intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT19 (kèm đáp án)

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:4

34
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT19 (kèm đáp án) sau đây. Tài liệu hữu ích đối với sinh viên nghề Hàn ôn thi tốt nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT19 (kèm đáp án)

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012) NGHỀ:  HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: H – LT19 Hình thức thi: (Viết) Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi) ĐỀ BÀI Câu 1 (02 điểm): Ứng suất và biến dạng hàn là gì? Các nguyên nhân gây ra ứng   suất và biến dạng khi  hàn? Câu 2 (02 điểm): Phân loại vảy hàn? Các yêu cầu chung đối với vảy hàn? Câu 3 (03 điểm): Nêu các yêu cầu đối với máy hàn điện hồ  quang tay? Phân  loại máy hàn điện hồ quang tay? ....., ngày ..... tháng .... năm 2012 DUYỆT HỘI ĐỒNG  TIỂU BAN RA ĐỀ THI THI TỐT NGHIỆP
  2. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012) NGHỀ:  HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đáp án: ĐA H – LT19 TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM  Câu 1 1. Ứng suất và biến dạng là trạng thái ứng suất và biến dạng do quá  (02 điểm) trình hàn gây ra trong khi hàn và tồn tại trong kết cấu sau khi hàn. Nó  0.5 có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng và khả năng làm việc của  kết cấu hàn. 2. Nguyên nhân chính gây ra ứng suất biến dạng khi hàn:     ­ Nung nóng không đồng đều kim loại vật hàn làm cho những vùng  ở xa nguồn nhiệt ít bị biến dạng nhiệt chúng sẽ cản trở sự biến dạng  0.5 ở vùng lân cận mối hàn do vậy sẽ xuất hiện ứng suất trong mối hàn  và vùng kim loại lân cân nó.      ­ Độ  co ngót của kim loại nóng chảy  ở  mối hàn sau khi kết tinh.  Kết quả  trong mối hàn sẽ  xuất hiện các lực nén theo phương dọc   0.5 cũng như phương ngang so với trục mối hàn tạo ra trường  ứng suất   dư ở đó.     ­ Sự thay đổi tổ chức kim loại  ở vùng tiệm cận mối hàn là nh ững  0.5 thay đổi  về  kích thước và vị  trí sắp xếp của các tinh thể  kim loại,  đồng thời kéo theo sự  thay đổi thể tích của kim loại trong vùng ảnh  hưởng nhiệt. Sự  thay đổi cục bộ  như  vậy dẫn đến việc tạo thành  nội  ứng suất. Khi hàn các thép hợp kim và các bon cao có khuynh 
  3. hướng tôi thì các ứng suất này có thể đạt tới các giá trị rất cao. Câu 2 1. Phân loại: (02 điểm) Căn cứ vào nhiệt độ nóng chảy của vảy hàn, chia làm hai loại: 0.5 ­ Hàn vảy mềm: nhiệt độ nóng chảy của vảy hàn nhỏ hơn 4500C .  ­ Hàn vảy cứng: nhiệt độ nóng chảy của vảy hàn lớn hơn 4500C . 2. Các yêu cầu chung đối với vảy hàn:      ­ Phải có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của  kim loại cần hàn. 0.5 ­ Không hình thành các pha chuyển hóa cứng. ­ Vảy hàn không nhất thiết phải có thành phần hóa học giống như  kim loại cơ bản. ­ Phải có độ bám dính, độ chảy tràn, độ mao dẫn tốt. Những tính  chất này phụ thuộc vào tổ hợp vật liệu hàn ­ thuốc hàn ­ Các nguyên tố có trong vảy hàn và kim loại cơ bản phải có khả  năng hòa tan và khuyếch tán vào nhau tốt. Nhưng đồng thời nó không  1.0 được phép tạo với kim loại mối hàn các pha trung gian(intermedium). ­ Vảy hàn phải có cơ tính tương đối cao nhưng cũng phải có khả  năng tạo ra mối hàn có độ bền cao. Câu 3 1. Các yêu cầu đối với máy hàn điện hồ quang tay: (03 điểm)     ­ Điện áp không tải (U0) của máy hàn phải đủ để gây và duy trì hồ  quang cháy ổn định nhưng không được quá cao ( tối đa U0 ≤ 80V) để  0.5 không gây nguy hiểm cho người sử dụng. Cụ thể: + Đối với nguồn điện hàn xoay chiều: 0.25 U0 = (55 ÷ 80)v; Uh= (25 ÷ 45)v. + Đối với nguồn điện hàn một chiều:  0.25 U0 = (30 ÷ 55)v; Uh = (16 ÷ 35)v.     ­ Máy hàn hồ quang tay có đường đặc tính ngoài là đường cong dốc  liên tục, khi  điện áp có sự biến thiên theo sự thay đổi của chiều dài  0.25 hồ quang thì cường độ dòng điện hàn thay đổi ít.    ­ Khi hàn hồ quang tay hiện tượng ngắn mạch xảy ra làm cho  0.25 cường độ dòng điện hàn lớn có thể gây cháy máy. Do vậy máy hàn phải có  dòng điện ngắn mạch: I0 ≤ ( 1,3 ÷ 1,4)Iđm.
  4.    ­ Máy hàn hồ quang tay  phải điều chỉnh được nhiều chế độ hàn  0,25 khác nhau. 2. Phân loại máy hàn:      Gồm: máy hàn điện xoay chiều, máy hàn điện một chiều và máy  hàn bằng dòng điện chỉnh lưu. 0,5      * Máy hàn điện xoay chiều được chia làm hai nhóm chính: Nhóm   0,25 có từ thông tán bình thường và nhóm có từ thông tán cao.       * Máy hàn một chiều chia thành 4 kiểu chính:           ­ Máy hàn điện một chiều có cuộn kích thích độc lập.           ­ Máy hàn điện một chiều có cuộn kích thích mắc song song và   khử               nối tiếp. 0,25          ­ Máy hàn điện một chiều với từ trường ngang.          ­ Máy hàn điện một chiều có các cực từ lắp rời.   * Máy hàn bằng dòng điện chỉnh lưu chia thành 2 kiểu chính:     ­ Máy hàn bằng dòng điện chỉnh lưu một pha. 0,25          ­ Máy hàn bằng dòng điện chỉnh lưu ba pha. ....., ngày ..... tháng .... năm 2012
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2