
Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Phan Đình Giót, Điện Biên
lượt xem 1
download

Việc ôn tập với “Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Phan Đình Giót, Điện Biên” sẽ giúp bạn củng cố kiến thức nền, tiếp cận những dạng bài mới và luyện tập khả năng xử lý đề một cách chính xác. Chúc các bạn học tập hiệu quả và đạt điểm cao trong kỳ kiểm tra!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Phan Đình Giót, Điện Biên
- MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2022 – 2023 THỜI GIAN: 90 PHÚT Số câu-tương ứng với các cấp độ Nội dung nhận thức Đơn vị Mức độ kiến thức, Số kiến Vận Vận kiến kĩ năng cần kiểm Nhận Thông TT thức( tên dụng dụng thức tra đánh giá biết hiểu Tổng chương/bài) thấp cao (1) (2) (3) (4) 1 Thể loại, phương 0.75 0.75 thúc biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, chi tiết, hình ảnh, biện pháp tu từ, thông tin, …nổi bật, cách thức liên kết của văn bản… 2 Thể loại, phương 0.75 0.75 thúc biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, chi tiết, hình ảnh, biện pháp tu từ, thông tin, …nổi bật, cách thức Ngữ liên kết của văn Đọc hiểu liệu bản… 3 Thể loại, chủ đề, vấn 1.0 1.0 đề chính, phương thúc biểu đạt, từ ngũ, chi tiết, hình ảnh, biện pháp tu từ,… trong văn bản 4 -Nhận xét, đánh giá, 0.5 0.5 tư tưởng, quan điểm, tình cảm, thái độ của tác giả, về một nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Rút ra bài học về tư tưởng, nhận thức… 5 Làm văn Ngữ Viết đoạn văn 2.0 2.0 liệu ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về 1 vấn đề xã hội được đề cập dến trong văn
- bản ở phần đọc hiểu. 6 1.“Vợ 5.0 5.0 Nhặt” Viết bài văn nghị – Trích luận về một đoạn –Kim trích, 1 tác phẩm, Lân một nhân vật,…bàn 2. về văn học. Từ đó 3. nhận xét yêu cầu nào 4. đó sau khi phân tích TỔNG SỐ CÂU 2 1 1 2 6 TỶ LỆ % 15% 10% 5% 70% 100% SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II LỚP 12 - NĂM 2023 TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH GIÓT Bài thi: NGỮ VĂN
- ĐỀ CHẴN Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề Họ và tên:…………………………………………… Lớp:………………………………………… I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản: Đêm đọc sách soi mình vào câu chữ Học hỏi thêm được rất nhiều điều Hiểu đa dạng nhiều chiều thế sự Học uyên thâm của tri thức loài người Đêm đọc sách gặp lại thầy lại bạn Hiểu rõ ra mình dốt nát vô cùng Còn ngu muội u mê chưa sáng Biết cố lên hướng thượng đến muôn trùng Đêm đọc sách biết mình còn sống Dầu già đi từng sát na buồn Từng trang sách là khổ công lao động Của bao người của tác giả của ngàn phương Đêm đọc sách tâm vô cùng hạnh phúc Đắm mình trong thế giới của ngôn từ Học lắng nghe học những điều nhẫn nhục Biết yêu thương thông cảm hốt nhiên cười. (Đêm đọc sách, Trần Minh Hiền, thơ tình, NXB Văn học, 2002) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2.Theo tác giả, việc đọc sách đã đem lại cho bản thân những hiệu quả gì? Câu 3.Anh/Chị hiểu như thế nào về những dòng thơ sau: Từng trang sách là khổ công lao động Của bao người của tác giả của ngàn phương Câu 4.Bài học ý nghĩa nhất anh/chị rút ra sau khi đọc văn bản là gì? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1.(2,0 điểm) Từ văn bản đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của việc đọc sách mỗi ngày. Câu 2. (5,0 điểm) Ít lâu nay hắn xe thóc Liên đoàn lên tỉnh. Mỗi bận qua cửa nhà kho lại thấy mấy chị con gái ngồi vêu ra ở đây. Hắn đoán họ ngồi đấy nhặt hạt rơi vãi, hay ai có công việc gì gọi đến thì làm. Một lần hắn đang gò lưng kéo cái xe bò thóc vào dốc tỉnh, hắn hò một câu chơi cho đỡ nhọc. Hắn hò rằng: “Muốn ăn cơm trắng mấy giò này! Lại đây mà đẩy xe bò với anh, nì!”
- Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ: - Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy! Thị cong cớn: - Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy? Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên mặt cười: - Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên! Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng. - Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ! - Thị liếc mắt, cười tít. Tràng thích lắm. Từ cha sinh mẹ đẻ đến giờ, chưa có người con gái nào cười với hắn tình tứ như thế. Lần thứ hai, Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống nước ở ngoài cổng chợ tỉnh thì thị ở đâu sầm sập chạy đến. Thị đứng trước mặt hắn sưng sỉa nói: - Điêu! Người thế mà điêu! Hắn giương mắt nhìn thị, không hiểu. Thật ra lúc ấy hắn cũng chưa nhận ra thị là ai. Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt. - Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt. à, hắn nhớ ra rồi, hắn toét miệng cười: - Chả hôm ấy thì hôm nay vậy. Này hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã. - Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu. Thị vẫn đứng cong cớn trước mặt hắn. - Đây, muốn ăn gì thì ăn. Hắn vỗ vỗ vào túi: - Rích bố cu, hở! Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả: - Ăn thật nhá! Ừ ăn thì ăn sợ gì. Thế là thị ngồi sà xuống ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì. Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở: - Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố. Hắn cười: - Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về. Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật (TríchVợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai,NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.26,27) Anh/ Chị hãy phân tích nhân vật người vợ nhặt trong đoạn văn trên; từ đó, nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn khi xây dựng nhân vật. ----------------Hết------------------ SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II LỚP 12 - NĂM 2023 TRƯỜNG THPT PHAN ĐÌNH GIÓT Bài thi: NGỮ VĂN
- ĐỀ LẺ Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề Họ và tên:…………………………………………… Lớp:………………………………………… I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ 1-4 Con ơi, bố về thăm Hà Tĩnh quê ta, Bố kể con nghe về ngã ba Đồng Lộc... Các ngã ba khác trên đời làm bằng nước, bằng sông, bằng thủy triều lên xuống, Hay bằng đá, bằng đất Bằng xi măng cốt sắt Bằng vôi trắng, gạch nâu Bằng đèn xanh đèn đỏ đủ màu Hay bằng những sự chênh vênh vấp ngã, Nhưng ngã ba Đồng Lộc làm bằng xương máu. Khi con về quê con nhớ viếng thăm Mộ mười cô kề bên đường đỏ. Các cô như còn đứng đó Chờ lấp hố bom Đường thông xe các cô mới đi nằm. Các cô để lại tuổi thanh niên Mười chín, hai mươi, hăm hai tuổi Cho đất nước, quê hương Hồn trong như suối, Bình minh đời sáng rực vừng dương… (Trích Ngã ba Đồng Lộc- Huy Cận, Trường Sơn- đường khát vọng, NXB Chính trị quốc gia, 2009). Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2: Chỉ ra điểm đặc biệt của ngã ba Đồng Lộc được nhắc đến trong đoạn trích. Câu 3: Những dòng thơ sau giúp anh/ chị hiểu gì về những cô gái thanh niên xung phong nơi ngã ba Đồng Lộc? Hồn trong như suối, Bình minh đời sáng rực vừng dương... Câu 4: Anh/ chị hãy nhận xét về tình cảm của người cha khi kể về ngã ba Đồng Lộc được thể hiện trong đoạn trích? PHẦN II. LÀM VĂN Câu 1. (2,0 điểm ) Từ nội dung phần đọc- hiểu anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của việc phải biết sống cống hiến. Câu 2. (5,0 điểm) Ít lâu nay hắn xe thóc Liên đoàn lên tỉnh. Mỗi bận qua cửa nhà kho lại thấy mấy chị con gái ngồi vêu ra ở đây. Hắn đoán họ ngồi đấy nhặt hạt rơi vãi, hay ai có công việc
- gì gọi đến thì làm. Một lần hắn đang gò lưng kéo cái xe bò thóc vào dốc tỉnh, hắn hò một câu chơi cho đỡ nhọc. Hắn hò rằng: “Muốn ăn cơm trắng mấy giò này! Lại đây mà đẩy xe bò với anh, nì!” Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ: - Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy! Thị cong cớn: - Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy? Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên mặt cười: - Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên! Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng. - Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ! - Thị liếc mắt, cười tít. Tràng thích lắm. Từ cha sinh mẹ đẻ đến giờ, chưa có người con gái nào cười với hắn tình tứ như thế. Lần thứ hai, Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống nước ở ngoài cổng chợ tỉnh thì thị ở đâu sầm sập chạy đến. Thị đứng trước mặt hắn sưng sỉa nói: - Điêu! Người thế mà điêu! Hắn giương mắt nhìn thị, không hiểu. Thật ra lúc ấy hắn cũng chưa nhận ra thị là ai. Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt. - Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt. à, hắn nhớ ra rồi, hắn toét miệng cười: - Chả hôm ấy thì hôm nay vậy. Này hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã. - Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu. Thị vẫn đứng cong cớn trước mặt hắn. - Đây, muốn ăn gì thì ăn. Hắn vỗ vỗ vào túi: - Rích bố cu, hở! Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả: - Ăn thật nhá! Ừ ăn thì ăn sợ gì. Thế là thị ngồi sà xuống ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì. Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở: - Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố. Hắn cười: - Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về. Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật (TríchVợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai,NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.26,27) Anh/ Chị hãy phân tích nhân vật người vợ nhặt trong đoạn văn trên; từ đó, nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn khi xây dựng nhân vật. ----------------Hết------------------ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ CHẴN
- Phần Câ Nội dung Điểm u
- I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 0,75 2 - Theo tác giả, việc đọc sách đã đem lại nhiều hiệu quả: 0,75 + Học hỏi thêm nhiều điều + Hiểu đa dạng nhiều chiều thế sự + Hiểu rõ ra mình dốt nát vô cùng + Biết cố lên hướng thượng đến muôn trùng + Học lắng nghe học những điều nhẫn nhục… 3 Những dòng thơ: 1,0 Từng trang sách là khổ công lao động Của bao người của tác giả của ngàn phương có thể hiểu: - “Khổ công lao động” là quá trình lao động vất vả, khó nhọc bằng cả tâm và trí của tác giả để làm nên trang sách. - Câu thơ khẳng định mỗi trang sách là thành quả tâm sức, trí tuệ, tri thức và sự cống hiến dành trọn cả đời, tâm tư của tác giả. Từ đó, nhà thơ muốn nhắc nhở chúng ta cần biết trân trọng những trang sách quý báu đó. 4 Học sinh nêu bài học ý nghĩa với bản thân và lí giải hợp lí 0,5 Sau đây là một gợi ý - Bài học ý nghĩa nhất với bản thân tôi sau khi đọc văn bản: Mỗi người cần biết trân trọng giá trị của sách. - Bởi vì: Sách không chỉ đem lại cho con người những tri thức phong phú mà còn là người bạn, người đồng hành mở ra cho chúng ta những chân trời mới lạ, cho ta những bài học bổ ích. Mỗi trang sách là thành quả lao động vất vả, khó nhọc của người cầm bút. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết một đoạn văn về ý nghĩa của việc đọc sách mỗi ngày. 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 ý nghĩa của việc đọc sách mỗi ngày. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc đọc sách mỗi ngày. Có thể theo hướng: - Sách là sản phẩm sáng tạo bằng trí tuệ và tâm hồn của con người, là kho tàng tri thức của nhân loại. - Đọc sách mỗi ngày giúp chúng ta thu thập nguồn tri thức phong phú, cập nhật phục vụ cho học tập và làm việc - Đọc sách mỗi ngày còn rèn luyện tâm tính, giúp chúng ta biết cách sống, cách làm người có ích. - Đọc sách mỗi ngày giống như một hình thức giải trí, giảm căng thẳng
