Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường TH&THCS Nguyễn Du, Tiên Phước
lượt xem 1
download
Tham khảo “Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường TH&THCS Nguyễn Du, Tiên Phước” để bổ sung kiến thức, nâng cao tư duy và rèn luyện kỹ năng giải đề chuẩn bị thật tốt cho kì thi học kì sắp tới các em nhé! Chúc các em ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường TH&THCS Nguyễn Du, Tiên Phước
- PHÒNG GD&ĐT TIÊN PHƯỚC MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2023-2024 TRƯỜNG TH&THCS NGUYỄN DU MÔN NGỮ VĂN - LỚP 7 Mức độ TT Nội nhận thức Kĩ năng dung/đơn Nhận biết Thông Vận dụng V. dụng vị kĩ năng hiểu cao TN TL TN TL TN TL TN TL Tổng Đọc hiểu Văn bản 4 0 3 1 0 % điểm 1 0 1 10 Tỉ lệ % thông tin 20 15 10 10 5 60 điểm Viết Viết bài 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 1 Tỉ lệ % văn nghị 10 15 10 0 5 40 điểm luận về một vấn đề trong đời sống (Trình bày ý kiến phản đối) Tỉ lệ % điểm các mức độ 70 30 100
- PHÒNG GD&ĐT TIÊN PHƯỚC BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2023 - 2024 TRƯỜNG TH&THCS NGUYỄN DU MÔN NGỮ VĂN LỚP 7 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Nội dung/ Đơn Mức độ đánh TT Kĩ năng vị kiến thức giá Nhận Thông Vận dụng Vận dụng cao biết hiểu 1 Đọc hiểu Văn bản thông Nhận biết: 4 TN 3 TN 1 TL 1TL tin - Nhận biết thể 1 TL loại của đoạn trích. - Nhận biết được thông tin cơ bản của đoạn trích - Xác định được phép liên kết, công dụng của dấu chấm lửng. Thông hiểu: - Chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm với mục đích của văn bản. - Chỉ ra được đạo lí trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản thông tin. - Chỉ ra được thông tin trong
- văn bản (thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng). - Hiểu và lí giải được nội dung đoạn trích. Vận dụng: Trình bày được việc làm khi gặp vấn đề liên quan đến nội dung đoạn trích Vận dụng cao Chia sẻ cảm xúc về một vấn đề liên quan đến nội dung văn bản. 2 Viết Viết bài văn Nhận biết: 1 TL* nghị luận về Nhận biết được một vấn đề yêu cầu của đề trong đời sống về kiểu văn (Trình bày ý bản, về văn kiến phản đối) nghị luận Thông hiểu: Viết đúng về nội dung, về hình thức (từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản) Vận dụng: Viết được bài văn nghị luận về
- một vấn đề trong đời sống (Trình bày ý kiến phản đối). Bố cục rõ ràng, mạch lạc; ngôn ngữ trong sáng, giản dị; thể hiện ý kiến của mình về vấn đề. Vận dụng cao: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn từ ngữ, lý lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề. 4 TN 3 TN 2 TL 1TL Tổng 1 TL Tỉ lệ % 20 25 15 40 Tỉ lệ chung 60 40 PHÒNG GD&ĐT TIÊN PHƯỚC KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II NĂM HỌC 2023-2024 TRƯỜNG TH&THCS NGUYỄN DU Môn: Ngữ văn – Lớp 7 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề gồm có 02 trang)
- I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Khi người con đã trưởng thành, có đủ điều kiện kinh tế thì sẽ tổ chức một lễ gọi là Lễ tạ ơn để cảm ơn công sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ. Đây thật sự là một nét đẹp trong đời sống văn hóa ứng xử của cộng đồng người J’rai và Ba Na ở Kon Tum. Mặc dù họ là hai dân tộc khác nhau hoàn toàn về ngôn ngữ, tập quán… nhưng lại gặp nhau ở điểm chung trong văn hóa ứng xử này. Điều này đã thể hiện đạo lý của con cái đối với cha mẹ và đề cao vai trò nuôi nấng, dạy dỗ của bậc sinh thành dành cho con cái từ xưa đến nay. Lễ cúng tạ ơn cha mẹ, người J’rai gọi là Chal mơ nê kơ mi ma (teh rơ mơ kơ mi ma bui); còn người Ba Na gọi là Khop bơnê kơ me pa. Thường được tổ chức vào tiết nông nhàn (Ning nơng), sau lễ mừng lúa mới. Đây là lễ của người con ruột đã có gia đình, có nhà riêng và làm ăn khấm khá. Sẽ tự nguyện thông báo với dòng tộc, bố mẹ về việc muốn tổ chức ngày lễ để tạ ơn cha mẹ đã sinh và nuôi dạy mình nên người. Tùy vào điều kiện kinh tế của người con quyết định vật cúng, nếu giàu có thì mổ bò còn nếu không thì một con heo lớn, một con gà và một ghè rượu ngon. Mặc dù lễ Cúng tạ ơn cha mẹ chỉ gói gọn trong từng gia đình, dòng tộc nhưng Lễ được tổ chức khá long trọng trong hai ngày. Thông thường ngày đầu tiên là dành cho phần lễ trong gia đình thân thuộc, còn ngày hôm sau mới mời bà con, anh em ở làng xa đến ăn uống chung vui. Vào ngày đã được sự đồng ý của cha mẹ. Gia đình người con sẽ mang lễ vật đến, một ghè rượu ngon đặt giữa nhà và bắt đầu mổ gà và heo (bò). Lấy tiết con vật cúng bôi lên ghè rượu, lấy một phần gan sống của các con vật đem xâu vào cây tre rồi cột trên miệng ghè để cúng ông bà tổ tiên và một phần đem ra ngoài sân cúng thần linh. Gà, thịt heo được nướng, xâu vào cây tre rồi cùng cột vào cây nơi buộc ghè rượu. Họ sẽ lấy một nhánh lá rừng nhúng vào trong ghè rượu cúng rồi phẩy rượu lên cha mẹ và con. Tiếp theo cha mẹ và con sẽ lần lượt khấn vái thần linh, ông bà tổ tiên, mời họ về cùng hưởng và chứng kiến sự hiếu thuận của con cháu. Cảm ơn họ đã ban cho sự giàu có, no đủ, gia đình bình yên, hạnh phúc... Sau đó chính tay người con sẽ làm các món ăn ngon dâng lên cha mẹ mình. Thông thường là làm theo khẩu vị mà cha mẹ mình thích ăn nhất. Gà sẽ được lóc xương nấu cháo; heo sẽ lấy phần thịt thăn đem nướng. Sau khi đã chuẩn bị xong, người con mang đến dâng cho mẹ mình ăn trước và mời mẹ uống cang rượu cần đầu tiên rồi mới đến cha, đồng thời cũng nhắc lại thời thơ ấu đã được mẹ nuôi nấng, nhờ có dòng sữa mẹ nên mới lớn khôn và nhờ cha đã dạy dỗ, chở che nên được như hôm nay. Người mẹ, cha nhận lời và cũng cảm ơn con đã biết hiếu thuận, nhớ ơn sinh thành, cầu mong con sẽ không bị đau ốm và làm ăn ngày càng tốt hơn nữa. […] (Trích Nét đẹp trong lễ cúng tạ ơn cha mẹ của người J’rai và Ba Na - Theo Tường Lam trên trang Đất và người Kon Tum – Cổng thông tin điện tử Kon Tum) Khoanh tròn vào chữ cái (A hoặc B, C, D) đứng đầu ý trả lời đúng từ câu 1 đến câu 7. Câu 1: Đoạn trích trên thuộc thể loại: A. Văn bản thông tin C. Văn bản biểu cảm B. Văn bản tự sự D. Văn bản nghị luận Câu 2: Dòng nào nêu đúng, đầy đủ những thông tin cơ bản của văn bản trên? A. Thời gian, địa điểm, chuẩn bị, ý nghĩa, nguồn gốc B. Thời gian, chuẩn bị vật cúng, cách thức tổ chức, ý nghĩa C. Nguồn gốc, chuẩn bị, địa điểm, ý nghĩa, thời gian D. Thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức, nguồn gốc Câu 3: Hai câu văn: “Họ sẽ lấy một nhánh lá rừng nhúng vào trong ghè rượu cúng rồi phẩy rượu lên cha mẹ và con. Tiếp theo cha mẹ và con sẽ lần lượt khấn vái thần linh, ông bà tổ tiên, mời họ về cùng hưởng và chứng kiến sự hiếu thuận của con cháu.” sử dụng phép liên kết nào?
- A. Phép thế, phép nối B. Phép thế, phép lặp C. Phép lặp, phép nối D. Phép nối, phép đồng nghĩa. Câu 4: Công dụng của dấu chấm lửng trong câu: “Cảm ơn họ đã ban cho sự giàu có, no đủ, gia đình bình yên, hạnh phúc...” là gì? A. Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết; B. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng; C. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho nội dung bất ngờ; D. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt. Câu 5: Vì sao em lựa chọn kiểu văn bản ở câu 1? A. Vì văn bản cung cấp thông tin về lễ tạ ơn cha mẹ của người J’rai, Ba na B. Vì văn bản kể lại theo trình tự lễ tạ ơn cha mẹ của người J’rai, Ba na C. Vì văn bản tái hiện lại lễ tạ ơn cha mẹ của người J’rai, Ba na D. Vì văn bản đưa ra ý kiến về lễ tạ ơn cha mẹ của người J’rai, Ba na Câu 6: Văn bản trên được triển khai theo cách nào? A. Theo tùy hứng C. Theo trình tự ngược thời gian B. Theo trình tự thời gian D. Kết hợp ngược trình tự. Câu 7: Theo em đạo lý được nhắc đến trong câu văn đầu văn bản: Điều này đã thể hiện đạo lý của con cái đối với cha mẹ và đề cao vai trò nuôi nấng, dạy dỗ của bậc sinh thành dành cho con cái từ xưa đến nay.? A. Tôn sư trọng đạo C. Uống nước nhớ nguồn B. Tương thân tương ái D. Yêu thương giống nòi Trả lời câu hỏi sau vào phần giấy làm bài: Câu 8: “Văn bản đã nhắc nhở chúng ta về công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ và đạo làm con” là ý kiến đúng hay sai? Vì sao? Câu 9: Qua văn bản trên, em hãy kể ra hai việc làm thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ mà mình đã thực hiện. Câu 10: Từ văn bản trên, liên hệ thực tế trong gia đình và địa phương em, có những lễ, hội nào thể hiện đạo lí về lòng hiếu thảo với ông bà tổ tiên. Hãy chia sẻ với mọi người được biết và nêu cảm xúc của em khi tham gia các lễ, hội đó. (Bằng một đoạn văn 5 – 7 câu) II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận thể hiện ý kiến của em về quan niệm: Sách giáo khoa bố mẹ đã bỏ tiền mua, trở thành sở hữu của mình, nếu muốn, mình có thể viết, vẽ vào đó. --------------------------------------
- PHÒNG GD&ĐT TIÊN PHƯỚC KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II TRƯỜNG TH&THCS NGUYỄN DU NĂM HỌC 2023-2024 Môn: Ngữ văn – Lớp 7 HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm này có 03 trang) A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm. - Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25 điểm, sau đó làm tròn theo quy định. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần I: ĐỌC HIỂU 1. Trắc nghiệm khách quan Câu 1 2 3 4 5 6 7 Phương án trả lời A B C A A B C Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 2. Trắc nghiệm tự luận Câu 8 (1 điểm) Mức 1 (1 đ) Mức 2 (0,5 đ) Mức 3 (0,25đ) Mức 3 (0đ) HS nêu được quan điểm cá HS nêu được HS nêu được Trả lời sai nhân nhưng phải bám sát vào quan điểm cá quan điểm cá hoặc không văn bản, giải thích theo hướng nhân và lí giải nhân và lí giải trả lời. tích cực, nhân văn: phù hợp nhưng chưa rõ ràng ĐH: Đồng ý vì: chưa toàn diện, hoặc không lí - Công ơn sinh thành, dưỡng diễn đạt chưa giải. dục của cha mẹ là vô cùng to thật rõ. lớn.
- - Đạo làm con là phải biết ơn, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. Đó là biểu hiện của đạo lí uống nước nhớ nguồn; là nét đẹp trong văn hóa ứng xứ của người Việt, - Nếu thiếu đi đạo lí đó, con người sẽ trở thành kẻ vong ân bội nghĩa, ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, xã hội… (HS nêu ít nhất 2 ý là ghi điểm tối đa, mỗi ý đúng 0,5 điểm) - Học sinh có thể bày tỏ ý kiến cá nhân hợp lí. Câu 9: (1 điểm) Mức 1 (1 đ) Mức 2 (0,5 đ) Mức 3 (0đ) Học sinh kể được hai việc làm hợp lý HS kể được một việc làm Trả lời sai hoặc thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha hợp lý thể hiện lòng hiếu không trả lời. mẹ. thảo với ông bà, cha mẹ. Ví dụ: hoặc kể được hai việc làm - Chúng ta tổ chức lễ mừng thọ cho ông nhưng diễn đạt chưa thật bà, cha mẹ. rõ. - Chăm ngoan, học giỏi, vâng lời ông bà, cha mẹ Câu 10 (0,5 điểm) Mức 1 (0,5 đ) Mức 2 (0,25 đ) Mức 3 (0đ) Viết được đoạn văn đảm bảo - Viết được đoạn văn tương đối - Viết đoạn văn các yêu cầu sau: đảm bảo các yêu cầu về nội dung không đúng các a, Hình thức: Đảm bảo cấu trúc và hình thức nhưng vấn đề chưa yêu cầu về nội đoạn văn 5-7 câu. sâu sắc, còn mắc lỗi về diễn đạt, dung và hình b, Nội dung: dùng từ, đặt câu, chưa có sự sáng thức hoặc không HS có thể kể tên các lễ, hội như: tạo viết.
- lễ cúng giỗ, lễ hội tưởng nhớ một ai đó đã có công khai mở hoặc xây dựng làng, tổ chức sinh nhật, lễ mừng thọ, ... Tâm trạng: Vui, xúc động, tự hào. (HS có thể diễn đạt tâm trạng khác nhau, GV tôn trọng ý kiến nhưng phải đảm bảo yêu cầu) c, Sáng tạo: HS có thể có cảm xúc riêng về vấn đề. d, Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV. Phần II: VIẾT (4 điểm) Tiêu chí đánh giá Điểm 1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài dẫn dắt được vấn đề và thể 0,25 hiện ý kiến phản đối, thân bài làm rõ được vấn đề bằng cách đưa ra lý lẽ và các bằng chứng hợp lý để làm cho ý kiến phản đối trở nên thuyết phục, kết bài khẳng định lại ý kiến và sự cần thiết của việc phản đối ý kiến đó. 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bày tỏ quan điểm phản đối về vấn đề 0,25 “Sách giáo khoa bố mẹ đã bỏ tiền mua, trở thành sở hữu của mình, nếu muốn, mình có thể viết, vẽ vào đó.” 3. Học sinh trình bày vấn đề nghị luận bằng nhiều cách khác nhau nhưng 3,0 cần đảm bảo các nội dung sau: a. Mở bài: 0,5 * Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sách giáo khoa bố mẹ đã bỏ tiền mua, nếu muốn, mình có thể viết, vẽ vào đó. * Nêu ý kiến của bản thân về vấn đề: không đồng tình với ý kiến trên. 2,0 b. Thân bài: Đưa ra các lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề và thuyết phục người khác. - Giải thích sách giáo khoa là gì? + Sách giáo khoa là một loại sách tổng hợp những kiến thức được dạy và
- học tại nhà trường. - Biểu hiện của việc phá hoại sách: + Một số bạn có thói quyển vẽ bậy, viết bậy vào sách giáo khoa. - Nguyên nhân: + Không biết trân trọng, giữ gìn. + Cảm thấy buồn chán với việc học. - Hậu quả: + Sách sẽ trở nên lem luốc, không còn đẹp như ban đầu. + Không thể để lại cho những thế hệ sau, dẫn đến tình trạng lãng phí không đáng có. + Khiến sách giáo khoa mất đi ý nghĩa truyền đạt kiến thức cao quý vốn có. - Đề xuất giải pháp: 0,5 + Có ý thức giữ gìn sách. + Không vẽ lung tung, bừa bãi, giữ cho sách luôn phẳng phiu, sạch đẹp. c. Kết bài: Khẳng định vấn đề cần bàn luận. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh 0,25 thơ giàu sắc thái biểu cảm. HIỆU TRƯỞNG TỔ/NHÓM TRƯỞNG CM NGƯỜI RA ĐỀ Nguyễn Thị Kim Thủy
- PHÒNG GD&ĐT TIÊN PHƯỚC KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II NĂM HỌC 2023-2024 TRƯỜNG TH&THCS NGUYỄN DU Môn: Ngữ văn – Lớp 7 HƯỚNG DẪN CHẤM (Dành cho học sinh khuyết tật trí tuệ) Phần I: ĐỌC HIỂU *Trắc nghiệm khách quan Câu 1 2 3 4 5 6 7 Phương án trả lời A B C A A B C Điểm 1 1 1 1 1 1 1 *Trắc nghiệm tự luận: HSKTTT không đánh giá ghi điểm phần này Phần II: VIẾT (3 điểm) Đối với HSKTTT không yêu cầu viết bài văn mà chỉ yêu cầu viết được câu văn thể hiện được ý kiến không tán thành của mình về vấn đề Sách giáo khoa bố mẹ đã bỏ tiền mua, trở thành sở hữu của mình, nếu muốn, mình có thể viết, vẽ vào đó và lí giải vì sao em có ý kiến như vậy. - HS viết được câu văn thể hiện được ý kiến không đồng tình và lí giải lí do hợp lí. (3đ) - HS viết được câu văn thể hiện được ý kiến không đồng tình nhưng lí giải chưa sâu sắc, diễn đạt chưa rõ ràng. (2đ) - HS viết sai hoặc không viết được (0đ) HIỆU TRƯỞNG TỔ/NHÓM TRƯỞNG CM NGƯỜI RA ĐỀ Nguyễn Thị Kim Thủy
- Trường TH&THCS KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II Nguyễn Du NĂM HỌC 2023-2024 Họ và tên:…. MÔN: NGỮ VĂN - Lớp: 7 ………………….... Lớp: 7 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐIỂM: NHẬN XÉT CỦA THẦY CÔ ĐỀ BÀI VÀ PHẦN LÀM BÀI ĐỀ I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Khi người con đã trưởng thành, có đủ điều kiện kinh tế thì sẽ tổ chức một lễ gọi là Lễ tạ ơn để cảm ơn công sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ. Đây thật sự là một nét đẹp trong đời sống văn hóa ứng xử của cộng đồng người J’rai và Ba Na ở Kon Tum. Mặc dù họ là hai dân tộc khác nhau hoàn toàn về ngôn ngữ, tập quán… nhưng lại gặp nhau ở điểm chung trong văn hóa ứng xử này. Điều này đã thể hiện đạo lý của con cái đối với cha mẹ và đề cao vai trò nuôi nấng, dạy dỗ của bậc sinh thành dành cho con cái từ xưa đến nay. Lễ cúng tạ ơn cha mẹ, người J’rai gọi là Chal mơ nê kơ mi ma (teh rơ mơ kơ mi ma bui); còn người Ba Na gọi là Khop bơnê kơ me pa. Thường được tổ chức vào tiết nông nhàn (Ning nơng), sau lễ mừng lúa mới. Đây là lễ của người con ruột đã có gia đình, có nhà riêng và làm ăn khấm khá. Sẽ tự nguyện thông báo với dòng tộc, bố mẹ về việc muốn tổ chức ngày lễ để tạ ơn cha mẹ đã sinh và nuôi dạy mình nên người. Tùy vào điều kiện kinh tế của người con quyết định vật cúng, nếu giàu có thì mổ bò còn nếu không thì một con heo lớn, một con gà và một ghè rượu ngon. Mặc dù lễ Cúng tạ ơn cha mẹ chỉ gói gọn trong từng gia đình, dòng tộc nhưng Lễ được tổ chức khá long trọng trong hai ngày. Thông thường ngày đầu tiên là dành cho phần lễ trong gia đình thân thuộc, còn ngày hôm sau mới mời bà con, anh em ở làng xa đến ăn uống chung vui. Vào ngày đã được sự đồng ý của cha mẹ. Gia đình người con sẽ mang lễ vật đến, một ghè rượu ngon đặt giữa nhà và bắt đầu mổ gà và heo (bò). Lấy tiết con vật cúng bôi lên ghè rượu, lấy một phần gan sống của các con vật đem xâu vào cây tre rồi cột trên miệng ghè để cúng ông bà tổ tiên và một phần đem ra ngoài sân cúng thần linh. Gà, thịt heo được nướng, xâu vào cây tre rồi cùng cột vào cây nơi buộc ghè rượu. Họ sẽ lấy một nhánh lá rừng nhúng vào trong ghè rượu cúng rồi phẩy rượu lên cha mẹ và con. Tiếp theo cha mẹ và con sẽ lần lượt khấn vái thần linh, ông bà tổ tiên, mời họ về cùng hưởng và chứng kiến sự hiếu thuận của con cháu. Cảm ơn họ đã ban cho sự giàu có, no đủ, gia đình bình yên, hạnh phúc... Sau đó chính tay người con sẽ làm các món ăn ngon dâng lên cha mẹ mình. Thông thường là làm theo khẩu vị mà cha mẹ mình thích ăn nhất. Gà sẽ được lóc xương nấu cháo; heo sẽ lấy phần thịt thăn đem nướng. Sau khi đã chuẩn bị xong, người con mang đến dâng cho mẹ mình ăn trước và mời mẹ uống cang rượu cần đầu tiên rồi mới đến cha, đồng thời cũng nhắc lại thời thơ ấu đã được mẹ nuôi nấng, nhờ có dòng sữa mẹ nên mới lớn khôn và nhờ cha đã dạy dỗ, chở che nên được như hôm nay. Người mẹ, cha nhận lời và cũng cảm ơn con đã biết hiếu thuận, nhớ ơn sinh thành, cầu mong con sẽ không bị đau ốm và làm ăn ngày càng tốt hơn nữa. […]
- (Trích Nét đẹp trong lễ cúng tạ ơn cha mẹ của người J’rai và Ba Na - Theo Tường Lam trên trang Đất và người Kon Tum – Cổng thông tin điện tử Kon Tum) Khoanh tròn vào chữ cái (A hoặc B, C, D) đứng đầu ý trả lời đúng từ câu 1 đến câu 7. Câu 1: Bài viết trên thuộc kiểu văn bản: A. Văn bản thông tin C. Văn bản biểu cảm C. Văn bản tự sự D. Văn bản nghị luận Câu 2: Dòng nào nêu đúng, đầy đủ những thông tin cơ bản của văn bản trên? A. Thời gian, địa điểm, chuẩn bị, ý nghĩa, nguồn gốc B. Thời gian, chuẩn bị vật cúng, cách thức tổ chức, ý nghĩa C. Nguồn gốc, chuẩn bị, địa điểm, ý nghĩa, thời gian D. Thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức, nguồn gốc Câu 3: Hai câu văn: “Họ sẽ lấy một nhánh lá rừng nhúng vào trong ghè rượu cúng rồi phẩy rượu lên cha mẹ và con. Tiếp theo cha mẹ và con sẽ lần lượt khấn vái thần linh, ông bà tổ tiên, mời họ về cùng hưởng và chứng kiến sự hiếu thuận của con cháu.” sử dụng phép liên kết nào? A. Phép thế, phép nối C. Phép thế, phép lặp C. Phép lặp, phép nối D. Phép nối, phép đồng nghĩa. Câu 4: Công dụng của dấu chấm lửng trong câu: “Cảm ơn họ đã ban cho sự giàu có, no đủ, gia đình bình yên, hạnh phúc...” là gì? A. Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết; B. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng; C. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho nội dung bất ngờ; D. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt. Câu 5: Vì sao em lựa chọn kiểu văn bản ở câu 1? A. Vì văn bản cung cấp thông tin về lễ tạ ơn cha mẹ của người J’rai, Ba na B. Vì văn bản kể lại theo trình tự lễ tạ ơn cha mẹ của người J’rai, Ba na C. Vì văn bản tái hiện lại lễ tạ ơn cha mẹ của người J’rai, Ba na D. Vì văn bản đưa ra ý kiến về lễ tạ ơn cha mẹ của người J’rai, Ba na Câu 6: Văn bản trên được triển khai theo cách nào? A. Theo tùy hứng C. Theo trình tự ngược thời gian B. Theo trình tự thời gian D. Kết hợp ngược trình tự. Câu 7: Theo em đạo lý được nhắc đến trong câu văn đầu văn bản: Điều này đã thể hiện đạo lý của con cái đối với cha mẹ và đề cao vai trò nuôi nấng, dạy dỗ của bậc sinh thành dành cho con cái từ xưa đến nay.? A. Tôn sư trọng đạo C. Uống nước nhớ nguồn B. Tương thân tương ái D. Yêu thương giống nòi Trả lời câu hỏi sau:
- Câu 8: Văn bản đã nhắc nhở chúng ta về công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ và đạo làm con là ý kiến đúng hay sai? Vì sao? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Câu 9: Qua văn bản trên, em hãy kể ra hai việc làm thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ mà mình đã thực hiện. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Câu 10: Từ văn bản trên, liên hệ thực tế trong gia đình và địa phương em, có những lễ, hội nào thể hiện đạo lí về lòng hiếu thảo với ông bà tổ tiên. Hãy chia sẻ với mọi người được biết và nêu cảm xúc của em khi tham gia các lễ, hội đó. (Bằng một đoạn văn 5 – 7 câu) …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………… II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận thể hiện ý kiến của em về quan niệm: Sách giáo khoa bố mẹ đã bỏ tiền mua, trở thành sở hữu của mình, nếu muốn, mình có thể viết, vẽ vào đó. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2018 có đáp án
25 p | 1605 | 57
-
Bộ đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
26 p | 1235 | 34
-
Đề thi học kì 2 môn Hóa lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
3 p | 390 | 34
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
4 p | 445 | 21
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
2 p | 299 | 19
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
2 p | 508 | 17
-
Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hoàn Thiện
3 p | 325 | 13
-
Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2018 có đáp án - Đề số 2
9 p | 965 | 12
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Sở GD&ĐT Thanh Hóa
3 p | 405 | 10
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
3 p | 272 | 9
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
2 p | 687 | 9
-
Bộ 24 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2019-2020 có đáp án
104 p | 80 | 4
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
4 p | 175 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p | 246 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 2 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Phong Phú B
4 p | 67 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 2 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học số 2 Hoài Tân
6 p | 80 | 2
-
Đề thi học kì 2 môn Địa lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p | 202 | 1
-
Đề thi học kì 2 môn Công nghệ lớp 7 năm 2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
2 p | 132 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn