intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Trần Quốc Toản

Chia sẻ: Zhu Zhengting | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

25
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng tham khảo “Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Trần Quốc Toản” để giúp các em ôn tập lại các kiến thức đã học, làm quen với cấu trúc đề thi để chuẩn bị cho kì thi sắp tới được tốt hơn với số điểm cao như mong muốn. Tài liệu đi kèm đáp án giúp các em so sánh kết quả và tự đánh giá được năng lực bản thân, từ đó đề ra phương pháp học tập hiệu quả giúp các em tự tin đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Chúc các em thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Trần Quốc Toản

  1. PHÒNG GD­ĐT NINH SƠN  Tiết    133 + 134 : KIỂM TRA GIỮA KÌ II TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN Môn: Ngữ văn – Lớp 9 Năm học: 2020 – 2021 Thời gian: 90 phút I. Mục đích đề kiểm tra  1. Kiến thức:   Kiểm tra, đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn  9 với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh.   2. Kĩ năng: ­ Đọc­hiểu văn bản. ­ Tạo lập văn bản (viết đoạn văn và bài văn nghị luận).   3. Thái độ:   ­ Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lí nhất. ­ Tự nhận thức được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới. II. Hình thức đề: Tự luận (90 phút) III. Thiết lập ma trận: * MA TRẬN TỔNG: Mức độ cần đạt Nội dung Vận  Vận dụng  Tổng Nhận biết Thông hiểu dụng cao ­  Ngữ   liệu:  ­  Biết  phương     ­  Lí   giải  được  Văn bản nghệ  thức   biểu   đạt;   nghệ thuật đặc sắc;   thuật   ngoài  nội   dung;   nghệ   ý nghĩa của chi tiết   chương trình. thuật,   ý   nghĩa,   quan   trọng  trong  ­  Tiêu chí lựa  ̀ ̣  của đoạn  bai hoc đoạn trích / văn bản. chọn   ngữ  trích / văn bản. ­ Hiêủ  được liên kết   I. ĐỌC  liệu:  01  đoạn  ­  Nhận ra  thành   đoạn   và   liên   kết   HIỂU trích/văn   bản  phần   khởi   ngữ   câu;   các   phép   liên   hoàn   chỉnh  trong đoạn trích /  kết  có   trong  đoạn  (khoảng  300  –  văn ban.̉ ̉ trích / văn ban. 450 chữ). ­   Phân   biệt  các  thành phần biệt lập  trong văn bản. Số câu 3 3 6 Tổng Số điểm 1,5 1,5 3 Tỉ lệ 15 % 15 % 30 % Viết đoạn   Viết bài  II. văn  nghị   văn nghị  TẠO  luận  xã  luận văn  LẬP  hội  học (40­50  VĂN  (khoảng  dòng).  BẢN 200 chữ). Số câu 1 1 2 Tổng Số điểm 2 5 7 Tỉ lệ 20 % 50 % 70 % Tổng  Số câu 3 3 1 1 8 cộng Số điểm 1,5 1,5 2 5 10
  2. Tỉ lệ 15 % 15 % 20 % 50 % 100 % * MA TRẬN CHI TIẾT: Mức độ cần đạt Nội dung Vận dụng  Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao  Ngữ liệu:    Nhận   ra:  ­ Hiểu  được                   Văn bản  ph ương   thức   liên kết đoạn   “Bàn   tay   yêu  biểu   đạt;   nội   và   liên   kết   thương” – 257 từ dung  của   văn  câu;   các  bản. phép liên kết   có   trong   văn  I.  bản.  ĐỌC  ­   Phân   biệt  HIỂU các   thành  phần   biệt   lập  trong văn  bản. Số câu 3 3 6 Tổng Số điểm 1,5 1,5 3 Tỉ lệ 15 % 15 % 30 % II. Viết   bài   văn  Viết   đoạn  nghị  luận  văn  TẠO  văn  nghị   học   (40­50  LẬP  luận   xã   hội  dòng). VĂN  (khoảng   200  BẢN chữ). Số câu 1 1 2 Tổng Số điểm 2 5 7 Tỉ lệ 20 % 50 % 70 % Số câu 3 3 1 1 8 Tổng  Số điểm 1,5 1,5 2,0 5,0 10,0 cộng Tỉ lệ 15 % 15 % 20 % 50 % 100 %                                                                                                
  3.                                                                                                           PHÒNG GD­ĐT NINH SƠN  Tiết    133 + 134 : KIỂM TRA GIỮA KÌ II TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN Môn: Ngữ văn – Lớp 9 Năm học: 2020 – 2021                               Thời gian: 90 phút Họ và tên học sinh/SBD: Điểm Lời phê của Thầy (cô) giáo ................................................ Lớp: ... Đề kiểm tra:  I. Đọc ­ hiểu văn bản (3,0 điểm)          Đọc kĩ văn bản dưới đây rồi chọn 1 đáp án em cho là đúng nhất ở mỗi câu. Trong một tiết dạy vẽ, cô giáo bảo các em học sinh lớp một vẽ  điều gì đã làm các em   thích nhất trong đời. Cô thầm nghĩ: “chắc rồi các em cũng lại vẽ  những gói quà, những ly kem   hoặc những món đồ chơi, quyển chuyện tranh…”. Thế nhưng cô đã hoàn toàn ngạc nhiên trước   một bức tranh lạ của em học sinh tên là Douglas: Bức tranh vẽ một bàn tay! Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp bị cuốn hút bởi hình ảnh đầy biểu tượng này. Một   em đoán: “Đó là bàn tay bác nông dân”. Một em khác cho rằng: “Bàn tay thon thả thế này phải   là bàn tay của một bác sĩ giải phẩu…”. Cô giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả.   Douglas cười ngượng ngịu: “Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!”. Cô giáo ngẫn ngơ. Cô nhớ lại những phút ra chơi, cô thường dùng bàn tay để dắt Douglas   bước ra sân, bởi em là một cô bé tật nguyền, khuôn mặt không được xinh xắn như  các bạn trẻ   khác, gia cảnh từ  lâu lâm cảnh ngặt nghèo. Cô chợt hiểu ra, tuy cô vẫn làm điều tương tự  với   các em khác, nhưng hóa ra đối với Douglas, bàn tay cô lại mang một ý nghĩa sâu xa, một biểu   tượng của tình yêu thương. Trong cuộc sống có những tình cảm tốt đẹp xuất phát từ  chính tâm   hồn mỗi con người. (Bàn tay yêu thương) Câu 1. (0,5đ)   Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. a) Tự sự                    b) Miêu tả                c) Biểu cảm            d) Nghị luận Câu 2. (0,5đ)  Cô giáo yêu cầu học sinh vẽ điều gì trong bức tranh của mình? a) Gói quà  b) Ly kem c) Đồ chơi           d) Điều mình thích nhất trong đời Câu 3. (0,5đ) Thái độ của cô giáo khi Douglas vẽ một bàn tay? a) Bực mình b) Ngạc nhiên c) Thất vọng         Câu 4. (0,5đ) “Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!”              Hãy cho biết tên gọi của thành phần biệt lập: “Thưa cô,”         a) Gọi ­ đáp.              b) Tình thái.            c) Cảm thán.             d) Phụ chú. Câu 5. (0,5đ)  “Nhưng đây là bàn tay của ai?”
  4.              Từ “nhưng” trong câu trên là liên kết câu hay liên kết đoạn? a) Liên kết câu. b) Liên kết đoạn. Câu 6. (0,5đ) Phép liên kết nào được sử dụng trong câu sau:                “Nhưng đây là bàn tay của ai?” a) Phép lặp b) Phép thế c) Phép nối d) Phép liên tưởng II. Tạo lập văn bản (7,0 điểm)  Câu 1. (2,0đ) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) thể hiện suy nghĩ của em về   những “chiến sĩ”  ở tuyến đầu trong cuộc chiến với dịch bệnh Covid­19. Câu 2. (5,0đ) Viết bài văn (40­50 dòng) trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Ta làm con chim hót Một mùa xuân nho nhỏ Ta làm một cành hoa Lặng lẽ dâng cho đời Ta nhập vào hòa ca Dù là tuổi hai mươi Một nốt trầm xao xuyến. Dù là khi tóc bạc.”                                              (Thanh Hải – “Mùa xuân nho nhỏ”) Bài làm: I. Đọc ­ hiểu văn bản Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án II. Tạo lập văn bản
  5. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM & HƯỚNG DẪN CHẤM I. Hướng dẫn chung: ­ Giám khảo cần nắm vững đặc trưng chung của bài kiểm tra Ngữ văn theo định hướng phát triển   năng lực và dạng câu hỏi có nội dung mở để đánh giá học sinh, tránh cứng nhắc hoặc đếm ý cho điểm   một cách thuần túy mà không để ý đến diễn đạt của học sinh nhất là đối với phần tạo lập văn bản. ­ Vận dụng đúng đáp án, hướng dẫn chấm và linh hoạt trong quá trình chấm. Chấp nhận những bài  viết có cách làm bài khác với đáp án, hướng dẫn chấm song phải thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực  đạo đức, pháp luật. Cho điểm theo hướng dẫn đối với những bài viết có tính sáng tạo. ­ Những thống nhất khác của tổ chấm (nếu có) phải đảm bảo không trái với đáp án, hướng dẫn  chấm, không vượt hoặc hạ thấp điểm quy định trên từng phần, câu, ý đã hướng dẫn, phải được ghi  vào biên bản và lưu hồ sơ hội đồng chấm. II. Đáp án và hướng dẫn cụ thể: I. Đọc ­ hiểu văn bản Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án a d b a b c II. Tạo lập văn bản Phần  Biểu  Yêu cầu – Đáp án – Hướng dẫn cụ thể / câu điểm II.                            