Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Thạch Bàn, Long Biên
lượt xem 1
download
Nhằm giúp các bạn học sinh có tài liệu ôn tập những kiến thức cơ bản, kỹ năng giải các bài tập nhanh nhất và chuẩn bị cho kì thi sắp tới được tốt hơn. Hãy tham khảo "Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Thạch Bàn, Long Biên" để có thêm tài liệu ôn tập. Chúc các em đạt kết quả cao trong học tập nhé!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Thạch Bàn, Long Biên
- TRƯỜNG THCS THẠCH BÀN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II Mã đề: V602 Năm học 2023 - 2024 Môn: NGỮ VĂN 6 Thời gian làm bài: 90 phút Ngày kiểm tra: 18/3/2024 -------------------- I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc kĩ văn bản sau và ghi lại chữ cái đứng trước đáp án đúng/ Thực hiện yêu cầu: (…) Bấy giờ, ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần. Nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, nàng bèn tìm đến thăm. Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đem lòng yêu nhau rồi trở thành vợ chồng, cùng chung sống trên cạn ở cung điện Long Trang. Ít lâu sau, Âu Cơ có mang. Đến kì sinh, chuyện thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng; trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Đàn con không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe mạnh như thần. Thế rồi một hôm, Lạc Long Quân vốn quen ở nước, cảm thấy mình không thể sống mãi trên cạn được, đành từ biệt Âu Cơ và đàn con để trở về thủy cung với mẹ. Âu Cơ ở lại một mình nuôi đàn con, tháng ngày chờ mong, buồn tủi. Cuối cùng nàng gọi chồng lên và than thở. – Sao chàng bỏ thiếp mà đi, không cùng thiếp nuôi đàn con nhỏ? Lạc Long Quân nói: – Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là dòng tiên ở chốn non cao. Kẻ ở cạn, người ở nước, tính tình tập quán khác nhau, khó mà ăn ở cùng nhau một nơi lâu dài được. Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương. Kẻ miền núi, người miền biển, khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn. (Con Rồng cháu Tiên, Lịch sử Việt Nam bằng tranh, số trang 78, NXB Trẻ, 2021) Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại nào? A. Truyện cổ tích C. Truyện truyền thuyết B. Truyện đồng thoại D. Truyện thần thoại Câu 2. Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ ba C. Ngôi thứ hai D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba Câu 3. Từ nào sau đây không phải là từ ghép? A. Thủy cung B. Đàn con C. Cai quản D. Đẹp đẽ Câu 4. Truyện “Con Rồng cháu Tiên” kể về giai đoạn nào của lịch sử nước ta? A. Thời kỳ Bắc thuộc B. Thời Hùng Vương C. Thời An Dương Vương xây thành Cổ LoaD. Thời kì phong kiến
- Câu 5. Dòng nào giải nghĩa đúng từ “thủy cung” trong câu: “Thế rồi một hôm, Lạc Long Quân vốn quen ở nước, cảm thấy mình không thể sống mãi trên cạn được, đành từ biệt Âu Cơ và đàn con để trở về thủy cung với mẹ”? A. Cung điện của nhà vua C. Nơi nhà vua thiết triều B. Khu vườn của nhà vua D. Cung điện ở dưới nước Câu 6. Hình tượng “bọc trăm trứng” có ý nghĩa gì? A. Khẳng định các dân tộc Việt Nam cùng chung nguồn gốc, một mẹ sinh ra B. Nhắc nhở con người phải yêu thương, đoàn kết, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau C. Nhắc nhở con người không quên đi nguồn gốc, ghi nhớ công ơn tổ tiên D. Khẳng định tinh thần đoàn kết, gắn bó giữa các dân tộc trên đất nước ta Câu 7. Vì sao Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau? A. Lạc Long Quân và Âu Cơ có tập tính và tập quán sinh hoạt hoàn toàn khác nhau, nên khó hòa hợp lâu dài. B. Lạc Long Quân và Âu Cơ không còn yêu thương nhau, nên chia tay nhau C. Vì Lạc Long Quân phải về quê để nối ngôi vua cha không thể ở lại với Âu Cơ được. D. Vì Âu Cơ muốn các con được sống ở hai môi trường khác nhau, nên phải chia tay với Lạc Long Quân. Câu 8. Dòng nào dưới đây thể hiện cách mà tác giả dân gian đã ca ngợi cội nguồn tổ tiên người Việt trong truyện “Con Rồng cháu Tiên”? A. Có cha mẹ đều là những người bình thường B. Thần tiên hoá nguồn