- mệt mỏi cho con người. - Việc đọc sách còn giúp tích lũy được một lượng vốn kiến thức, hiểu biết rộng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, giúp con người tự tin hơn vào bản thân trong quá trình giao tiếp, chủ động ứng xử, giải quyết những tình huống xảy ra dễ dàng hơn, linh hoạt hơn, từ đó hình thành được kỹ năng giao tiếp hiệu quả. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Phân tích nhân vật người vợ nhặt qua đoạn văn trong “Vợ 5,0 nhặt”.Từ đó nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn khi xây dựng nhân vật. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Phân tích nhân vật người vợ nhặt qua đoạn văn trong “Vợ nhặt”. Từ đó nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn khi xây dựng nhân vật. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các yêu cầu sau: *Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, tác phẩm và nhân vật trong 0,5 đoạn trích. * Phân tíchnhân vật 2,5 - Cuộc đời, số phận + Tên gọi: nhà văn không đặt cho nhân vật một cái tên riêng mà luôn gọi bằng những danh từ chung như cô ả, thị, người đàn bà -> thân phận bé nhỏ, khốn cùng của con người trong nạn đói. + Ngoại hình: Qua hai lần gặp gỡ, ngoại ngoại hình của nhân vật thay đổi khiến Tràng không nhận ra: gầy sọp, quần áo tả tơi như tổ đỉa, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt trũng xoáy -> cái đói đã hủy hoại cả nhân hình của thị. + Công việc: ngồi vêu ra ở gần kho thóc tỉnh chờ nhặt hạt rơi, hạt vãi hoặc ai có việc gì thì gọi -> công việc hoàn toàn trông chờ vào may rủi không thể giúp thị tồn tại trong nạn đói. => Thị là một nạn nhân của nạn đói, bị cái đói dồn đuổi đến tận cùng, hủy hoại cả nhân hình. - Vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật: đằng sau vẻ ngoài đanh đá, chao chát, chỏng lỏn là khát vọng sống mãnh liệt, khát vọng hạnh phúc vàý thức tự trọng + Cái đói không chỉ hủy hoại nhân hình mà còn khiến thị tha hóa, trở thành một người phụ nữ đanh đá, chao chát, chỏng lỏn. Lần thứ nhất gặp Tràng, chỉ nghe một câu hò vu vơ mà thị đã cong cớn đáp lại, ton
- ton ra đẩy xe cho một người đàn ông xa lạ, thậm chí còn liếc mắt cười tình tứ với anh. Lần thứ hai gặp lại, thị sấn sổ chạy tới, sưng sỉa trách móc, thẳng thừng gợi ý để được mời ăn. Khi Tràng đồng ý, hai mắt thị sáng lên, thị thay đổi thái độ trở nên đon đả. Rồi thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc chẳng chuyện trò gì. Sau đó, bám vào một câu đùa vu vơ của Tràng, thị quyết định theo không anh về làm vợ. + Đằng sau những hành động ấy là khát vọng sống mãnh liệt. Giữa lúc đói khát, miếng ăn là thứ duy nhất giúp con người tồn tại nên thị sẵn sàng bám lấy mọi cơ hội để có thể tìm kiếm miếng ăn để tồn tại. Cái liếc mắt tình tứ kia không phải là bởi sức hấp dẫn của Tràng mà bởi miếng ăn hiện hữu trong câu hò của anh. Thị bám vào câu nói đùa của Tràng để theo anh về cũng bởi khát vọng trốn chạy cái đói cùng khao khát về một mái ấm gia đình bình dị như bao người. + Trong hai lần gặp gỡ, trước mỗi hành động được coi là sỗ sàng, thị luôn lên tiếng phủ định nỗi sợ hãi “đã thật thì đẩy chứ sợ gì”, “ăn thì ăn sợ gì”. Điều này khẳng định rằng sâu thẳm trong nội tâm thị đang tồn tại một nỗi sợ hãi khi ý thức bản thân đang chuẩn bị có những hành vi đi ngược lẽ thường. Và một khi con người con biết sợ nghĩa là trong họ còn ý thức tự trọng. => Nhân vật người vợ nhặt được đặt vào một tình huống độc đáo, éo le để từ đó nhà văn khai thác sự tương phản giữa bên ngoài và bên trong nhân vật thông qua những hành động, cử chỉ, ngôn ngữ. Nhân vật chính là hiện thân của những người nông dân khốn khổ trong nạn đói. Đồng thời, qua đó, ta cũng cảm nhận được tình cảm yêu thương, sự quan tâm chân thành, sâu sắc của nhà văn dành cho họ. * Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của Kim Lân khi xây dựng nhân vật 0,5 - Xây dựng hình tượng nhân vật người vợ nhặt, nhà văn đã thể hiện thái độ đồng cảm, trân trọng với khát vọng hạnh phúc của con người để từ đó khẳng định: dù trong tình huống bi thảm tới đâu, dù kế bên cái chết vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai, vẫn muốn sống cho ra người. Đây cũng chính là chiều sâu tư tưởng nhân đạo của ngòi bút Kim Lân thể hiện trong tác phẩm. - Tư tưởng nhân đạo sâu sắc ấy góp phần làm nên giá trị và sức sống lâu bền trong thân bút của nhà văn xứ Kinh Bắc. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10 ----------------Hết------------------ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ LẺ
- Phần Câ Nội dung Điểm u I ĐỌC HIỂU 3,0 1 - Đoạn trích trên được viết theo thể thơ: Tự do 0,75 2 - Điểm đặc biệt của ngã ba Đồng Lộc: “ làm bằng xương máu” 0,75 3 - Những câu thơ trên giúp ta hiểu: 1,0 + Những cô gái thanh niên xung phong có tâm hồn trẻ trung, đẹp đẽ, trong trẻo nhưng đã hi sinh tuổi thanh xuân cho sự bình yên của quê hương đất nước. + Sự hi sinh của họ tỏa sáng lí tưởng sống cao đẹp của thế hệ thanh niên trong cuộc kháng chiến của dân tộc. 4 - Nhận xét về tình cảm của người cha trong đoạn trích: 0,5 + Khâm phục, tự hào trước sự hi sinh cao đẹp của những cô gái thanh niên xung phong nơi ngã ba Đồng Lộc. + Nỗi niềm xót xa, thương cảm trước sự hi sinh của những nữ thanh niên xung phong khi tuổi đời còn quá trẻ-> Qua đó thể hiện niềm mong mỏi thế hệ sau khắc ghi công ơn của thế hệ đi trước... II LÀM VĂN 7,0 1 Từ nội dung phần đọc hiểu anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 2,0 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của việc phải biết sống cống hiến. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc phải biết 0,25 sống cống hiến. c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn theo định hướng sau: 1,0 Hs có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng trong đoạn văn cần đảm bảo được các ý: - Giải thích: “ Cống hiến” là tự nguyện dâng hiến công sức của mình cho cộng đồng, xã hội. -> Khẳng định vai trò, ý nghĩa cao đẹp của lẽ sống cống hiến. - Bàn luận về ý nghĩa của việc phải biết sống cống hiến: + Sống cống hiến mang lại niềm vui, hạnh phúc cho mỗi cá nhân, giúp họ ngày càng tự hoàn thiện mình, có ý thức, trách nhiệm với bản thân, với xã hội. + Sống cống hiến giúp mang lại sức mạnh to lớn cho cộng đồng, lan tỏa những năng lượng tích cực, góp phần làm cho xã hội ngày càng tiến bộ, văn minh. + Sống cống hiến còn thể hiện nét đẹp truyền thống của cha ông ta... ( HS lấy dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp) - Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân: bản thân đã nhận thức về vấn đề như thế nào, có hướng phấn đấu ra sao để biết sống cống hiến... - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp (1,0 điểm).
- - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, dẫn chứng chưa tiêu biểu (0,75 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận (0,5 điểm). d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Phân tích nhân vật người vợ nhặt qua đoạn văn trong “Vợ 5,0 nhặt”.Từ đó nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn khi xây dựng nhân vật. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Phân tích nhân vật người vợ nhặt qua đoạn văn trong “Vợ nhặt”. Từ đó nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn khi xây dựng nhân vật. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các yêu cầu sau: *Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, tác phẩm và nhân vật trong 0,5 đoạn trích. * Phân tíchnhân vật 2,5 - Cuộc đời, số phận + Tên gọi: nhà văn không đặt cho nhân vật một cái tên riêng mà luôn gọi bằng những danh từ chung như cô ả, thị, người đàn bà -> thân phận bé nhỏ, khốn cùng của con người trong nạn đói. + Ngoại hình: Qua hai lần gặp gỡ, ngoại ngoại hình của nhân vật thay đổi khiến Tràng không nhận ra: gầy sọp, quần áo tả tơi như tổ đỉa, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt trũng xoáy -> cái đói đã hủy hoại cả nhân hình của thị. + Công việc: ngồi vêu ra ở gần kho thóc tỉnh chờ nhặt hạt rơi, hạt vãi hoặc ai có việc gì thì gọi -> công việc hoàn toàn trông chờ vào may rủi không thể giúp thị tồn tại trong nạn đói. => Thị là một nạn nhân của nạn đói, bị cái đói dồn đuổi đến tận cùng, hủy hoại cả nhân hình. - Vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật: đằng sau vẻ ngoài đanh đá, chao chát, chỏng lỏn là khát vọng sống mãnh liệt, khát vọng hạnh phúc vàý thức tự trọng + Cái đói không chỉ hủy hoại nhân hình mà còn khiến thị tha hóa, trở thành một người phụ nữ đanh đá, chao chát, chỏng lỏn. Lần thứ nhất gặp Tràng, chỉ nghe một câu hò vu vơ mà thi đã cong cớn đáp lại, ton ton ra đẩy xe cho một người đàn ông xa lạ, thậm chí còn liếc mắt cười tình tứ với anh. Lần thứ hai gặp lại, thị sấn sổ chạy tới, sưng sỉa trách
- móc, thẳng thừng gợi ý để được mời ăn. Khi Tràng đồng ý, hai mắt thị sáng lên, thị thay đổi thái độ trở nên đon đả. Rồi thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc chẳng chuyện trò gì. Sau đó, bám vào một câu đùa vu vơ của Tràng, thị quyết định theo không anh về làm vợ. + Đằng sau những hành động ấy là khát vọng sống mãnh liệt. Giữa lúc đói khát, miếng ăn là thứ duy nhất giúp con người tồn tại nên thị sẵn sàng bám lấy mọi cơ hội để có thể tìm kiếm miếng ăn để tồn tại. Cái liếc mắt tình tứ kia không phải là bởi sức hấp dẫn của Tràng mà bởi miếng ăn hiện hữu trong câu hò của anh. Thị bám vào câu nói đùa của Tràng để theo anh về cũng bởi khát vọng trốn chạy cái đói cùng khao khát về một mái ấm gia đình bình dị như bao người. + Trong hai lần gặp gỡ, trước mỗi hành động được coi là sỗ sàng, thị luôn lên tiếng phủ định nỗi sợ hãi “đã thật thì đẩy chứ sợ gì”, “ăn thì ăn sợ gì”. Điều này khẳng định rằng sâu thẳm trong nội tâm thị đang tồn tại một nỗi sợ hãi khi ý thức bản thân đang chuẩn bị có những hành vi đi ngược lẽ thường. Và một khi con người con biết sợ nghĩa là trong họ còn ý thức tự trọng. => Nhân vật người vợ nhặt được đặt vào một tình huống độc đáo, éo le để từ đó nhà văn khai thác sự tương phản giữa bên ngoài và bên trong nhân vật thông qua những hành động, cử chỉ, ngôn ngữ. Nhân vật chính là hiện thân của những người nông dân khốn khổ trong nạn đói. Đồng thời, qua đó, ta cũng cảm nhận được tình cảm yêu thương, sự quan tâm chân thành, sâu sắc của nhà văn dành cho họ. * Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của Kim Lân khi xây dựng nhân vật 0,5 - Xây dựng hình tượng nhân vật người vợ nhặt, nhà văn đã thể hiện thái độ đồng cảm, trân trọng với khát vọng hạnh phúc của con người để từ đó khẳng định: dù trong tình huống bi thảm tới đâu, dù kế bên cái chết vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai, vẫn muốn sống cho ra người. Đây cũng chính là chiều sâu tư tưởng nhân đạo của ngòi bút Kim Lân thể hiện trong tác phẩm. - Tư tưởng nhân đạo sâu sắc ấy góp phần làm nên giá trị và sức sống lâu bền trong thân bút của nhà văn xứ Kinh Bắc. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10 ----------------Hết------------------

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ 23 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6
25 p |
250 |
9
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
46 p |
380 |
8
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
3 p |
114 |
7
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p |
391 |
6
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
53 p |
375 |
6
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
54 p |
387 |
5
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn Tin học lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p |
392 |
4
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
47 p |
373 |
4
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
52 p |
373 |
3
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
59 p |
100 |
3
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
46 p |
387 |
3
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
47 p |
391 |
3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2019-2020 có đáp án - Phòng GD&ĐT quận Hà Đông
4 p |
154 |
3
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
35 p |
98 |
3
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
67 p |
382 |
3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2020-2021 có đáp án - Trường Tiểu học Tràng Xá
3 p |
110 |
2
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Tân Long
17 p |
380 |
2
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Quốc Oai
4 p |
126 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
