Dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo đường
lượt xem 29
download
Khi đường huyết lên quá cao hoặc xuống quá thấp đều gây hại đối với cơ thể và ta gọi đó là vùng đường huyết nguy hiểm. Đường huyết xuống thấp dưới 60 mg/dl có thể dẫn tới tình trạng hôn mê. Đường huyết tăng cao hơn 180 mg/dl có thể làm tổn thương nhiều bộ phận trong cơ thể như tim, mạch máu, mắt và thận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo đường
- Dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo đường Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) ngày càng gia tăng trên toàn thế giới, tuy là một bệnh mạn tính không lây nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống người bệnh và là gánh nặng của gia đình và xã hội.
- Mục đích của điều trị bệnh này là điều chỉnh đường huyết, duy trì cân nặng trong giới hạn bình thường (BMI tốt nhất từ 21-23) và tạo cho người bệnh một cuộc sống vui, khỏe, lạc quan. Khi đường huyết lên quá cao hoặc xuống quá thấp đều gây hại đối với cơ thể và ta gọi đó là vùng đường huyết nguy hiểm. Đường huyết xuống thấp dưới 60 mg/dl có thể dẫn tới tình trạng hôn mê. Đường huyết tăng cao hơn 180 mg/dl có thể làm tổn thương nhiều bộ phận trong cơ thể như tim, mạch máu, mắt và thận. Bệnh tim và mạch máu có thể dẫn tới nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não. Đây là nguyên nhân tử vong hàng đầu của bệnh ĐTĐ. Do đó mục tiêu chính trong điều trị bệnh ĐTĐ là giữ mức đường huyết càng gần mức bình thường càng tốt, tránh xa vùng đường huyết nguy hiểm. Theo Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ, đối với bệnh nhân đái tháo đường nên duy trì đường huyết ở mức sau: Trước ăn: 90-130 mg/dl ( 5,0 – 7,2 mmol/l ) Sau ăn 1- 2 giờ: < 180 mg/dl (10mmol/l) Chúng ta sử dụng chỉ số BMI theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của cơ thể và nó được tính theo công thức sau: BMI = Cân nặng
- (Chiều cao)2 - Người bình thường: BMI 18,5 – 25 (23 đối với VN) -Người gầy : BMI ≤ 18 -Người béo: BMI ≥ 25 (Người VN > 23 là béo) Để đạt được các mục tiêu trên, trong ăn uống người bệnh ĐTĐ cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Đầy đủ các chất dinh dưỡng: Bữa ăn cần phải có đủ các chất: chất đạm, béo, bột đường, vitamin, muối khoáng, nước, chất xơ… Mỗi loại thực phẩm chứa một số chất dinh dưỡng khác nhau và không có một thực phẩm nào chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho nhu cầu con người. Do đó không thể ăn một loại thực phẩm duy nhất được mà cần phải ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm với nhau. Bữa ăn cần phải có mặt đại diện của 4 nhóm thực phẩm. Nhóm 1: Nhóm ngũ cốc, khoai củ và các loại đường bột Đặc điểm nhóm này: Chủ yếu cung cấp năng lượng (giàu các chất đường bột). Không có hoặc có rất ít vitamin C, A, D và chất béo. Nhóm 2: Nhóm sữa, thịt, cá, trứng, đậu đỗ khô và các chế phẩm của chúng.