gốc, giống nòi dân tộc C. Có sự nghiệp dựng xây đất nước oanh liệt D. Luôn biết yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau Câu 9. (2,0 điểm) Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh có trong câu: "Đàn con không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe mạnh như thần." Câu 10. (2,0 điểm) Qua văn bản trên, em nhận thấy tinh thần đoàn kết có ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Việt Nam ta? (Trình bày khoảng 5-7 dòng) II. VIẾT (4,0 điểm) Thế giới cổ tích có bao điều kì lạ, hấp dẫn. Mỗi nhân vật trong cổ tích lại có cuộc đời, số phận riêng. Hãy nhập vai một nhân vật kể lại một truyện cổ tích mà em yêu thích. ------------------------- Chúc em làm bài tốt -------------------------
- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II. NĂM HỌC 2023 -2024 Môn: NGỮ VĂN 6 Mã đề: V602 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,25 2 B 0,25 3 D 0,25
- 4 B 0,25 5 D 0,25 6 A 0,25 7 A 0,25 8 B 0,25
- 9 Học sinh chỉ ra được: 0,5 - Biện pháp tu từ so sánh “tự lớn lên như thổi”, “khỏe mạnh 0,25 như thần” 0,75 - Tác dụng: + Giúp tăng sức gợi 0,5 hình, gợi cảm cho sự diễn đạt… + Tô đậm tính chất kì lạ, đẹp đẽ của các nhân vật, chứng tỏ người Việt có nguồn gốc khác thường, cao quý và đẹp đẽ… Thái độ, tình cảm của tác giả dân gian ca ngợi cội nguồn tổ tiên người Việt… 10 HS có thể trình bày theo quan điểm cá nhân, dưới đây là 1,0 một số định hướng triển khai mang tính 1,0 gợi ý: - Nhận thức: vai trò của tinh thần đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc ta... - Hành động: đoàn kết, thân ái với bạn bè, giúp đỡ, chia sẻ với mọi người xung quanh…
- II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc 0,25 bài văn tự sự b. Xác định đúng 0,25 yêu cầu của đề: nhập vai một nhân vật kể lại một truyện cổ tích c. Kể chuyện 2,5 HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể thứ nhất - Kể lại diễn biến của truyện cổ tích - Thể hiện được những sáng tạo hợp lí của người viết trong các sự việc được kể, rút ra được ý nghĩa, bài học trong câu chuyện
- d. Chính tả, ngữ 0,5 pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo: Thể hiện 0,5 suy nghĩ sâu sắc về ý nghĩa của câu chuyện; có cách diễn đạt mới mẻ Lưu ý: Cần tôn trọng học sinh có những sáng tạo riêng, độc đáo, sáng tạo… BGH DUYỆT TỔ TRƯỞNG NHÓM TRƯỞNG NGƯ ỜI RA ĐỀ Dương Thị Dung Nguyễn Thị Tuyết Đặng Huyền My Nguyễn Thị Kim Nhung
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Công nghệ lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THPT Bình Trung
7 p | 235 | 16
-
Bộ 17 đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 7
19 p | 159 | 9
-
Bộ 23 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6
25 p | 191 | 9
-
Bộ 22 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8
23 p | 305 | 7
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
3 p | 57 | 7
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p | 48 | 6
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Ma Nới
6 p | 67 | 4
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
32 p | 48 | 3
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
38 p | 34 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Công nghệ lớp 12 năm 2020-2021 - Trường THPT Trương Vĩnh Ký
4 p | 60 | 3
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
35 p | 41 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2019-2020 có đáp án - Phòng GD&ĐT quận Hà Đông
4 p | 103 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2020-2021 có đáp án - Trường Tiểu học Nguyễn Trung Trực
6 p | 70 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Sơn Lâm
4 p | 59 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Tân Long
17 p | 61 | 2
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2020-2021 có đáp án - Trường Tiểu học Tràng Xá
3 p | 65 | 2
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
42 p | 33 | 2
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Quốc Oai
4 p | 80 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn