intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi KSCL lần 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2017-2018 - THPT Quế Võ 1

Chia sẻ: Nhã Nguyễn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

144
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi KSCL lần 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2017-2018 - THPT Quế Võ 1 nhằm giúp học sinh ôn tập và củng cố lại kiến thức, đồng thời nó cũng giúp học sinh làm quen với cách ra đề và làm bài thi dạng trắc nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi KSCL lần 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2017-2018 - THPT Quế Võ 1

  1. SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 1 NĂM HỌC 2017 ­  TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ  2018 1 Môn: Ngữ Văn 10 (Đề gồm có 02 trang) Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU  (3,0 điểm)  Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Có một loại lực vô cùng mạnh mẽ, loại lực mà tới tận bây giờ  khoa học cũng   chưa thể tìm ra định nghĩa chính xác nào cho nó. Lực này bao gồm và chi phối mọi loại   lực khác, thậm chí còn đứng sau vô vàn hiện tượng do vũ trụ vận hành mà chúng ta vẫn   chưa thể lý giải. Đó chính là TÌNH YÊU. Khi các nhà khoa học tìm kiếm một học thuyết chung cho vũ trụ, họ đã bỏ qua lực   vô hình nhưng mạnh mẽ nhất này. Tình yêu là ánh sáng soi chiếu tâm hồn những người   biết trao và nhận nó. Tình yêu là lực hấp dẫn, bởi nó khiến người ta cuốn hút lẫn nhau.   Tình yêu là sức mạnh, bởi nó phát triển bản tính tốt đẹp nhất trong ta, giúp nhân loại   không bị che mắt bởi sự ích kỉ mù quáng. Tình yêu hé lộ và gợi mở. Tình yêu có thể khiến   chúng ta sống và chết. Tình yêu là Chúa và Chúa cũng là tình yêu.  Loại lực này giải thích mọi điều và thổi ý nghĩa vào cuộc sống. Tuy nhiên, chúng   ta đã bỏ qua nó quá lâu. Có lẽ là do chúng ta vẫn duy trì nỗi sợ trước một thứ con người   không thể nào hiểu và kiểm soát được.  Để  giúp khái niệm tình yêu trở  nên dễ  hình dung hơn, cha đã thực hiện một sự   thay thế  đơn giản trong phương trình nổi tiếng nhất của mình. Thay vì sử  dụng công   thức E = mc2, ta chấp nhận rằng, năng lượng hàn gắn thế giới có thể tạo ra từ tình yêu   nhân với tốc độ  ánh sáng bình phương. Chúng ta hoàn toàn có thể  kết luận rằng: tình   yêu chính là năng lượng bất khả chiến bại, bởi nó là vô hạn…  Nếu loài người muốn tồn tại, nếu ta muốn tìm ý nghĩa của sự sống, nếu ta muốn   bảo vệ thế giới và tất cả những giống loài khác, tình yêu chính là câu trả lời đầu tiên và   duy nhất…    (Trích  Thư  của Albert Einstein gửi con gái về  một nguồn sức mạnh vô hình.  Nguồn: Internet) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử  dụng trong đoạn trích trên. (0,5  điểm) Câu 2. Chỉ  ra và nêu tác dụng của 01 phép tu từ  trong đoạn: “Tình yêu là ánh sáng soi   chiếu tâm hồn những người biết trao và nhận nó. Tình yêu là lực hấp dẫn, bởi nó khiến   người ta cuốn hút lẫn nhau. Tình yêu là sức mạnh, bởi nó phát triển bản tính tốt đẹp   nhất trong ta, giúp nhân loại không bị che mắt bởi sự ích kỉ mù quáng”. (0,5 điểm)
  2. Câu 3.  Tác giả muốn chứng minh điều gì khi viết: “Thay vì sử dụng công thức E = mc2,  ta chấp nhận rằng, năng lượng hàn gắn thế  giới có thể  tạo ra từ  tình yêu nhân với tốc   độ ánh sáng bình phương”? (1,0 điểm) Câu 4. Bài học nhân sinh sâu sắc nhất mà anh/chị  rút ra được từ  đoạn trích trên? (1,0  điểm) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm )  Hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ  trình bày suy nghĩ của anh/chị  về  ý kiến  được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu:  “Nếu loài người muốn tồn tại, nếu ta muốn   tìm ý nghĩa của sự sống, nếu ta muốn bảo vệ thế giới và tất cả  những giống loài khác,   tình yêu chính là câu trả lời đầu tiên và duy nhất”. Câu 2. (5,0 điểm) Thí sinh chọn câu theo đúng khối, lớp của mình. Câu 2.a. Dành cho học sinh khối A và lớp A15. Cảm nhận của anh/chị  về  vẻ  đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ Cảnh ngày   hè . Câu 2.b. Dành cho học sinh khối D. “Bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão đã khắc họa được vẻ đẹp của con người có   sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại” . (SGK Ngữ  văn 10, tập một) Anh/chị  hãy phân tích bài thơ  Tỏ  lòng  (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão để  làm  sáng tỏ  nhận định trên. Là thanh niên trong thời đại mới, anh/chị  có suy nghĩ gì về  trách   nhiệm của mình đối với Tổ quốc? ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­  Hết  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: ……………………………………Số báo danh: ……………….....
