intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT10 (kèm đáp án)

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT10 (kèm đáp án) sau đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích đối với sinh viên cao đẳng nghề ôn thi tốt nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT10 (kèm đáp án)

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012) NGHỀ:  HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: H – LT10 Hình thức thi: (Viết) Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi) ĐỀ BÀI Câu 1 (02 điểm): Cho mối hàn giáp mối như hình vẽ. Biết  lực kéo N=260KN ,   h =28KN/cm2, chiều dày S = 8mm. Hãy xác định chiều rộng  của tấm ghép  để kết cấu đảm bảo điều kiện bền.                                                                          N N B S Câu 2 (02 điểm): Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sự dịch chuyển của kim  loại lỏng từ que hàn vào bể hàn khi hàn hồ quang  tay?  Câu 3 (03 điểm): Nêu các nguyên nhân gây ra ứng suất và biến dạng hàn? Các  biện pháp giảm ứng suất và biến dạng trong khi hàn? ....., ngày ..... tháng .... năm 2012 DUYỆT HỘI ĐỒNG  TIỂU BAN RA ĐỀ THI THI TỐT NGHIỆP
  2. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012) NGHỀ:  HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đáp án: ĐA H – LT10 TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM  Câu 1 Theo thuyết bền ta có: (02 điểm)  N 0.5 σmax σ Fh k 0.5 ­ Để mối hàn đảm bảo điều kiện bền  thì biểu thức sau phải thoả  mãn: N                                                         Fh  (*) h 0.5 Trong đó :                 Fh = S.L                  L là chiều dài của đường hàn. 260 ­ Thay vào (*) ta có:   L = 11, 607cm = 116, 07 mm 0.25 0,8.28 ­ Như vậy để đảm bảo điều kiện bền của mối hàn ta chọn tấm thép  0.25
  3. có chiều rộng là B = 117 mm. Câu 2 1. Trọng lực của các giọt kim loại: (02 điểm)  Những giọt kim loại hình thành trong mặt đầu que hàn dịch  chuyển theo phương thẳng đứng từ  trên xuống dưới. Trọng lực này  0.25 làm chuyển dịch giọt kim loại vào bể  hàn khi hàn bằng (sấp) và có   tác dụng ngược lại khi hàn trần (ngửa). Còn hàn đứng một phần kim  loại dịch chuyển từ trên xuống dưới. 2. Sức căng bề mặt: Sinh ra do tác dụng của phân tử. Lực phân tử này luôn luôn có  khuynh hướng tạo cho bề mặt chất lỏng một năng lượng nhỏ  nhất.  Vì vậy sức căng tạo cho bề  mặt những giọt kim loại có dạng hình  0.5 cầu. Những giọt kim loại này chỉ mất đi khi chúng rơi vao bể hàn và  bị sức căng kéo thành dạng chung của bể hàn.           Sức căng bề mặt giữ cho kim loại lỏng của bể hàn khi hàn trần  không bị rơi. 3. Cường độ điện trường:  ­ Dòng điện đi qua que hàn sinh ra quanh nó một điện trường ép lên  0.2 que hàn có tác dụng làm mặt cắt ngang giảm đến 0. ­ Lực này cắt kim loại đầu que hàn thành những giọt. 0.2 ­ Do sức căng bề mặt cường độ  điện trường ở  danh giới nong chảy   0.2 que hàn thắt lại. ­ Mặt cắt ngang giảm, mật độ dòng điện tăng, mặt khác điện trở cao   nên nhiệt lớn. Do đó kim loại lỏng đến trạng thái sôi, tao ra áp lực  0.2 đẩy giọt kim loại vào bể hàn. ­ Mật độ dòng điện giảm dần từ que hàn đến vật hàn do đó không có  0.2 hiện tượng kim loại lỏng từ vật hàn vào que hàn. 4. Áp lực trong: Kim loại lỏng  ở  đầu que hàn bị  quá nhiệt mạnh, nhiều phản  ứng hóa học xảy ra ở đó và sinh ra các chất khí. 0.25 Ở nhiệt độ cao thể tích các chất khí tăng lên gây nên nột áp lực   mạnh, đẩy giọt kim loại lỏng tách khỏi que hàn rơi vào bể hàn. Câu 3 1. Nguyên nhân chính gây ra ứng suất biến dạng khi hàn: (03 điểm) ­ Nung nóng không đồng đều kim loại vật hàn làm cho những vùng  0.5 ở xa nguồn nhiệt ít bị biến dạng nhiệt chúng sẽ cản trở sự biến dạng  ở vùng lân cận mối hàn do vậy sẽ xuất hiện ứng suất trong mối hàn 
  4. và vùng kim loại lân cân nó. ­  Độ co ngót của kim loại nóng chảy ở mối hàn sau khi kết tinh.  Kết quả trong mối hàn sẽ xuất hiện các lực nén theo phương dọc  0,5 cũng như phương ngang so với trục mối hàn tạo ra trường ứng suất  dư ở đó. ­ Sự thay đổi tổ chức kim loại ở vùng tiệm cận mối hàn là  những thay đổi về kích thước và vị trí sắp xếp của các tinh thể kim  loại, đồng thời kéo theo sự thay đổi thể tích của kim loại trong vùng  0,5 ảnh hưởng nhiệt. Sự thay đổi cục bộ như vậy dẫn đến việc tạo  thành nội ứng suất. Khi hàn các thép hợp kim và các bon cao có  khuynh hướng tôi thì các ứng suất này có thể đạt tới các giá trị rất  cao.  2. Các biện pháp giảm ứng suất và biến dạng trong khi hàn     ­ Khi hàn các vật dày, các loại thép dễ  bị  tôi thì cần phải xem xét   việc nung nóng sơ bộ trước khi hàn, đồng thời phải giảm bớt cường  0,25 độ  dòng điện hàn hoặc công suất ngọn lửa hàn, để  tránh suất hiện  các vết nứt. Nung nóng sơ  bộ  vật hàn để  giảm  ứng suất và biến  dạng dư đáng kể   ­ Khi hàn các chi tiết bị kẹp chặt, dễ sinh ra ứng suất lớn. Do đó  trình tự thực hiện các mối hàn trong kết cấu phải làm sao cho vật hàn  luôn luôn ở trạng thái tự do, nhất là đối với mối hàn giáp mối là loại  mối hàn có độ co ngang lớn.  0,25   ­ Các mối hàn đối xứng và song song nên hàn đồng thời bằng nhiều  0,25 thợ hoặc thực hiện một cách xen kẽ và đối xứng. ­ Chế  độ  hàn cần chọn sao cho vùng  ảnh hưởng nhiệt càng nhỏ  0,25
  5. càng tốt. - Hàn theo phương pháp phân đoạn nghịch sẽ giảm được biến dạng  vì nội lực sinh ra chỉ  ở từng khu vực nhỏ và hường về  vùng lân cận  đối diện.          Đặc biệt lhi hàn các gân tăng cứng cho dầm thép chữ I, cần đảo   0,25 hướng hàn. ­ Để  khử  biến dạng góc thường dùng phương pháp tạo biến dạng  ngược trước khi hàn. 0,25 ....., ngày ..... tháng .... năm 2012
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1