intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Thị Xã Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Thị Xã Quảng Trị” giúp các bạn học sinh có thêm tài liệu ôn tập, luyện tập giải đề nhằm nắm vững được những kiến thức, kĩ năng cơ bản, đồng thời vận dụng kiến thức để giải các bài tập một cách thuận lợi. Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Thị Xã Quảng Trị

  1. SỞ GD-ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KT GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021-2022 TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ Môn: Ngữ văn Lớp: 12 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian Đề KT chính thức (Đề có 02 trang) Họ và tên học sinh:………………..……………. Lớp:………………………… I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 Xe tôi chạy trên lớp sương bềnh bồng. Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc. Khung cửa xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng. Không hiểu sao, lúc ấy, như có một niềm tin vô cớ mà chắc chắn từ trong không gian ùa tới tràn ngập cả lòng tôi. Tôi tin chắc chắn người con gái đang ngồi cạnh mình là Nguyệt, chính người mà chị tôi thường nhắc đến. Chốc chốc, tôi lại đưa mắt liếc về phía Nguyệt, thấy từng sợi tóc của Nguyệt đều sáng lên. Mái tóc thơm ngát, dày và trẻ trung làm sao! Bất ngờ, Nguyệt quay về phía tôi và hỏi một câu gì đó. Tôi không kịp nghe rõ vì đôi mắt tôi đã choáng ngợp như vừa trông vào ảo ảnh. Trăng sáng soi thẳng vào khuôn mặt Nguyệt làm cho khuôn mặt tươi mát ngời lên và đẹp lạ thường! Tôi vội nhìn thẳng vào đoạn đường đầy ổ gà, không dám nhìn Nguyệt lâu. Từng khúc đường trước mặt cũng thếp từng mảnh ánh trăng... (Trích “Mảnh trăng cuối rừng” – Nguyễn Minh Châu) Câu 1(0.75 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản? Câu 2(0.75 điểm): Hãy chỉ ra hình ảnh thiên nhiên nổi bật được miêu tả trong đoạn trích? Câu 3(1.0 điểm): Nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu: “Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc”. Câu 4(0.5 đểm): Anh/chị hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả nhân vật Nguyệt trong đoạn trích trên. II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1. (2 điểm) Trong truyện ngắn Mùa lạc, nhà văn Nguyễn Khải có viết “Ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy”. Anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (150 chữ) bàn về câu nói trên. Câu 2. (5 điểm) “…Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.
  2. Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có được vợ... Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con... May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chết chứ biết thế nào mà lo cho hết được? Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với "nàng dâu mới": - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng... Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời: - Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau. (Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam) Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ đó anh/chị hãy nhận xét về giá trị nhân đạo được nhà văn Kim Lân gửi gắm trong tác phẩm. -----------------HẾT--------------------- Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giáo viên không giải thích gì thêm.
  3. KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2021 - 2022 ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 12. (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 04 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt: Tự sự 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời khác hoặc không trả lời: không cho điểm 2 - Hình ảnh thiên nhiên được miêu tả trong đoạn trích: Ánh trăng 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng hay tương tự như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm. 3 Tác dụng của biện pháp tu từ trong câu: “Mảnh trăng khuyết 1,0 đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc”: + BPTT: So sánh. Hình ảnh so sánh: “mảnh trăng” được so sánh với “mảnh bạc” + Tác dụng: Gợi vẻ đẹp trong sáng, lung linh của ánh trăng Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được1 ý thì 0,5 điểm 4 - Miêu tả cụ thể, chi tiết. 0,5 - Hình ảnh giàu so sánh, liên tưởng, cảm xúc đan xen tự nhiên, -> Hình tượng nhân vật hiện lên chân thực, sống động, giàu ấn tượng. - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý: 0,25; được2 ý: 0.5 II LÀM VĂN 1 Viết một đoạn văn ngắn (150 chữ) bàn về vấn đề: Sự quí giá 2,0 của tình yêu thương. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân-hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 Chúng ta có nên bước qua các ranh giới trong cuộc sống.
  4. c. Triển khai vấn đề nghị luận * Mở đoạn: Dẫn dắt giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. 1,0 * Thân đoạn: – Giải thích + Ranh giới: Đường phân giới hạn giữa hai khu vực, hai địa hạt, hai phạm trù… liền nhau. + Bước qua ranh giới: Vượt qua, phá vỡ làn đường giới hạn để chuyển từ bên này sang bên kia. – Bàn luận + Có những ranh giới không nên, không thể bước qua. Đó là những ranh giới giúp ta giữ được giá trị làm người; đảm bảo sự an toàn, phát triển tốt đẹp của xã hội. Nếu bị phá vỡ hậu quả sẽ khôn lường. ( Thí sinh lấy dẫn chứng thực tế làm sáng tỏ vấn đề) + Đôi khi cần bước qua ranh giới để mạnh mẽ hơn, trưởng thành hơn, khẳng định giá trị của bản thân, tạo nên những thay đổi cần thiết, tăng tính hiệu quả, tìm ra cái mới mang tính đột phá, đi được xa hơn, có được nhiều hơn trên một địa hạt khác. Đó là những ranh giới kìm hãm con người, xã hội. (Thí sinh lấy dẫn chứng thực tế làm sáng tỏ vấn đề) + Ranh giới trong cuộc sống nhiều khi rất mong manh. Để không phá bỏ hay vượt qua được ranh giới luôn cần có sự tỉnh táo, sáng suốt, bản lĩnh…. + Phê phán những hành động liều lĩnh, cực đoan bất chấp ranh giới; sự hèn nhát, thu mình… – Bài học nhận thức và hành động. * Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề và liên hệ với bản thân. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Cảm nhận nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích. Từ đó, 5,0 anh/chị hãy nhận xét gái trị nhân đạo của Kim Lân gửi gắm
  5. qua tác phẩm. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định vấn đề cần nghị luận: Nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn 0,5 trích; giá trị nhân đạo của tác phẩm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, nhân vật bà cụ Tứ 0,5 Thân bài: 2,5 *Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ được thể hiện trong đoạn trích. - Cuộc đời: Nghèo khổ, bất hạnh (sống phận mẹ góa con côi ở xóm ngụ cư, con trai lại nhặt được vợ trong bối cảnh nạn đói khủng khiếp). - Tình thương con và tấm lòng nhân hậu của một người mẹ thấu hiểu lẽ đời: + Trước cảnh “nhặt vợ” của Tràng, bà cụ Tứ "vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình". Bà hờn tủi cho thân mình đã không làm tròn bổn phận với con. + Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu. Bà thật sự mong muốn các con sẽ hạnh phúc. + Ân cần dặn dò, chỉ bảo các con yêu thương, hòa thuận với nhau, chăm chỉ làm ăn. - Niềm lạc quan, tin yêu cuộc sống: Trong hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất, đáng buồn tủi nhất bà vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui sống, khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, trở thành chỗ dựa tinh thần vững chãi cho các con. Bà vui với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời". - Nghệ thật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế và sắc sảo; ngôn ngữ nhân vật có màu sắc riêng; nghệ thuật kể chuyện sinh động, tự nhiên. -> Nhân vật bà cụ Tứ là một hình tượng nghệ thuật độc đáo, thể hiện được chủ đề, tư tưởng của truyện ngắn. * Giá trị nhân đạo: - Xót xa thương cảm với cuộc sống bi thảm của người dân nghèo trong nạn đói năm 1945. 0,5 - Gián tiếp tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân phát xít đối với
  6. nhân dân ta. - Vẻ đẹp của lòng thương người Ngợi ca khát vọng sống mãnh liệt của con người. Dù bị đẩy đến bước đường cùng, con người vẫn luôn có niềm tin vào cuộc sống Kết bài: 0,5 -Khảng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích -Nêu nhận định, cảm nghĩ cá nhân về đoạn văn. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Tổng điểm 10,0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2