  3. ĐÁP ÁN ĐỀ THI KHẢO SÁT LẦN 1 MÔN NGỮ VĂN 10 I. ĐỌC HIỂU  (3,0 điểm) Câu 1. (0,5 đ) Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. ­ Điểm 0,5: Trả lời đúng theo ý trên. ­ Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời Câu 2. (0,5 đ) HS nêu và phân tích tác dụng của một trong  các phép tu từ: so sánh, điệp   ngữ, điệp cấu trúc câu. Cụ thể: ­ Phép so sánh (Tình yêu là ánh sáng; Tình yêu là lực hấp dẫn; Tình yêu là sức mạnh) có  tác dụng ca ngợi sự kì diệu và sức mạnh của tình yêu. ­ Phép điệp ngữ, điệp cấu trúc câu (Tình yêu là …) có tác dụng tạo sự  liên kết về  hình   thức, nhấn mạnh chủ đề và tạo giọng điệu sôi nổi, nhiệt huyết, đầy cuốn hút. ­ Điểm 0,5: Trả lời theo các ý trên ­ Điểm 0,25: Được ½ các ý trên  ­ Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời Câu 3.  (1,0 đ) Câu văn  Thay vì sử  dụng công thức E = mc 2, ta chấp nhận rằng, năng   lượng hàn gắn thế giới có thể tạo ra từ tình yêu nhân với tốc độ  ánh sáng bình phương   mặc dù viết về  sức mạnh của tình yêu nhưng được diễn đạt một cách độc đáo, mang  đậm dấu ấn của người viết ­  một nhà vật lí học nổi tiếng. Thông qua đó, tác giả muốn   chứng minh rằng tình yêu là một nguồn năng lượng lớn lao, khổng lồ, vô hạn. Con người  có thể sử dụng nguồn năng lượng ấy để tồn tại, tìm thấy ý nghĩa cuộc sống, bảo vệ thế  giới và tất cả các giống loài khác. ­ Điểm 1,0 : Trả lời đủ 2 ý trên ­ Điểm 0,5: Được ½ các ý trên ­ Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý ­ Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời Câu 4.  (1,0 đ) Bài học: HS có thể nêu một số ý sau nhưng cần lập luận chặt chẽ, thuyết   phục: ­ Sống trên đời cần có một tấm lòng yêu thương, nhân ái. ­ Tình yêu có sức mạnh diệu kì nên con người cần nuôi dưỡng và gìn giữ nó. ­ Điểm 1,0 : lập luận chặt chẽ, thuyết phục. ­ Điểm 0,5: Được ½ các ý trên. ­ Điểm 0,25 Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý ­ Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời II. LÀM VĂN (7, 0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm )  I. Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận   xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm xúc;   diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
  4. II. Yêu cầu cụ thể: 1) Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận (0, 25 điểm): ­ Điểm 0,25 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở đoạn, Thân đoạn, Kết đoạn. Phần Mở  đoạn biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân đoạn biết tổ chức thành nhiều  câu văn liên kết chặt chẽ  với nhau cùng làm sáng tỏ  vấn đề; phần Kết đoạn khái quát  được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. ­ Điểm 0: Thiếu Mở đoạn hoặc Thân đoạn chỉ có 1 câu văn hoặc cả đoạn văn bị chia nhỏ  thành nhiều đoạn. 2) Xác định đúng vấn đề  cần nghị  luận (0,25 điểm):  Sức mạnh và ý nghĩa của tình  yêu thương. 3) Chia vấn đề  cần nghị  luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được  triển khai theo trình tự hợp lí, có sự  liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận  để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận);   biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống,  cụ thể và sinh động (1,25  điểm): a) Giới thiệu vấn đề (0,25 điểm): Khẳng định sức mạnh lớn lao của tình yêu. b) Giải thích ý kiến: (0,25 đ)  Câu nói khẳng định sức mạnh và ý nghĩa của tình yêu. Nó vừa là cứu cánh, là lí do,  vừa là động lực của mọi sự tồn tại. Tình yêu giúp chúng ta tìm thấy ý nghĩa cuộc sống,   bảo vệ thế giới và những giống loài khác. Thế giới không thể tồn tại nếu không có tình   yêu.  c. Bàn luận (0,5 đ) ­ Tình yêu mang đến cho con người niềm vui, niềm tin, niềm hạnh phúc và hi vọng vào   tương lai. Vì thế, con người không thể sống thiếu tình yêu. ­ Tình yêu tạo nên sức mạnh giúp con người xích lại gần nhau, xóa bỏ mọi thù hận, xoa  dịu những nỗi đau khổ, bất hạnh, chiến thắng mọi khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. ­ Nếu không có tình yêu thương, sự  sẻ  chia, cộng đồng trách nhiệm thì sẽ  không có sự  kết nối giữa những cá thể, quốc gia, dân tộc. Như  vậy, loài người sẽ  đứng trước vực   thẳm chiến tranh, chia rẽ, phân biệt chủng tộc và sự  hủy diệt,… Không có tình yêu  thương Trái đất sẽ chỉ là nấm mồ. d) Bài học nhận thức và hành động (0,25 điểm) Tình yêu  một tình cảm cao đẹp,  không thể thiếu trong cuộc đời.  Vì thế, hãy mở  rộng cánh cửa trái tim, mang ngọn lửa yêu thương đến với mọi người. Hãy xích lại gần  nhau, chung sức bảo vệ  cuộc sống và mái nhà chung, nối vòng tay lớn để  giải quyết   những vấn đề  toàn cầu trước những hiểm họa mà con người ngày nay đang phải đối   diện. 4) Sáng tạo­ Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm)
  5. ­ Điểm 0,25: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình  ảnh và các yếu tố  biểu cảm,…); thể  hiện được quan điểm và thái độ  riêng, sâu sắc  nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng  từ, đặt câu. ­ Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ  riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. ************ Câu 2. (5,0 điểm) Câu 2a. Dành cho học sinh khối A và lớp A15 I. Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận   văn học để  tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố  cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm  xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. II. Yêu cầu cụ thể: 1) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0, 25 điểm): ­ Điểm 0,25 điểm: Có đủ  các phần mở  bài, thân bài, kết bài. Mở  bài nêu được vấn đề,  thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.  ­ Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết luận, thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có   1 đoạn văn. 2) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua  bài thơ Cảnh ngày hè. 3) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được  triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập  luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng  (3,75  điểm)  a) Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm). ­ Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Ông để lại một số lượng   sáng tác lớn. Thơ Nguyễn Trãi giàu tình cảm với thiên nhiên, đất nước, con người.  ­ Cảnh ngày hè là bài thơ số 43 thuộc chùm thơ  Bảo kính cảnh giới trong Quốc âm thi   tập. Bài thơ  đã miêu tả bức tranh thiên nhiên ngày hè giản dị, dân dã tràn đầy sức sống,  qua đó thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ. b) Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi (3,0 điểm) ­ Tâm hồn yêu thiên nhiên nồng nàn, tha thiết:  + Tâm thế an nhiên, tự tại ngắm cảnh trong câu thơ đầu tiên. (0,25 đ) + Thiên nhiên qua cảm xúc của thi sĩ trở  nên sinh động, tràn đầy sức sống: hòe lục đùn   đùn, rợp mát như  giương ô che rợp, thạch lựu phun trào sắc đỏ, sen hồng đang độ  nức  ngát mùi hương. Nhà thơ căng mở mọi giác quan (thị  giác, thính giác, khứu giác) để  đón  nhận vẻ  đẹp của cảnh vật ngày hè. Một bức tranh ngày hè rực rỡ  sắc màu, rộn rã âm  
  6. thanh và căng tràn nhựa sống. Bức tranh thiên nhiên có sự  hài hòa giữa đường nét, màu  sắc, âm thanh, con người và cảnh vật. (1,0 đ) ­ Tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống:  + Thiên nhiên qua cảm nhận của thi sĩ trở nên sinh động, đáng yêu và đầy sức sống. Điều   đó cho thấy tâm hồn nhà thơ luôn thiết tha với cuộc đời. (0,25 đ) + Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống rộn rã những âm thanh tươi vui. Nhà thơ đã khắc họa   bức tranh cuộc sống thanh bình: nơi chợ cá dân dã thì  “lao xao”, chốn lầu gác thì “dắng   dỏi” tiếng ve như một bản đàn. Cảnh vật thanh bình, yên vui bởi sự thanh thản đang lan   tỏa trong tâm hồn thi nhân. Qua đó ta thấy được lòng yêu đời của Nguyễn Trãi. Trong   thanh âm tiếng ve dắng dỏi, trong tiếng lao xao chợ cá là tiếng nhạc lòng vui tươi, rộn  ràng của chính Nguyễn Trãi khi chứng kiến cảnh sống hạnh phúc của muôn dân. (0,5 đ) ­ Tấm lòng ái ưu với dân với nước:  + Đắm mình trong cảnh ngày hè, nhà thơ ước có cây đàn của vua Thuấn, gảy khúc Nam   Phong cầu mưa thuận gió hòa để  “Dân giàu đủ  khắp đòi phương”.  Với Nguyễn Trãi,  vui hay buồn, lo âu hay thanh thản, tất cả đều xuất phát từ cuộc sống của nhân dân. Con   người Ức Trai lúc nào cũng hướng về nhân dân, mong ước cho nhân dân được ấm no và   nguyện hi sinh, phấn đấu cho hòa bình, hạnh phúc của dân tộc. (0,75 đ) + Đây là tư  tưởng tích cực tiến bộ  của Nguyễn Trãi và lí tưởng “dân giàu đủ  khắp đòi  phương” của Nguyễn Trãi với ngày hôm nay vẫn mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. (0,25 đ) c) Đánh giá chung (0,5 điểm):  ­ Bài thơ  Cảnh ngày hè không chỉ cho ta thấy bức tranh thiên nhiên tươi sáng, tràn đầy  sức sống của cảnh sắc ngày hè mà còn phác họa thành công chân dung tinh thần của   chính tác giả ­ người anh hùng, người nghệ sĩ tài hoa. Đó là con người say đắm trước vẻ  đẹp thiên nhiên, thiết tha với sự sống, khao khát mang đến cho người dân cuộc sống ấm   no, hạnh phúc. ­ Đánh giá về nghệ thuật của tác phẩm: + Hệ thống ngôn từ giản dị, tinh tế, xen lẫn từ Hán và điển tích.  + Sử dụng từ láy độc đáo: đùn đùn, lao xao, dắng dỏi…  + Câu thơ lục ngôn, cô đọng hàm súc trong bài thất ngôn bát cú Đường luật. 4) Sáng tạo (0,25 điểm) ­ Điểm 0,25: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình  ảnh và các yếu tố  biểu cảm,…) ; thể  hiện được quan điểm và thái độ  riêng, sâu sắc   nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. ­ Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ  riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 5) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm): Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ************ Câu 2b. Dành cho học sinh khối D
  7. I. Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận   văn học để  tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố  cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm  xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. II. Yêu cầu cụ thể: 1) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0, 25 điểm): ­ Điểm 0,25 điểm: Có đủ  các phần mở  bài, thân bài, kết bài. Mở  bài nêu được vấn đề,  thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.  ­ Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết luận, thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có   1 đoạn văn. 2) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): Phân tích bài thơ  Tỏ lòng để làm  rõ  “Bài thơ  đã khắc họa được vẻ  đẹp của con người có sức mạnh, có lí tưởng, nhân   cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại”. Qua bài thơ nêu suy nghĩ, trách nhiệm  của thế hệ trẻ đối với đất nước. 3) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được  triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập  luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng  (3,75  điểm)  a. Giới thiệu vấn đề (0,25 đ):  ­ Phạm Ngũ Lão (1255 ­ 1320) là một danh tướng đời Trần. Ông có nhiều công lớn trong  cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên. Ông là người văn võ toàn tài. ­ Tỏ lòng (Thuật hoài) là bài thơ tiêu biểu của Phạm Ngũ Lão, thể  hiện hào khí của cả  thời đại qua cái chí, cái tâm người anh hùng. ­ Trích dẫn nhận định. b. Phân tích tác phẩm để chứng minh (2,5 đ): b.1. Giới thiệu chung (0,5 đ): ­ Giới thiệu qua về hoàn cảnh lịch sử thời Trần:  + Trong lịch sử dân tộc, thời đại nhà Trần là một thời đại oanh liệt với nhiều chiến công   rực rỡ, ba lần đánh tan quân Mông – Nguyên, một đội quân hùng mạnh thời bấy giờ. + Thời đại mà hào khí Đông A tỏa ngút trời đã hun đúc nên những con người vĩ đại và trở  lại, con người lại làm vẻ vang cho thời đại sản sinh ra mình. ­ Nhận định trên đã khái quát được nội dung chủ  đạo của bài thơ: vẻ  đẹp của người   tráng sĩ thời Trần với sức mạnh, lí tưởng, nhân cách cao cả  và vẻ  đẹp của thời đại nhà   Trần – thời đại Đông A mang khí thế  hào hùng. Vẻ  đẹp con người và vẻ  đẹp thời đại  hòa quyện vào nhau. Con người vừa là sản phẩm, vừa là sự thể hiện sức mạnh của thời   đại, của dân tộc. b.2. Phân tích + Chứng minh (2,0 đ) * Vẻ đẹp của con người có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả (1,5 đ)
  8. ­ Người tráng sĩ mang tư  thế  hiên ngang, oai phong, dũng mãnh: Câu thơ  nguyên tác  Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu dựng lên hình  ảnh con người cầm ngang ngọn giáo mà   trấn giữ đất nước. Cây trường giáo được đặt trong không gian, thời gian kì vĩ. Con người  xuất hiện với một tư thế hiên ngang, lẫm liệt mang tầm vóc vũ trụ. Hình ảnh đó nói lên  lí tưởng yêu nước, ý chí bền bỉ  đi cứu nước  không hề  biết mệt mỏi của người trai đời  Trần. (0,5 đ) ­ Người tráng sĩ mang lí tưởng cao đẹp(0,5 đ):  + Theo quan niệm lí tưởng của thời phong kiến thì kẻ  làm trai phải lập nên công danh:   Lập công để  lại sự nghiệp, lập danh để  lại tiếng thơm. Khát vọng công danh trở  thành  lẽ sống của trang nam nhi trong thời đại phong kiến. + Công danh mà Phạm Ngũ Lão nói đến trong bài thơ  là thứ  công danh được làm nên   bằng máu và tài thao lược, bằng tinh thần quả cảm và chiến công. Đó chính là khát vọng   lập nhiều chiến công to lớn để báo ơn vua, đền nợ nước. Khát vọng ấy là biểu hiện rực   rỡ của tấm lòng trung quân ái quốc, một cái tôi trách nhiệm với đời.  ­ Con người có nhân cách cao cả (0,5 đ): + Phạm Ngũ Lão "thẹn" vì chưa trả được món nợ  công danh; chưa có tài mưu lược lớn   và lập được nhiều công trạng như  Vũ Hầu Gia Cát Lượng (Trung Quốc) để  trừ  giặc,  cứu nước, giúp vua. Đó là cái thẹn của một người luôn ý thức về trách nhiệm đối với đất   nước, lúc nào cũng cảm thấy mình làm chưa hết, chưa tận, muốn cống hiến, đóng góp  nhiều hơn nữa cho đất nước, cho dân tộc. Đó là nỗi thẹn có giá trị  nhân cách. Nỗi thẹn   thể hiện sự khiêm tốn, khiêm nhường, nghiêm khắc với bản thân, ý thức trách nhiệm lớn  đối với đất nước của Phạm Ngũ Lão. + Cái thẹn cao cả  của một nhân cách lớn, một cái tâm trong sáng. Nỗi thẹn  ấy đốt lên  trong lòng người ngọn lửa của khát vọng vươn tới cái cao cả, lớn lao. * Khí thế hào hùng của thời đại (0,5 đ) ­ Thời đại Đông A mang khí thế hào hùng với tinh thần quyết chiến quyết thắng: + Tam quân: ba đạo quân (tiền quân ­ trung quân ­ hậu quân); chỉ quân đội nhà Trần đồng  thời tượng trưng cho sức mạnh dân tộc. + Câu thơ  có hai cách hiểu: Ba quân sức mạnh như hổ  báo, khí thế  át cả  sao Ngưu/ Ba  quân dũng mãnh như hổ báo, khí thế nuốt trôi trâu  + Thủ pháp so sánh tam quân tì hổ  và phóng đại khí thôn ngưu vừa cụ thế hoá sức mạnh  vật chất của ba quân vừa hướng tới sự  khái quát hoá sức mạnh tinh thần của đội quân  mang “hào khí Đông A”. ­  Hình ảnh người tráng sĩ lồng vào hình ảnh ba quân làm nên sức mạnh, khí thế của thời  đại nhà Trần. c. Đánh giá chung (0,5 đ) ­ Khẳng định bài thơ đã thể hiện được lí tưởng cao cả và khí phách anh hùng của tác giả  ­ một vị  tướng giỏi thời Trần đồng thời bài thơ  cũng toát lên hào khí Đông A – hào khí  thời Trần, hào khí của đội quân đã từng khắc lên cánh tay hai chữ “Sát Thát”.
  9. ­ Thành công nghệ thuật của bài thơ (0,5 điểm): + Thủ pháp gợi, thiên về ấn tượng bao quát, đạt tới độ súc tích cao + Bút pháp nghệ  thuật mang tính sử  thi với hình tượng thơ  lớn lao, kì vĩ, giàu sức biểu   cảm. + Giọng thơ tràn đầy cảm xúc. d) Liên hệ  đến vai trò, trách nhiệm của thế hệ trẻ  ngày nay đối với Tổ  quốc (0,5   đ). Yêu cầu: Học sinh phải nêu được những suy nghĩ, thái độ  đúng đắn, hợp lí, không trái   với chuẩn mực đạo đức và pháp luật về vai trò, trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay đối   với Tổ quốc. Sau đây là một vài gợi ý: ­ Nhận thức về vai trò của thanh niên đối với đất nước:  + Trách nhiệm của người thanh niên hiện nay là phải góp sức bảo vệ  và xây dựng đất   nước. + Cần học tập, tu dưỡng để trở  thành người có ích cho xã hội; sống có lí tưởng, có khát  vọng cao đẹp, đem hết sức trẻ để cống hiến và phụng sự Tổ quốc; biết gắn lợi ích, khát  vọng của bản thân với lợi ích của Tổ quốc, nhân dân, … ­ Phê phán những thanh niên sống tiêu cực, thiếu lí tưởng. 4) Sáng tạo (0,25 điểm) ­ Điểm 0,25: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình  ảnh và các yếu tố  biểu cảm,…) ; thể  hiện được quan điểm và thái độ  riêng, sâu sắc   nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. ­ Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ  riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 5) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm): Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­  Hết  ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2