intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Đồng Hòa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm phục vụ quá trình học tập cũng như chuẩn bị cho kì thi giữa học kì 1 sắp đến. TaiLieu.VN gửi đến các bạn tài liệu ‘Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Đồng Hòa’. Đây sẽ là tài liệu ôn tập hữu ích, giúp các bạn hệ thống lại kiến thức đã học đồng thời rèn luyện kỹ năng giải đề. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Đồng Hòa

  1. BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ I Năm học 2022 - 2023 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 – Phòng: ...... Số báo danh: ...... (Thời gian làm bài: 50 phút không kể giao đề) Họ và tên: …………………………………...... Lớp: 2A..................Số phách: ………. Trường Tiểu học Đồng Hòa Giám thị: 1,………………….... 2,.................................... Giám khảo: 1,…………………............. 2,........................................ Số phách:……......... Điểm Lời nhận xét của giáo viên .................................................................................................... ....................................................................................................... ................................................................................................. I. Đọc thành tiếng (3đ) - Học sinh bắt thăm rồi đọc thành tiếng một đoạn văn. - Trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn văn vừa đọc. II. Đọc hiểu (2đ) 1. Đọc thầm văn bản sau: Cò và Vạc Cò và Vạc là hai anh em, nhưng tính nết rất khác nhau. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, được thầy yêu bạn mến. Còn Vạc thì lười biếng, không chịu học hành, suốt ngày chỉ rụt đầu trong cánh mà ngủ. Cò khuyên bảo em nhiều lần nhưng Vạc chẳng nghe. Nhờ siêng năng nên Cò học giỏi nhất lớp. Còn Vạc thì chịu dốt. Sợ chúng bạn chê cười, đêm đến, Vạc mới dám bay đi kiếm ăn. Ngày nay, lật cánh Cò lên, vẫn thấy một dúm lông màu vàng nhạt. Người ta bảo đấy là quyển sách của Cò. Cò chăm học nên lúc nào cũng mang sách bên mình. Sau những buổi mò tôm bắt ốc, Cò lại đậu trên ngọn tre giở sách ra đọc. Truyện cổ Việt Nam 2. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1 (M1- 0,5đ) Cò và Vạc có gì khác nhau? A. hình dáng. B. tính nết. C. không khác nhau. Câu 2 (M1- 0,5đ) Nhờ đâu Cò học giỏi nhất lớp? A. nhờ cô giáo. B. nhờ bạn bè. C. nhờ siêng năng. Câu 3 (M2- 0,5đ) Chọn dấu câu thích hợp điền vào ô trống cuối mỗi câu sau: - Vì sao ban ngày Vạc không dám bay đi kiếm ăn - Ban đêm, Vạc mới bay đi kiếm ăn Câu 4 (M3- 0,5đ) Đặt một câu nêu đặc điểm của Cò.
  2. III. Viết III. Viết 1.Nghe - viết (2,5đ) 2. Bài tập (0,5đ) Điền l hoặc n vào chỗ chấm: bình …. ước cây …...úa gạo …..ếp quả ….ê ...a hét 3. Viết đoạn văn từ 3-4 câu giới thiệu một đồ chơi hoặc đồ dùng học tập của em. (2đ)
  3. Từ những cành sấu non bật ra những chùm hoa trắng muốt, nhỏ như những chiếc chuông tí hon. Hoa sấu thơm nhẹ. Vị hoa chua chua thấm vào đầu lưỡi, tưởng như vị nắng non của mùa hè mới đến vừa đọng lại. Từ những cành sấu non bật ra những chùm hoa trắng muốt, nhỏ như những chiếc chuông tí hon. Hoa sấu thơm nhẹ. Vị hoa chua chua thấm vào đầu lưỡi, tưởng như vị nắng non của mùa hè mới đến vừa đọng lại. Từ những cành sấu non bật ra những chùm hoa trắng muốt, nhỏ như những chiếc chuông tí hon. Hoa sấu thơm nhẹ. Vị hoa chua chua thấm vào đầu lưỡi, tưởng như vị nắng non của mùa hè mới đến vừa đọng lại. Từ những cành sấu non bật ra những chùm hoa trắng muốt, nhỏ như những chiếc chuông tí hon. Hoa sấu thơm nhẹ. Vị hoa chua chua thấm vào đầu lưỡi, tưởng như vị nắng non của mùa hè mới đến vừa đọng lại. Từ những cành sấu non bật ra những chùm hoa trắng muốt, nhỏ như những chiếc chuông tí hon. Hoa sấu thơm nhẹ. Vị hoa chua chua thấm vào đầu lưỡi, tưởng như vị nắng non của mùa hè mới đến vừa đọng lại. Từ những cành sấu non bật ra những chùm hoa trắng muốt, nhỏ như những chiếc chuông tí hon. Hoa sấu thơm nhẹ. Vị hoa chua chua thấm vào đầu lưỡi, tưởng như vị nắng non của mùa hè mới đến vừa đọng lại. Từ những cành sấu non bật ra những chùm hoa trắng muốt, nhỏ như những chiếc chuông tí hon. Hoa sấu thơm nhẹ. Vị hoa chua chua thấm vào đầu lưỡi, tưởng như vị nắng non của mùa hè mới đến vừa đọng lại. Từ những cành sấu non bật ra những chùm hoa trắng muốt, nhỏ như những chiếc chuông tí hon. Hoa sấu thơm nhẹ. Vị hoa chua chua thấm vào đầu lưỡi, tưởng như vị nắng non của mùa hè mới đến vừa đọng lại.
  4. II. Kiến thức Tiếng Việt (2 điểm) Thực hiện theo yêu cầu các bài tập dưới đây: Câu 1 (0,5 điểm) Xếp các từ sau vào nhóm thích hợp xinh đẹp, quả táo, sách vở, xanh tươi, nhọn hoắt. - Từ chỉ đặc điểm: …………………...…………………………………………………… - Từ chỉ sự vật: …………………………………………..….…………………………….. Câu 2 (0,5 điểm) Chọn dấu câu thích hợp điền vào ô trống cuối mỗi câu sau: - Vì sao quạ bỏ các bạn bay đi - Cô giáo em rất xinh đẹp Câu 3 (1 điểm) Đặt 1 câu nêu hoạt động của học sinh. ………………………………………………….……………….…………………………………… Đặt 1 câu nêu đặc điểm của bầu trời. ………………………………………………….……………….………………………………… III. Chính tả (3 điểm)
  5. IV. Viết đoạn (2 điểm) Viết 3-4 câu giới thiệu một đồ chơi của em. Từ những cành sấu non bật ra những chùm hoa trắng muốt, nhỏ như những chiếc chuông tí hon. Hoa sấu thơm nhẹ. Vị hoa chua chua thấm vào đầu lưỡi, tưởng như vị nắng non của mùa hè mới đến vừa đọng lại.
  6. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG HÒA HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 SAU HÈ Năm học 2020 - 2021 I. PHẦN ĐỌC HIỂU: 6 điểm Câu 1 (0,5 điểm): A Câu 2 (0,5 điểm): C Câu 3 (0,5 điểm): Cây gạo – Tháp đèn khổng lồ; Bông hoa – Ngọn lửa hồng. Câu 4 (0,5 điểm): B Câu 5 (1 điểm): Cây đứng im, cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ. - Nếu đầu câu không viết hoa và cuối câu không viết dấu chấm trừ 0,5 điểm. Câu 6 (1 điểm): Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau. - Nếu đầu câu không viết hoa và cuối câu không viết dấu chấm trừ 0,5 điểm. Câu 7 (0,5 điểm): A Câu 8 (0,5 điểm): A Câu 9 (1 điểm): HS viết đúng câu theo yêu cầu được 1 điểm. II. PHẦN CHÍNH TẢ: 4 điểm - 3 lỗi sai về âm, vần, dấu thanh trừ 1 điểm. Các lỗi sai giống nhau chỉ trừ 1 lần điểm. III. PHẦN TẬP LÀM VĂN: 6 điểm - HS trình bày đủ các phần của đoạn văn, viết đúng số câu, nội dung (giới thiệu ảnh Bác ở đâu?, kể về hình dáng bên ngoài của Bác qua quan sát ảnh, kể được tình cảm của Bác với mọi người hoặc tình cảm hoặc lời hứa của HS đối với Bác), diễn đạt mạch lạc, không sai lỗi chính tả, đạt điểm tối đa.
  7. - Viết không đủ số câu không quá điểm 3. - Tùy bài làm của HS, GV cho điểm phù hợp. (Toàn bài chữ xấu, trình bày bẩn trừ 0,5 điểm)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2