- Đặc điểm nhóm này: Chủ yếu cung cấp chất đạm (protein), phốtpho, sắt, vitamin. Nghèo glucid, canxi (trừ sữa), vitamin C, A. Nhóm 3: Nhóm dầu, mỡ, các loại hạt có dầu. Đặc điểm nhóm này: Cung cấp chất béo, cho năng lượng cao, tăng hấp thu vitamin tan trong dầu. Ít hoặc không có protein, glucid, chất khoáng. Nhóm 4: Nhóm rau, quả. Đặc điểm nhóm này: Cung cấp chất khoáng, vitamin, chất xơ, nghèo năng lượng. Năng lượng và các chất dinh dưỡng có tỷ lệ hợp lý: + Tính năng lượng (calo = Kcalo) theo cân nặng lý tưởng (BMI = 22) trung bình cơ thể cần 30 calo/kg/ngày. Bệnh nhân ăn thừa năng lượng, hoặc thiếu năng lượng đều làm cho đường máu rơi vào vùng nguy hiểm. + Tỉ lệ protein: lipid: glucid = 15-20% : 15-18%; 55- 65% tổng số năng lượng. - Glucid (chất đường, bột): Gạo (gạo tẻ, gạo nếp, gạo lứt…) ngày ăn khoảng 200- 300gam tương đương với 4 lưng bát cơm. Khoai, củ tươi (khoai lang, khoai sọ, sắn…) ngày ăn khoảng từ 200 – 400gam. Hạn chế ăn khoai tây, miến dong, bánh mỳ vì các loại này dễ làm tăng nhanh đường huyết (1 ngày mỗi loại chỉ nên ăn 1 lần, tối đa là 2 lần từ 100 -150g). Bánh ngọt (không nên ăn quá 30gam/ngày). Hạn chế sử dụng đường, kẹo, mật ong trừ khi bị hạ đường huyết.
- - Lipid (Chất béo): khẩu phần chất béo toàn phần cao có liên quan tới hàm lượng Insulin lúc đói cao hơn và chỉ số nhạy cảm insulin thấp hơn. Khẩu phần chất béo no không vượt quá 7% tổng số năng lượng. Tăng cường ăn dầu thực vật vì dầu chứa nhiều a xít béo không no cần thiết, một ngày ăn khoảng 10-20g (dầu đậu nành, vừng, dầu oliu). Hạn chế dùng mỡ, bơ, óc, lòng, phủ tạng động vật, đồ hộp. - Protid (chất đạm): Các loại thịt, cá (100-150g/ngày.) Với trường hợp thừa cân, béo phì cần chọn thịt nạc, không ăn thịt có mỡ. Thịt gà thì cần bỏ da. Tăng cường ăn các loại đạm thực vật từ các loại đậu như đậu phụ ( 50-200g/ngày), sữa đậu nành không đường (200- 400ml/ngày) - Tăng cường chất xơ: Khẩu phần ăn được chế biến kỹ, cạn kiệt chất xơ đã thúc đẩy sự phát triển của ĐTĐ. Khẩu phần khuyến nghị 20 gam chất xơ/ngày. Chất xơ có tác dụng giảm nguy cơ tăng đường huyết sau ăn, giảm cholesterol và chống táo bón. Để cung cấp chất xơ người bệnh cần ăn rau, quả chín và các thực phẩm giữ nguyên tính chất tự nhiên như gạo giã dối, ăn quả cả vỏ nếu có thể được. Để sử dụng có hiệu quả chất xơ khi chế biến thức ăn không nên xay sát quá kỹ, quá nhuyễn. Hạn chế sử dụng các thực phẩm tinh chế. Ăn nhiều món rau trộn sa lát, luộc và phối hơp với thực phẩm ngũ cốc.
- Bữa ăn của người ĐTĐ cần phải có đại diện của 4 nhóm thực phẩm. - Chế độ ăn cần giàu vitamin và chất khoáng. Để cung cấp đủ vitamin, chất khoáng và chất xơ, người ĐTĐ cần ăn tăng cường ăn rau quả với số lượng 300- 500g rau các loại /ngày và 200- 500g quả các loại /ngày chia nhiều lần. Không nên ăn các loại quả sấy khô. - Cung cấp đủ nước 40ml/cân nặng/ngày. Giữ đường huyết trong khoảng an toàn cho phép: Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn. Không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn.