Tạo lập văn bản 7.0đ 1 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.  0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0,25       c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các thao tác lập  1,0 luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo  hướng sau:      * Mở đoạn:          Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Đại dịch Covid­19  Các “chiến sĩ” ở  tuyến đầu trong cuộc chiến này.      *Thân đoạn:          ­  Giải thích: “Chiến sĩ” là người chiến đấu cho một sự  nghiệp, một lí  tưởng cao đẹp.              “Chiến sĩ” ở tuyến đầu trong cuộc chiến này bao gồm những ai?      ­ Biểu hiện của những cống hiến và hi sinh thầm lặng của các “chiến sĩ”  ấy.      ­ Tác dụng của những việc mà họ đã làm.      ­ Cảm xúc của em: Khâm phục, yêu thương, biết ơn, tự hào…     * Kết đoạn:         Suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân trong cuộc chiến với đại dịch này. a. Sáng tạo:  cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về  vấn đề  nghị  0,25 luận. 0,25 b. Chính tả, dùng từ, đặt câu:  đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ  pháp, ngữ  nghĩa tiếng Việt.       2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ Mở bài, Thân bài,   0,25 Kết bài. Mở  bài  giới thiệu vấn đề  nghị  luận; Thân bài  triển được các luận 
  6. điểm làm rõ nhận định; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận. Đặc biệt  vận dụng hiệu quả 6 thao tác lập luận (giải thích, phân tích, chứng minh, so   sánh, bình luận, bác bỏ). 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. 4,0 c. Triển khai vấn đề  nghị  luận thành các luận điểm; thể  hiện sự  cảm nhận   sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí   lẽ   và   dẫn   chứng.  Vận   dụng   tốt   các   thao   tác   lập   luận;   phối   hợp   tốt   các  phương thức biểu đạt (nghị luận, biểu cảm, tự sự); kết hợp chặt chẽ giữa lí  lẽ và dẫn chứng. Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:    * MỞ BÀI:    Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận:    ­ Thanh Hải – “Mùa xuân nho nhỏ”  Khổ 4&5.    ­ Tâm nguyện của nhà thơ. * THÂN BÀI:  Những suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước. ­ Phép trùng điệp: “Ta làm…”, “Ta nhập…” diễn tả tha thiết khát vọng được   hòa nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp – dù là nhỏ bé  – của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước. ­ Điều tâm niệm  ấy thể hiện một cách chân thành trong những hình ảnh thơ  đẹp một cách tự nhiên, giản dị.    + con chim, cành hoa, đó là hình ảnh đẹp của thiên nhiên.    + nốt trầm giữa bản hòa ca tươi vui, đầy sức sống của cuộc đời. ­ Điệp từ “một” : ít ỏi, nhỏ bé. Những hình ảnh con chim, cành hoa, nốt trầm   cuối cùng dồn vào một hình  ảnh thật đặc sắc:   “Một mùa xuân nho nhỏ  ­   Lặng lẽ  dâng cho đời”.  Tất cả  đều là những hình  ảnh  ẩn dụ  mang vẻ  đẹp  giản dị, khiêm nhường, thể  hiện thật xúc động điều tâm niệm chân thành,  thiết tha của nhà thơ. ­ Bằng giọng tâm sự nhỏ nhẹ, sâu lắng, ước nguyện của Thanh Hải đã đi vào   long người và lung linh trong  ánh sáng một nhân sinh quan cao  đẹp: Mỗi   người hãy mang đến cho cuộc đời chung một nét đẹp riêng, cống hiến phần  tinh túy nhất, dù là nhỏ  bé, cho đất nước. Và phải không ngừng cống hiến   “Dù là tuổi hai mươi – Dù là khi tóc bạc ”. Đó mới là ý nghĩa cao quý của đời  người. * KẾT BÀI: Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của 2 khổ thơ ấy. 0,25 d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.       0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ  pháp, ngữ  nghĩa  tiếng Việt. Tổng cộng 10,0đ Lưu ý: 1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh  đếm ý cho điểm. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã   nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
  7. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý  ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.                                   
  8.  Tiết    133+134 : KIỂM TRA GIỮA KÌ II PHÒNG GD­ĐT NINH SƠN Môn: Ngữ văn – Lớp 9 TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN Năm học: 2020 – 2021                               Thời gian: 90 phút Họ và tên học sinh/SBD: Điểm Lời phê của Thầy (cô) giáo ................................................ Lớp: ... Đề kiểm tra:  I.Đọc ­ hiểu văn bản (3,0 điểm)  Đọc kĩ văn bản dưới đây rồi chọn 1 đáp án em cho là đúng nhất ở mỗi câu. Ổ BÁNH MÌ Một giáo sư  người Mỹ  làm giảng viên tại một viện đại học  ở  nước Ba Tây (Brazil) đã   nhắc lại một kỷ niệm khó quên. Ông thuật lại rằng một ngày kia khi đang trên con đường đến   trường đại học, ông cảm thấy có ai đó kéo quần mình, quay đầu lại, ông thấy một cậu bé độ năm   hay sáu tuổi với đôi mắt tròn đen và sáng trong, khuôn mặt lem luốc, bẩn thỉu.          Cậu bé nhìn ông với lời van xin: “Thưa ông! Cho con bánh mì”. Khác với những lần trước,   mỗi khi gặp trẻ ăn xin trên đường phố, mở lời van xin, ông thường phớt lờ, lạnh lùng bước đi, vì   có nhiều trẻ ăn xin quá, nhưng không biết vì sao lần này ông lại dừng bước, rồi bảo cậu cùng đi   với ông ta vào quán cà phê gần đó. Sau khi mua cho cậu một bánh kem và thức ăn khác mà cậu   muốn, ông mua cho mình một tách cà phê, rồi bước ra khỏi tiệm, quên hẳn cậu bé.          Nhưng khi ông đi được ít bước thì có người đụng vào lưng ông, quay nhìn lại, ông thấy cậu   bé khi nãy. Cậu bé vẫn cầm ổ bánh kem và run run nói: “Con cám ơn ông!”. Vị giáo sư này cảm   động vì lời cám ơn của cậu bé ăn xin đáng thương đó, trong khi đó có những trẻ ăn xin khác đã   nhận tiền hay thức ăn ông cho nhưng chưa có em nào có lòng biết ơn như thế. Câu 1. (0,5đ)         Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. a) Tự sự                    b) Miêu tả                   c) Biểu cảm               d) Nghị luận Câu 2. (1,0đ)  Hãy lựa chọn chính xác để có bài học bổ ích từ câu chuyện trên. Bài học ĐÚNG (Đ) SAI (S) a. Nên lạnh lùng trước sự khổ đau của người khác. b. Hãy mở lòng và giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn. c. Chính lời cảm ơn, sự biết ơn sẽ nhân lên những tấm lòng tử tế trong  cuộc sống. d. Hãy luôn biết nói cảm ơn mỗi khi nhận được sự giúp đỡ từ người 
  9. khác. Câu 3. (0,5đ)  )  “Thưa ông! Cho con bánh mì.”              Thành phần biệt lập (gọi ­ đáp) : “Thưa ông!”. Đúng hay sai?                   a) Đúng                       b) Sai           Câu 4. (0,5đ)       “ Nhưng khi ông đi được ít bước thì có người đụng vào lưng ông, quay nhìn lại, ông thấy cậu   bé khi nãy.”                Từ “nhưng” trong câu trên là liên kết câu hay liên kết đoạn ?                    a) Liên kết câu                 b) Liên kết đoạn Câu 5. (0,5đ)       Phép liên kết nào được sử dụng trong câu sau:     “ Nhưng khi ông đi được ít bước thì có người đụng vào lưng ông, quay nhìn lại, ông thấy cậu  bé khi nãy.”               a) Phép lặp               b) Phép liên tưởng               c) Phép nối               d) Phép thế                II. Tạo lập văn bản (7,0 điểm)  Câu 1. (2,0đ)          Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) thể hiện suy nghĩ của em về những “chiến sĩ” ở tuyến  đầu trong cuộc chiến với dịch bệnh Covid­19. Câu 2. (5,0đ)          Viết bài văn (40­50 dòng) phân tích khổ  thứ  hai của bài thơ   “Viếng lăng Bác” – Viễn  Phương. *** Hết ***   
  10. Bài làm: I.Đọc ­ hiểu văn bản Câu 1 2 3 4 5 Đáp án a a ­ S, b ­ Đ, c ­ Đ, d ­ Đ b b c II. Tạo lập văn bản
  11.                                                                                               
  12. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM & HƯỚNG DẪN CHẤM I. Hướng dẫn chung: ­ Giám khảo cần nắm vững đặc trưng chung của bài kiểm tra Ngữ văn theo định hướng phát triển  năng lực và dạng câu hỏi có nội dung mở để đánh giá học sinh, tránh cứng nhắc hoặc đếm ý cho điểm   một cách thuần túy mà không để ý đến diễn đạt của học sinh nhất là đối với phần tạo lập văn bản. ­ Vận dụng đúng đáp án, hướng dẫn chấm và linh hoạt trong quá trình chấm. Chấp nhận những bài   viết có cách làm bài khác với đáp án, hướng dẫn chấm song phải thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực   đạo đức, pháp luật. Cho điểm theo hướng dẫn đối với những bài viết có tính sáng tạo. ­ Những thống nhất khác của tổ chấm (nếu có) phải đảm bảo không trái với đáp án, hướng dẫn  chấm, không vượt hoặc hạ thấp điểm quy định trên từng phần, câu, ý đã hướng dẫn, phải được ghi  vào biên bản và lưu hồ sơ hội đồng chấm. II. Đáp án và hướng dẫn cụ thể:       A. Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án a b a c c a­2 ; b­3 Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5       B. Tạo lập văn bản (7,0 điểm) Biểu  Câu Yêu cầu – Đáp án – Hướng dẫn cụ thể điểm Câu        1 Chuyển thành cách dẫn gián tiếp:  1,0đ              Bác hỏi là người cán bộ ấy đã đến trễ bao nhiêu lâu. 1,0đ             Chú đó đã trả lời Bác rằng chỉ mười phút. Câu  a. Đảm bảo cấu trúc của đoạn văn thuyết minh: 0,5đ 2    ­ Mở đoạn: Giới thiệu được đối tượng (Bác Hồ).    ­ Thân đoạn: Trình bày được những nét tiêu biểu về đối tượng ấy và bộc lộ  tình cảm của mình đối với Bác.    ­ Kết đoạn: Tổng hợp vấn đề. b. Xác định đúng nội dung cần thuyết minh: 0,25đ            Tiểu sử, công lao của Người ( đem lại  độc lập, tự  do cho nước   nhà;cuộc sống ấm no cho dân ta; nhiều tác phẩm văn học vô giá…) c. Triển khai vấn đề thuyết minh:      Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau có thể khác với đáp án  đã giới thiệu, miễn là thuyết phục, nội dung không trái với chuẩn mực đạo đức   và pháp luật; phối hợp tốt các phương pháp thuyết minh (trọng tâm là   giải   thích, liệt kê); kết hợp chặt chẽ giữa nêu những đặc điểm nổi bật của Bác và  bộc lộ cảm xúc của bản thân.     ­ Giới thiệu ngắn gọn: Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị Cha già của dân tộc Việt  0,5đ Nam là danh nhân văn hóa thế giới. 
  13.     ­ Trình bày những nét tiêu biểu về Bác:      + Tiểu sử (họ tên thật, thời gian sinh – mất, quê quán, gia đình…)  1,0đ      + Công lao của Bác (Người đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp   giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam, góp phần vào cuộc đấu tranh   1,25đ chung của các dân tộc vì hòa bình,độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã   hội. Bác đã để lại cho chúng ta nhiều tác phẩm văn học vô giá…).       + Tình cảm của em: Ngưỡng mộ, kính trọng, tự hào, biết ơn…   Rèn   0,5đ luyện để xứng đáng là “Cháu ngoan của Bác Hồ” ! d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0,5đ      Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: 0,5đ      Có cách diễn đạt mới mẻ, độc đáo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề  biểu cảm. ­­­Hết­­­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2