vần như thế nào? A. Gieo vần lưng. B. Gieo vần chân. C. Gieo vần lưng kết hợp vần chân. D. Gieo vần linh hoạt. Câu 3. Ở khổ thơ thứ nhất, trăng được so sánh với hình ảnh nào? A. Quả chín. B. Mắt cá. C. Quả bóng. D. Cánh rừng xa. Câu 4. Hình ảnh vầng trăng gắn liền với các sự vật (quả chín, mắt cá, quả bóng…) cho em biết vầng trăng được nhìn dưới con mắt của ai? A. Bà nội. B. Người mẹ. C. Cô giáo. D. Trẻ thơ. Câu 5. Em hiểu từ “lửng lơ” Trong câu thơ : « Lửng lơ treo trước nhà » có nghĩa là gì ?
  5. A. Ở trạng thái nửa vời, không xác định rõ. B. Chuyển động nhẹ lưng chừng, không bám vào đâu. C. Nửa chừng, không tới, không lui. D. Chần chừ, không dứt khoát, không dám hành động. Câu 6. Tác dụng chủ yếu của phép tu từ so sánh được sử dụng trong câu thơ: “Trăng bay như quả bóng” là gì ? A. Làm cho sự vật trở nên gần gũi với con người. B. Nhấn mạnh, làm nổi bật đối tượng được nói đến trong câu thơ. C. Làm cho hình ảnh thơ sinh động, gần gũi, gợi hình, gợi cảm. D. Làm cho câu thơ giàu nhịp điệu, có hồn. Câu 7. Điệp ngữ “Trăng ơi… từ đâu đến?” có tác dụng gì ? A. Nhấn mạnh câu hỏi của nhân vật trữ tình với vầng trăng. B. Nhấn mạnh hình ảnh trăng xuất hiện suốt đêm mà nhà thơ không biết từ đâu. C. Nhấn mạnh nỗi băn khoăn của nhân vật trữ tình về hình ảnh trăng. D. Nhấn mạnh cảm xúc của nhân vật trữ tình trước hình ảnh trăng. Câu 8. Ý nghĩa của bài thơ “Trăng ơi… từ đâu đến?” là gì ? A. Nhân vật trữ tình yêu trăng theo cách độc đáo. B. Trăng ở quê hương của nhân vật trữ tình là đẹp nhất. C. Yêu mến trăng, từ đó bộc lộ niềm tự hào về đất nước của nhân vật trữ tình. D. Ánh trăng ở quê hương nhân vật trữ tình đặc biệt, không giống ở nơi khác. Câu 9. Hãy nêu cảm nhận của em về ý nghĩa 2 câu thơ: “Trăng ơi có nơi nào. Sáng hơn đất nước em…”? Câu 10. Từ cảm xúc với trăng trong thơ của Trần Đăng Khoa, em làm gì để thể hiện tình cảm đối với quê hương mình ? . II. VIẾT (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: Hãy tóm tắt văn bản sau bằng một đoạn văn khoảng 15-20 câu. CỦ KHOAI NƯỚNG Sau trận mưa rào vòm trời như được rửa sạch, trở nên xanh và cao hơn. Đã chớm hè nhưng trời vẫn lành lạnh, cái lạnh làm người ta hưng phấn và chóng đói. Thường Mạnh đi học về là đi thả trâu. Tối mịt cậu rong trâu về, đầu tưởng tượng đến một nồi cơm bốc khói nghi ngút. Nhưng từ giờ đến tối còn lâu và cậu cần phải tìm được một việc gì đó trong khi con trâu đang mải miết gặm cỏ. Cậu bèn ngồi đếm từng con sáo mỏ vàng đang
  6. nhảy kiếm ăn trên cánh đồng màu đã thu hoạch. Thỉnh thoảng chúng lại nghiêng ngó nhìn cậu, ý chừng muốn dò la xem "anh bạn khổng lồ" kia có thể chơi được không. Chợt Mạnh phát hiện ra một đám mầm khoai đỏ au, mập mạp, tua tủa hướng lên trời. Kinh nghiệm đủ cho cậu biết bên dưới những chiếc mầm là củ khoai lang sót. Với bất cứ đứa trẻ trâu nào thì điều đó cũng tương đương với một kho báu. Nó bị sót lại từ trước Tết và bây giờ nó sẽ rất ngọt. Để xem, anh bạn to cỡ nào? Không ít trường hợp bên dưới chỉ là một mẩu khoai. Nước miếng đã kịp tứa khắp chân răng khi cậu tưởng tượng đến món khoai nướng. Ruột nó trong như thạch. Những giọt mật trào ra, gặp lửa tạo một thứ hương thơm chết người, nhất là khi trời lại lành lạnh thế này. Thật may là mình đem theo lửa - cậu lẩm bẩm. Sợ niềm hy vọng đi veo mất nên cậu rón rén bới lớp đất mềm lên. Khi cậu hoàn toàn tin nó là một củ khoai thì cậu thọc sâu tay vào đất, sâu nữa cho đến khi những ngón tay cậu ôm gọn củ khoai khá bự, cậu mới từ từ lôi nó lên. Chà, thật tuyệt vời. Nó không chỉ đơn thuần là củ khoai sót. Nó y như quà tặng, một thứ kho báu trời đất ban riêng cho cậu. Mạnh đã có việc để làm, mà lại là một việc làm người ta háo hức. Trong chốc lát đống cành khô bén lửa và đợi đến khi nó chỉ còn lớp than hồng rực Mạnh mới vùi củ khoai vào. Cậu ngồi im lắng nghe một sự dịch chuyển vô cùng tinh tế dưới lớp than, cùi trắng muốt đang bị sức nóng ủ cho thành mật. Từng khoảnh khắc với Mạnh lúc này trở nên vô cùng huyền diệu. Rồi có một mùi thơm cứ đậm dần, cứ quánh lại, lan tỏa, xoắn xuýt. Cậu nhớ lại có lần bà kể, nhờ đúng một củ khoai nướng mà ông cậu thoát chết đói và sau đó làm nên sự nghiệp. Chuyện như cổ tích nhưng lại có thật. Nào, để xem sau đây cậu sẽ làm nên công trạng gì. Chợt cậu thấy có hai người, một lớn, một bé đang đi tới. Ông già ôm theo bọc tay nải còn cậu bé thì cứ ngoái cổ lại phía làng. Cậu nhận ra hai ông cháu lão ăn mày ở xóm bên. Hôm nay, chẳng có phiên chợ sao ông cháu lão cũng ra khỏi nhà nhỉ. Vài lần giáp mặt cậu bé và thấy mặt mũi nó khá sáng sủa. Bố mẹ nó chết trong một trận lũ quét nên nó chỉ trông cậy vào người ông mù lòa. Mạnh lén trút ra tiếng thở dài khi ông cháu lão ăn mày đã đến rất gần. Có thể thấy rõ cánh mũi lão phập phồng như hà hít tìm thứ mùi vị gì đó. Cậu bé vẫn câm lặng, thỉnh thoảng lén nhìn Mạnh. - Mùi gì mà thơm thế - ông cậu bé lên tiếng - Hẳn ai đang nướng khoai. Ngồi nghỉ một lát để ông xin lửa hút điếu thuốc đã cháu. Ông lão lần túi lấy gói thuốc lào. Thằng bé giúp ông tháo khỏi lưng chiếc điếu nhỏ xíu. Mùi khoai nướng vẫn ngào ngạt và Mạnh đành ngồi chết gí, không dám động cựa. Chỉ khi ông lão nhờ, cậu mới cúi xuống thổi lửa. Chà, ông cháu
  7. lão mà ngồi dai là củ khoai cháy mất. Đã có mùi vỏ cháy. Lửa sẽ lấn dần vào cho đến khi biến củ khoai thành đen thui mới thôi. Dường như đoán được nỗi khó xử của Mạnh, ông lão bảo: - Tôi chỉ xin lửa thôi... Mạnh như bị bắt quả tang đang làm chuyện vụng trộm, mặt đỏ lên. Nhưng ông lão mắt lòa không thể nhìn thấy còn cậu bé ý tứ nhìn đi chỗ khác. - Thôi, chào cậu nhé. Ta đi tiếp đi cháu! Ông lật đật đứng dậy, bám vào vai cậu bé, vội vã bước. Cậu bé lặng lẽ nhìn Mạnh như muốn xin lỗi vì đã làm khó cho cậu. Cái nhìn đĩnh đạc của một người tự trọng, không muốn bị thương hại khiến Mạnh vội cúi gằm xuống. Ôi, giá như có ba củ khoai, chí ít cũng là hai củ. Đằng này chỉ có một... Mạnh thấy rõ tiếng chân hai ông cháu xa dần. Nhưng chính khi ấy, khi củ khoai nóng hổi, lớp vỏ răn lại như từng gợn sóng nằm phơi ra trước mắt Mạnh, thì nỗi chờ đón háo hức lúc trước cũng tiêu tan mất. Giờ đây củ khoai như là nhân chứng cho một việc làm đáng hổ thẹn nào đó. Dù Mạnh có dối lòng rằng mình chẳng có lỗi gì sất nhưng cậu vẫn không dám chạm vào củ khoai... Hình như đã có người phải quay mặt đi vì không dám ước có được nó. Có thể ông nội cậu đã từng nhìn củ khoai nướng cho ông làm nên sự nghiệp bằng cái cách đau đớn như vậy. Mặc dù rong trâu về từ chiều nhưng mãi tối mịt Mạnh mới vào nhà. Giờ đây mới là lúc cậu sống trọn vẹn với cảm giác ngây ngất của người vừa được ban tặng một món quà vô giá. Cậu nhắm mắt lại mường tượng giây phút cậu bé kia mở gói giấy báo ra. Nửa củ khoai khi đó sẽ khiến cậu ta liên tưởng đến phép lạ, có thể lắm chứ! Và rồi cậu thấy lâng lâng đến mức chính mình tự hỏi liệu đây có phải là giấc mơ? (Theo truyện ngắn Tạ Duy Anh) ------------------------- Hết -------------------------
  8. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2022-2023 Môn: NGỮ VĂN – Lớp 7 ( ĐỀ B) ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: TRĂNG ƠI… TỪ ĐÂU ĐẾN? Trần Đăng Khoa Trăng ơi… từ đâu đến? Trăng ơi… từ đâu đến? Trăng ơi… từ đâu đến? Hay từ một sân chơi Hay từ cánh rừng xa Hay từ đường hành quân Trăng bay như quả bóng Trăng hồng như quả chín Trăng soi chú bộ đội Bạn nào đá lên trời Lửng lơ lên trước nhà Và soi vàng góc sân Trăng ơi… từ đâu đến? Trăng ơi… từ đâu đến? Trăng ơi… từ đâu đến? Hay từ lời mẹ ru Hay biển xanh diệu kì Trăng đi khắp mọi miền Thương Cuội không được Trăng tròn như mắt cá Trăng ơi có nơi nào học Chẳng bao giờ chớp mi Sáng hơn đất nước em… Hú gọi trâu đến giờ (Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng trời, NXB Văn hóa dân tộc) Câu 1. Bài thơ “Trăng ơi… từ đâu đến?” được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm. D. Nghị luận Câu 2. Đối tượng nào được nhắc đến trong bài thơ? A. Qủa chín B. Qủa bóng. C. Rừng xa. D. Vầng trăng Câu 3. Theo em biện pháp tu từ nào được sử dụng trong khổ thơ thứ nhất? A. Ẩn dụ B. Hoán dụ C. So sánh D. Nhân hóa Câu 4. Từ lửng lơ trong câu thơ Lửng lơ lên trước nhà thuộc loại từ nào? A. Từ láy. B. Từ ghép. C. Từ đồng nghĩa. D. Từ trái nghĩa. Câu 5. Xác định chủ đề của bài thơ “Trăng ơi…từ đâu đến?”? A. Tình yêu cội nguồn B. Tình yêu đất nước
  9. C. Tình yêu quê hương D. Tình yêu gia đình Câu 6. Tác dụng chủ yếu của phép tu từ so sánh được sử dụng trong câu thơ: “ Trăng bay như quả bóng” là gì ? A. Làm cho sự vật trở nên gần gũi với con người. B. Làm cho hình ảnh thơ sinh động, gần gũi, gợi hình, gợi cảm. C. Nhấn mạnh, làm nổi bật đối tượng được nói đến trong câu thơ D. Làm cho câu thơ giàu nhịp điệu, có hồn. Câu 7. Điệp ngữ “Trăng ơi… từ đâu đến?” có tác dụng gì ? A. Nhấn mạnh cảm xúc của nhân vật trữ tình trước hình ảnh trăng. B. Nhấn mạnh hình ảnh trăng xuất hiện suốt đêm mà nhà thơ không biết từ đâu. C. Nhấn mạnh nỗi băn khoăn của nhân vật trữ tình về hình ảnh trăng. D. Nhấn mạnh câu hỏi của nhân vật trữ tình với vầng trăng. Câu 8. Ý nghĩa của bài thơ “Trăng ơi… từ đâu đến?” là gì ? A. Nhân vật trữ tình yêu trăng theo cách độc đáo. B. Ánh trăng ở quê hương nhân vật trữ tình đặc biệt, không giống ở nơi khác. C. Yêu mến trăng, từ đó bộc lộ niềm tự hào về đất nước của nhân vật trữ tình. D. Trăng ở quê hương của nhân vật trữ tình là đẹp nhất. Câu 9. Hãy nêu cảm nhận của em về ý nghĩa 2 câu thơ: “Trăng ơi có nơi nào. Sáng hơn đất nước em…”? Câu 10. Từ cảm xúc với trăng trong thơ của Trần Đăng Khoa, em làm gì để thể hiện tình cảm đối với quê hương mình ? II. VIẾT (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: Hãy tóm tắt văn bản sau bằng một đoạn văn khoảng 15-20 câu. CỦ KHOAI NƯỚNG Sau trận mưa rào vòm trời như được rửa sạch, trở nên xanh và cao hơn. Đã chớm hè nhưng trời vẫn lành lạnh, cái lạnh làm người ta hưng phấn và chóng đói. Thường Mạnh đi học về là đi thả trâu. Tối mịt cậu rong trâu về, đầu tưởng tượng đến một nồi cơm bốc khói nghi ngút. Nhưng từ giờ đến tối còn lâu và cậu cần phải tìm được một việc gì đó trong khi con trâu đang mải miết gặm cỏ. Cậu bèn ngồi đếm từng con sáo mỏ vàng đang nhảy kiếm ăn trên cánh đồng màu đã thu hoạch. Thỉnh thoảng chúng lại nghiêng
  10. ngó nhìn cậu, ý chừng muốn dò la xem "anh bạn khổng lồ" kia có thể chơi được không. Chợt Mạnh phát hiện ra một đám mầm khoai đỏ au, mập mạp, tua tủa hướng lên trời. Kinh nghiệm đủ cho cậu biết bên dưới những chiếc mầm là củ khoai lang sót. Với bất cứ đứa trẻ trâu nào thì điều đó cũng tương đương với một kho báu. Nó bị sót lại từ trước Tết và bây giờ nó sẽ rất ngọt. Để xem, anh bạn to cỡ nào? Không ít trường hợp bên dưới chỉ là một mẩu khoai. Nước miếng đã kịp tứa khắp chân răng khi cậu tưởng tượng đến món khoai nướng. Ruột nó trong như thạch. Những giọt mật trào ra, gặp lửa tạo một thứ hương thơm chết người, nhất là khi trời lại lành lạnh thế này. Thật may là mình đem theo lửa - cậu lẩm bẩm. Sợ niềm hy vọng đi veo mất nên cậu rón rén bới lớp đất mềm lên. Khi cậu hoàn toàn tin nó là một củ khoai thì cậu thọc sâu tay vào đất, sâu nữa cho đến khi những ngón tay cậu ôm gọn củ khoai khá bự, cậu mới từ từ lôi nó lên. Chà, thật tuyệt vời. Nó không chỉ đơn thuần là củ khoai sót. Nó y như quà tặng, một thứ kho báu trời đất ban riêng cho cậu. Mạnh đã có việc để làm, mà lại là một việc làm người ta háo hức. Trong chốc lát đống cành khô bén lửa và đợi đến khi nó chỉ còn lớp than hồng rực Mạnh mới vùi củ khoai vào. Cậu ngồi im lắng nghe một sự dịch chuyển vô cùng tinh tế dưới lớp than, cùi trắng muốt đang bị sức nóng ủ cho thành mật. Từng khoảnh khắc với Mạnh lúc này trở nên vô cùng huyền diệu. Rồi có một mùi thơm cứ đậm dần, cứ quánh lại, lan tỏa, xoắn xuýt. Cậu nhớ lại có lần bà kể, nhờ đúng một củ khoai nướng mà ông cậu thoát chết đói và sau đó làm nên sự nghiệp. Chuyện như cổ tích nhưng lại có thật. Nào, để xem sau đây cậu sẽ làm nên công trạng gì. Chợt cậu thấy có hai người, một lớn, một bé đang đi tới. Ông già ôm theo bọc tay nải còn cậu bé thì cứ ngoái cổ lại phía làng. Cậu nhận ra hai ông cháu lão ăn mày ở xóm bên. Hôm nay, chẳng có phiên chợ sao ông cháu lão cũng ra khỏi nhà nhỉ. Vài lần giáp mặt cậu bé và thấy mặt mũi nó khá sáng sủa. Bố mẹ nó chết trong một trận lũ quét nên nó chỉ trông cậy vào người ông mù lòa. Mạnh lén trút ra tiếng thở dài khi ông cháu lão ăn mày đã đến rất gần. Có thể thấy rõ cánh mũi lão phập phồng như hà hít tìm thứ mùi vị gì đó. Cậu bé vẫn câm lặng, thỉnh thoảng lén nhìn Mạnh. - Mùi gì mà thơm thế - ông cậu bé lên tiếng - Hẳn ai đang nướng khoai. Ngồi nghỉ một lát để ông xin lửa hút điếu thuốc đã cháu. Ông lão lần túi lấy gói thuốc lào. Thằng bé giúp ông tháo khỏi lưng chiếc điếu nhỏ xíu. Mùi khoai nướng vẫn ngào ngạt và Mạnh đành ngồi chết gí, không dám động cựa. Chỉ khi ông lão nhờ, cậu mới cúi xuống thổi lửa. Chà, ông cháu lão mà ngồi dai là củ khoai cháy mất. Đã có mùi vỏ cháy. Lửa sẽ lấn dần vào cho
  11. đến khi biến củ khoai thành đen thui mới thôi. Dường như đoán được nỗi khó xử của Mạnh, ông lão bảo: - Tôi chỉ xin lửa thôi... Mạnh như bị bắt quả tang đang làm chuyện vụng trộm, mặt đỏ lên. Nhưng ông lão mắt lòa không thể nhìn thấy còn cậu bé ý tứ nhìn đi chỗ khác. - Thôi, chào cậu nhé. Ta đi tiếp đi cháu! Ông lật đật đứng dậy, bám vào vai cậu bé, vội vã bước. Cậu bé lặng lẽ nhìn Mạnh như muốn xin lỗi vì đã làm khó cho cậu. Cái nhìn đĩnh đạc của một người tự trọng, không muốn bị thương hại khiến Mạnh vội cúi gằm xuống. Ôi, giá như có ba củ khoai, chí ít cũng là hai củ. Đằng này chỉ có một... Mạnh thấy rõ tiếng chân hai ông cháu xa dần. Nhưng chính khi ấy, khi củ khoai nóng hổi, lớp vỏ răn lại như từng gợn sóng nằm phơi ra trước mắt Mạnh, thì nỗi chờ đón háo hức lúc trước cũng tiêu tan mất. Giờ đây củ khoai như là nhân chứng cho một việc làm đáng hổ thẹn nào đó. Dù Mạnh có dối lòng rằng mình chẳng có lỗi gì sất nhưng cậu vẫn không dám chạm vào củ khoai... Hình như đã có người phải quay mặt đi vì không dám ước có được nó. Có thể ông nội cậu đã từng nhìn củ khoai nướng cho ông làm nên sự nghiệp bằng cái cách đau đớn như vậy. Mặc dù rong trâu về từ chiều nhưng mãi tối mịt Mạnh mới vào nhà. Giờ đây mới là lúc cậu sống trọn vẹn với cảm giác ngây ngất của người vừa được ban tặng một món quà vô giá. Cậu nhắm mắt lại mường tượng giây phút cậu bé kia mở gói giấy báo ra. Nửa củ khoai khi đó sẽ khiến cậu ta liên tưởng đến phép lạ, có thể lắm chứ! Và rồi cậu thấy lâng lâng đến mức chính mình tự hỏi liệu đây có phải là giấc mơ? (Theo truyện ngắn Tạ Duy Anh) ------------------------- Hết -------------------------
  12. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn: Ngữ văn lớp 7 HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm này có 04 trang) A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm. - Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25 điểm, sau đó làm tròn theo quy định. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần I: Nội dung ĐỌC HIỂU 1. Trắc nghiệm khách quan ĐỀ A Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Phương án trả D B A D A C D C lời Điểm 4.5đ 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,7 0,75 5 2. Trắc nghiệm khách quan ĐỀ B Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Phương án trả C D C A B-C B A C lời Điểm 4.5đ 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,75 0,75 2. Trắc nghiệm tự luận Câu 9: (0.75 điểm) Mức 1 (1 đ) Mức 2 (0,5 đ) Mức 3 (0đ) - Học sinh có thể nêu được HS nêu được cách hiểu Trả lời sai hoặc các cách hiểu khác nhau, phù hợp nhưng chưa không trả lời. song cần phù hợp với nội sâu sắc, toàn diện, diễn dung câu thơ, đảm bảo đạt chưa thật rõ. chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Gợi ý: Qua hình ảnh trăng, nhân vật tin rằng trăng trên đất nước mình là đẹp nhất.
  13. Nhân vật trữ tình tự hào về hình ảnh ánh trăng sáng lung linh cùng những cảnh vật tuyệt đẹp, những con người bình dị, gần gũi của đất nước mình. Câu 10 (0.75 điểm) Mức 1 (1 đ) Mức 2 (0,5 đ) Mức 3 (0đ) - Học sinh nêu 2 việc làm, Học sinh nêu được những Trả lời nhưng hành động có ý nghĩa sâu sắc, việc làm, hành động phù không chính xác, có tính nhân văn phù hợp với hợp nhưng chưa sâu sắc, không liên quan chuẩn mực đoạn đức của con diễn đạt chưa thật rõ. đến câu hỏi, người. hoặc không trả Gợi ý: lời. Yêu quê hương, yêu vẻ đẹp bình dị quê hương, bảo vệ môi trường… Phần II: VIẾT (4 điểm) PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN (4,0 ĐIỂM) A. BẢNG ĐIỂM CHUNG CHO TOÀN BÀI Tiêu chí Điểm 1. Cấu trúc bài văn 05 2. Nội dung 2.0 3. Trình bày, diễn đạt 1.0 4. Sáng tạo 0.5 B. BẢNG CHẤM ĐIỂM CỤ THỂ CHO TỪNG TIÊU CHÍ 1.Tiêu chí 1: Cấu trúc bài văn ( 0.5 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí Ghi chú 0.25 Bài viết đảm bảo đúng nội dung văn bản Bối cảnh gốc. Nhân vật 0.25 Bài viết đảm bảo đủ ý chính
  14. 0.0 Chưa tổ chức bài viết đảm bảo nội dung Sự việc văn bản gốc. 2. Tiêu chí 2: Nội dung (2.0 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí Ghi chú 2.0 điểm Sắp xếp các ý chính của văn bản gốc theo Bài viết có thể trình một trình tự hợp lí. bày theo độ dài khác nhau nhưng cần thể (0.25 điểm) Dùng lời văn của em kết hợp với những từ hiện được các nội ngữ quan trọng trong văn bản gốc để viết dung sau: văn bản tóm tắt. 0.75điểm - Bối cảnh ở đâu, khi Sử dụng từ ngữ quan trọng của văn bản nào? gốc. - Các nhân vật. - Các sự việc chính 1.0 điểm Trình bày những ý chính, những điểm quan xảy ra. trọng của văn bản gốc. 1.0- 1.5 - HS tóm tắt còn lược bỏ sự việc chính, chi điểm tiết thừa không quan trọng. 0.5 điểm - HS tóm tắt sơ sài. 0.0 điểm Bài làm quá sơ sài hoặc không làm bài 3. Tiêu chí 3: Diễn đạt, trình bày ( 1.0 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí 0.75 – 1.0 - Vốn từ ngữ phong phú, mắc vài lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Chữ viết cẩn thận, rõ ràng, bài văn trình bày sạch sẽ, ít gạch xóa 0.5 - Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Chữ viết không rõ ràng, khó đọc, trình bày chưa sạch sẽ… 5. Tiêu chí 4: Sáng tạo ( 0.5 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí 0.5 Có sáng tạo trong phát triển văn bản tóm tắt để đảm bảo yêu cầu độ dài. 0.25 Có thể hiện được sự sáng tạo nhưng chưa đậm nét 0.0 Chưa có sáng tạo
  15. ……………Hết……………. TÓM TẮT VĂN BẢN (1)Sau trận mưa rào, trời vẫn còn lạnh. Thường Mạnh đi học về là đi thả trâu đến tối mới về. (2)Nhưng từ giờ đến tối còn lâu và cậu cần phải tìm được một việc gì đó trong khi con trâu đang mải miết gặm cỏ. (3)Cậu bèn ngồi đếm từng con sáo mỏ vàng đang nhảy kiếm ăn trên cánh đồng màu đã thu hoạch. (4)Chợt Mạnh phát hiện ra một đám mầm khoai đỏ au, mập mạp, tua tủa hướng lên trời. Đó là củ khoai lang sót sau mùa vụ.(5) Cậu tưởng tượng đến món khoai nướng thơm ngon. (6)Mạnh dùng đống cành khô để vùi củ khoai vào nướng. (7)Cậu nhớ lại có lần bà kể, nhờ đúng một củ khoai nướng mà ông cậu thoát chết đói và sau đó làm nên sự nghiệp.(8) Chợt cậu thấy có hai người, một lớn, một bé đang đi tới. (9)Cậu nhận ra hai ông cháu lão ăn mày ở xóm bên. Mùi khoai nướng khiến ông lão nhận ra sự khó xử của Mạnh. (10)Hai ông cháu đành quyết định đi tiếp trong sự hổ thẹn của Mạnh... (11)Mặc dù rong trâu về từ chiều nhưng mãi tối mịt Mạnh mới vào nhà. (12)Giờ đây mới là lúc cậu sống trọn vẹn với cảm giác ngây ngất của người vừa được ban tặng một món quà vô giá. (13)Cậu nhắm mắt lại mường tượng giây phút cậu bé kia mở gói giấy báo ra. (14)Nửa củ khoai khi đó sẽ khiến cậu ta liên tưởng đến phép lạ. Và rồi cậu thấy lâng lâng đến mức chính mình tự hỏi liệu đây có phải là giấc mơ? Phó hiệu trưởng Tổ trưởng chuyên môn GV ra đề Nguyễn Tuấn Nguyễn Thị Thu Hà Nguyễn Thị Thu Hà
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2