- - Người bệnh đái tháo đường nên ăn điều độ, đúng giờ không để đói quá, không để no quá. - Nên chia nhỏ bữa ăn (ít nhất 4 bữa), nên ăn bữa phụ buổi tối để tránh hạ đường huyết ban đêm. - Không nên thay đổi quá nhanh và nhiều cơ cấu cũng như là khối lượng của các bữa ăn. - Cần lưu ý đến chỉ số đường huyết của thực phẩm. Chỉ số đường huyết là mức tăng đường huyết sau ăn của một loại thực phẩm so với thực phẩm chuẩn (bánh mì trắng hoặc đường glucose). Các loại thức ăn mặc dù có lượng glucid bằng nhau nhưng sau khi ăn thì mức độ làm tăng đường huyết khác nhau. Khả năng làm tăng đường huyết được gọi là chỉ số đường huyết của loại thức ăn đó. Các loại thức ăn có chỉ số tăng đường huyết thấp có ưu điểm làm cho đường huyết dễ kiểm soát hơn đối với bệnh nhân ĐTĐ. Những thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp làm tăng đường huyết sau ăn ít và từ từ. Những thực phẩm có chỉ số đường huyết cao sẽ làm tăng đường huyết sau ăn nhiều và nhanh. Do vậy người bệnh ĐTĐ nên chọn thực phẩm có chỉ số dường huyết thấp để sử dụng. Người bị bệnh ĐTĐ vẫn được ăn thực phẩm chỉ số đường huyết cao nhưng cần hạn chế và khi ăn nên phối hợp với các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp đặc biệt với thực phẩm có nhiều chất xơ. Một số đồ uống cần lưu ý:
- - Rượu: Người bệnh ĐTĐ vẫn uống được một số rượu nhẹ như rượu vang, nhưng uống với số lượng ít, mỗi ngày chỉ uống không quá 150ml và chia nhiều bữa. Nếu người bệnh đã nghiện rượu thì nên giảm từ từ đến mức chấp nhận được và thay rượu mạnh bằng rượu có độ cồn thấp vì rượu có nguy cơ làm hạ đường huyết. Người nghiện rượu có nguy cơ xơ gan. - Bia : Không nên uống nhiều, 1 lần nên uống ≤ 200 ml và một ngày không quá 3 lần. - Các loại nước ngọt, nước giải khát có ga: Chỉ sử dụng các loại nước không đường.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân Đái tháo đường
6 p | 365 | 66
-
Bài giảng Dinh dưỡng và An toàn vệ sinh thực phẩm: Dinh dưỡng trong điều trị một số chế độ ăn trong bệnh viện
84 p | 189 | 37
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 p | 163 | 23
-
Đề tài nghiên cứu: Điều tra, nghiên cứu một số thực vật Việt Nam có tác dụng hỗ trợ điều hòa lượng đường trong máu để ứng dụng cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 - Hà Thị Bích Ngọc
29 p | 194 | 14
-
Đánh giá kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2018
9 p | 110 | 13
-
Thực phẩm có GI thấp tốt cho bệnh nhân đái tháo đường
5 p | 123 | 12
-
Ăn uống và trị bệnh tiểu đường: phần 1 - nguyễn văn nhương
127 p | 88 | 12
-
Tư vấn cho bệnh nhân đái tháo đường
6 p | 130 | 11
-
Bài giảng Cập nhật điều trị rối loạn Lipid máu cho bệnh nhân đái tháo đường týp 2 - GS.TS. Nguyễn Hải Thủy
111 p | 102 | 10
-
Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân Đái tháo đường (Kỳ 1)
6 p | 146 | 9
-
Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân Đái tháo đường (Kỳ 2)
6 p | 140 | 6
-
Kiến thức, thái độ và thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân tăng huyết áp
6 p | 60 | 4
-
Thực trạng nuôi dưỡng người bệnh sau phẫu thuật ung thư thực quản tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2018-2019
10 p | 31 | 4
-
Nhân một trường hợp: Can thiệp dinh dưỡng hỗ trợ bệnh nhân mắc rối loạn nuốt tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
5 p | 13 | 4
-
Khảo sát các yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang
7 p | 124 | 3
-
Thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y – Dược Huế và Bệnh viện Giao thông Vận tải Huế năm 2021
6 p | 8 | 3
-
Chăm sóc gia đình dành cho bệnh nhân đái tháo đường típ 2: Sự khác biệt theo mức độ nặng của bệnh
5 p | 8 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn