intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định lí điểm bất động cho dạng phi φ- co yếu suy rộng trong không gian kiểu mêtric

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

75
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài báo này, chúng tôi thiết lập và chứng minh một định lí điểm bất động cho dạng φ-co yếu suy rộng trong không gian kiểu-mêtric. Kết quả này là mở rộng kết quả chính của (Zhang & Song, 2009) sang không gian kiểu-mêtric.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định lí điểm bất động cho dạng phi φ- co yếu suy rộng trong không gian kiểu mêtric

Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 27 – 32<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> ĐỊNH LÍ ĐIỂM BẤT ĐỘNG CHO DẠNG   CO YẾU SUY RỘNG TRONG KHÔNG GIAN<br /> KIỂU-MÊTRIC<br /> Nguyễn Văn Dũng1, Nguyễn Chí Tâm 2<br /> 1<br /> <br /> TS. Khoa Sư phạm Toán-Tin, Trường Đại học Đồng Tháp<br /> ThS. Khoa Sư phạm Toán-Tin, Trường Đại học Đồng Tháp<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 25/02/14<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 29/04/14<br /> Ngày chấp nhận đăng:<br /> 22/10/14<br /> <br /> ABSTRACT<br /> <br /> Title:<br /> Fixed point theorems for<br /> generalized  - weak<br /> contractions mappings in<br /> metric-type spaces<br /> <br /> Trong bài báo này, chúng tôi thiết lập và chứng minh một định lí điểm bất động<br /> cho dạng<br /> -co yếu suy rộng trong không gian kiểu-mêtric. Kết quả này là mở<br /> rộng kết quả chính của (Zhang & Song, 2009) sang không gian kiểu-mêtric.<br /> <br /> In this paper, we state and prove a fixed point theorem for generalized - weak<br /> contractions mappings in metric-type spaces. This result generalizes the main<br /> result of (Zhang & Song, 2009) to the setting of metric-type spaces.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Từ khóa:<br /> Điểm bất động, kiểu-mêtric,<br /> ánh xạ -co yếu suy rộng<br /> Keywords:<br /> Fixed point, metric-type,<br /> weak contractions<br /> <br /> -<br /> <br /> là một số thực và D : X X<br /> [0,<br /> hàm thoả mãn các điều kiện sau.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Định lí điểm bất động của Banach đối với ánh xạ<br /> co trên không gian mêtric đầy đủ là một kết quả<br /> nổi bật trong Giải tích, được nhiều tác giả quan<br /> tâm nghiên cứu và mở rộng cho nhiều ánh xạ trên<br /> nhiều không gian khác nhau (Agarwal, Meehan &<br /> O’Regan, 2004). Năm 2009, Zhang và Song<br /> (2009), các tác giả đã mở rộng ánh xạ co thành<br /> dạng -co yếu suy rộng trong không gian mêtric<br /> và đã chứng minh định lí điểm bất động cho dạng<br /> -co yếu này.<br /> <br /> (1) D(x, y)<br /> <br /> 0 khi và chỉ khi x y .<br /> D(y, x ) với mọi x, y X .<br /> <br /> (2) D(x, y)<br /> (3)<br /> D(x, z ) K[D(x, y1 )<br /> <br /> D(y1, y2 )<br /> <br /> với mọi x, y1, y2,..., yn , z<br /> <br /> ...<br /> <br /> D(yn , z )]<br /> <br /> X.<br /> <br /> Khi đó, D được gọi là một kiểu-mêtric trên X và<br /> (X, D, K ) được gọi là một không gian kiểu-<br /> <br /> Gần đây, Khamsi (2010) đã giới thiệu một khái<br /> niệm mêtric suy rộng mới gọi là kiểu-mêtric như<br /> sau.<br /> Định nghĩa 1.1 Cho X là tập khác rỗng, K<br /> <br /> ) là một<br /> <br /> mêtric. Ta có (X , d ) là một không gian mêtric<br /> khi chỉ khi (X , d,1) là một không gian kiểumêtric.<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chú ý 1.2. Nguyễn Trung Hiếu và Võ Thị Lệ<br /> 27<br /> <br /> Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 27 – 32<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> Hằng (2013) đã chứng tỏ rằng kiểu-mêtric như<br /> Định nghĩa 1.1 là ánh xạ không liên tục (Nguyễn<br /> Trung Hiếu & Võ Thị Lệ Hằng, 2013, Example<br /> 2.1). Bên cạnh đó, Jovanovic, Kadelburg<br /> và Radenovic (2010) đã xét một không gian kiểu<br /> mêtric khác, trong đó điều kiện (3) của Định<br /> nghĩa 1.1 được thay bởi điều kiện sau<br /> (3’) D(x, z ) K[D(x, y) D(y, z )] với mọi<br /> <br /> Trong bài báo này, chúng tôi mở rộng định lí<br /> điểm bất động cho ánh xạ -co yếu trên không<br /> gian mêtric của Zhang và Song (2009) sang ánh<br /> xạ<br /> -co yếu suy rộng trong không gian kiểumêtric. Đồng thời, chúng tôi xây dựng ví dụ minh<br /> họa cho kết quả thu được.<br /> <br /> x, y, z<br /> <br /> Bổ đề 2.1. Cho (X, D, K ) là một không gian<br /> <br /> 2. KẾT QUẢ CHÍNH<br /> <br /> X.<br /> <br /> kiểu-mêtric. Nếu dãy {x n } hội tụ thì điểm giới<br /> <br /> Trong bài báo này, chúng tôi xét không gian kiểumêtric theo Định nghĩa 1.1. Một số khái niệm liên<br /> quan đến không gian kiểu-mêtric này được trích<br /> dẫn từ các bài báo của Khamsi (2010), Zhang và<br /> Song (2009).<br /> <br /> hạn của nó là duy nhất.<br /> Chứng minh. Giả sử {x n } hội tụ về x và y<br /> trong X . Khi đó với mọi n ta có<br /> <br /> Định nghĩa 1.3 Cho (X, D, K ) là một không gian<br /> kiểu-mêtric. Khi đó<br /> <br /> D(x, y)<br /> <br /> n<br /> <br /> x , nếu lim D(x n, x )<br /> n<br /> <br /> Định lí 2.2. Cho<br /> xạ<br /> <br /> : [0,<br /> <br /> nếu mỗi dãy Cauchy trong (X, D, K ) là một dãy<br /> hội tụ.<br /> <br /> M (x, y )<br /> <br /> x, y<br /> <br /> mọi<br /> <br /> M (x, y)<br /> <br /> )<br /> <br /> M (x, y) , ở đây<br /> <br /> [0,<br /> <br /> max D(x, y ), D(Tx, x ), D(Sy, y ),<br /> <br /> 1<br /> D(y,Tx )<br /> 2K<br /> <br /> D(x, Sy ) .<br /> <br /> (1)<br /> <br /> 0 . Khi đó x  y là điểm bất động<br /> chung của T , S . Thật vậy M (x, y) 0 và<br /> M (x, y)<br /> <br /> (2) T được gọi là một ánh xạ<br /> <br /> d(x, y)<br /> <br /> với<br /> <br /> Chứng minh. Trường hợp 1: Tồn tại x, y sao cho<br /> <br /> mọi x, y  X .<br /> <br /> d(Tx,Ty)<br /> <br /> cho<br /> <br /> X là hai ánh<br /> x, y X ta có<br /> <br /> Khi đó S và T có duy nhất điểm bất động<br /> chung, nghĩa là, tồn tại duy nhất điểm u X sao<br /> cho u Tu Su.<br /> <br /> (1) T được gọi là một ánh xạ co nếu tồn tại<br /> k  (0,1) sao cho d(Tx,Ty)  kd(x, y) với<br /> <br /> : [0,<br /> ) [0,<br /> (t ) 0 với mọi t<br /> <br /> là một không gian<br /> <br /> là một không gian<br /> <br /> X là một ánh xạ.<br /> <br /> tại<br /> <br />  X , D, K <br /> <br /> ) là một hàm số nửa<br /> liên tục dưới, không giảm, (t ) 0 với mọi<br /> t (0,<br /> ) , (0) 0 và<br /> <br /> (3) Không gian (X, D, K ) được gọi là đầy đủ<br /> <br /> mêtric và T : X<br /> <br /> sao<br /> <br /> D(Tx, Sy)<br /> <br /> 0.<br /> <br /> Định nghĩa 1.4 Cho X , d<br /> <br /> y.<br /> <br /> kiểu-mêtric đầy đủ và T , S : X<br /> <br /> (2) Dãy {x n } được gọi là một dãy Cauchy nếu<br /> <br /> lim D(x n , x m )<br /> <br /> 0 hay x<br /> <br /> Vậy điểm giới hạn của {x n } là duy nhất.<br /> <br /> 0 . Khi đó<br /> <br /> x được gọi là điểm giới hạn của dãy {x n } .<br /> <br /> n ,m<br /> <br /> D(x n , y) .<br /> <br /> Cho n   ta được D(x, y)<br /> <br /> (1) Dãy {x n } được gọi là hội tụ đến x  X , viết<br /> là lim x n<br /> <br /> K D(x, x n )<br /> <br /> -co yếu nếu tồn<br /> <br /> ) sao cho<br /> 0,<br /> (0)<br /> d(x, y)<br /> <br /> 0<br /> với<br /> <br /> D(x, y)<br /> <br /> và<br /> <br /> M (x, y),<br /> <br /> D(Tx, x )<br /> <br /> M (x, y),<br /> <br /> nên D(x, y) D(Tx, x )<br /> Điều này có nghĩa là<br /> <br /> mọi<br /> <br /> X.<br /> <br /> x<br /> <br /> Đồng thời, Zhang và Song (2009) đã thiết lập<br /> định lí điểm bất động cho dạng -co yếu trong<br /> không gian mêtric.<br /> <br /> y<br /> <br /> Tx<br /> <br /> Ty<br /> <br /> Sx<br /> <br /> D(Sy, y)<br /> <br /> D(Sy, y)<br /> <br /> M(x, y).<br /> <br /> 0.<br /> <br /> Sy.<br /> <br /> Trường hợp 2: Với mọi x, y ta có M (x, y )<br /> <br /> 28<br /> <br /> 0.<br /> <br /> Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 27 – 32<br /> <br /> Bước 1: Xây dựng dãy lặp<br /> <br /> lim D(x n , x n 1 )<br /> <br /> n<br /> <br /> Lấy x 0<br /> <br /> x1<br /> <br /> xn<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> Tiếp tục quá trình này ta chọn được xn  X sao<br /> <br /> thỏa mãn<br /> <br /> x 2n 2 Tx 2n 1, x 2n<br /> n 0.<br /> Giả sử n lẻ, từ (1) ta có<br /> cho<br /> <br /> 0.<br /> <br /> X đặt<br /> <br /> Sx 0, x 2<br /> <br /> Tx1, x 3<br /> <br /> D (Tx n , Sx n 1 )<br /> <br /> Sx 2 , x 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> Sx 2n với mọi<br /> <br /> Tx 3 ,...<br /> <br /> D(x n 1, x n )<br /> M (x n , x n 1 )<br /> M (x n , x n 1 )<br /> <br /> M (x n , x n 1 )<br /> <br /> 1<br /> D(x n 1, x n 1 ) D(x n , x n )<br /> 2K<br /> 1<br /> max D(x n , x n 1 ), D(x n 1, x n ), D(x n , x n 1 ),<br /> K D(x n 1, x n ) D(x n , x n 1 )<br /> 2K<br /> = max D(x n 1, x n ), D(x n , x n 1 ) .<br /> max D(x n , x n 1 ), D(x n 1, x n ), D(x n , x n 1 ),<br /> <br /> Nếu tồn tại n lẻ sao cho<br /> <br /> max D(xn 1, xn ), D(xn , xn 1 )<br /> thì M (xn , xn 1 )<br /> <br /> D(xn 1, xn )<br /> <br /> D(xn 1, xn )<br /> <br /> D(x n 1, x n )<br /> <br /> D(xn 1, xn )<br /> <br /> D(x n 1, x n )<br /> <br /> Điều này là vô lí. Vậy với mọi n lẻ , ta có<br /> D(xn 1, xn ) D(xn , xn 1 ). (2)<br /> <br /> 0 . Do đó<br /> <br /> Giả sử n chẵn, từ (1) ta có<br /> <br /> D(Tx n 1, Sx n )<br /> <br /> D(x n , x n 1 )<br /> M (x n 1, x n )<br /> M (x n 1, x n )<br /> <br /> M (x n 1, x n )<br /> <br /> 1<br /> D(x n , x n ) D(x n 1, x n 1 )<br /> 2K<br /> 1<br /> max D(x n 1, x n ), D(x n , x n 1 ), D(x n 1, x n ),<br /> K D(x n 1, x n ) D(x n , x n 1 )<br /> 2K<br /> max D(x n , x n 1 ), D(x n 1, x n ) .<br /> max D(x n 1, x n ), D(x n , x n 1 ), D(x n 1, x n ),<br /> <br /> Nếu tồn tại n chẵn sao cho<br /> <br /> max D(xn , xn 1 ), D(xn 1, xn )<br /> thì M (xn 1, xn )<br /> <br /> D(xn , xn 1 )<br /> <br /> D(xn , xn 1 )<br /> <br /> D(x n , x n 1 )<br /> <br /> Vì thế tồn tại r<br /> <br /> 0 sao cho<br /> lim D(x n , x n 1 ) lim M (xn , xn 1 )<br /> <br /> D(x n , x n 1 )<br /> <br /> n<br /> <br /> n<br /> <br /> r. (4)<br /> <br /> là hàm nửa liên tục dưới nên ta có<br />  (r )  liminf  ( M ( xn , xn1 )) . Lưu ý rằng, với<br /> <br /> Vì<br /> <br /> 0 . Do đó<br /> <br /> n<br /> <br /> D(x n , x n 1 ) .<br /> <br /> mọi n ta có<br /> D(xn 1, xn )<br /> <br /> Điều này vô lí. Vậy với mọi n chẵn, ta có<br /> D(xn , xn 1 ) D(xn , xn 1 ). (3)<br /> <br /> M (x n , x n 1 )<br /> <br /> M (x n , x n 1 ) (5)<br /> <br /> Lấy giới hạn dưới khi n<br /> dụng (4) ta có<br /> <br /> Như vậy, từ (2) và (3) ta suy ra D(x n , x n 1 ) là<br /> <br /> r<br /> <br /> một dãy số thực không tăng và bị chặn dưới bởi 0.<br /> 29<br /> <br /> r<br /> <br /> lim inf<br /> <br /> n<br /> <br /> M (x n , x n 1 )<br /> <br /> trong (5) và sử<br /> <br /> r<br /> <br /> (r ) .<br /> <br /> Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 27 – 32<br /> <br /> Vậy (r )<br /> Từ đó ta có<br /> <br /> (r )<br /> <br /> 0 hay<br /> <br /> lim D(x n , x n 1 )<br /> <br /> r<br /> <br /> n<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> 0 . Suy ra r  0 .<br /> <br /> dãy Cauchy.<br /> Giả sử rằng lim cn<br /> <br /> 0.<br /> <br /> Bước 2: Chứng minh dãy lặp<br /> <br /> xn<br /> <br /> D(xn 1, xn )<br /> <br /> sup D(x j , x k ) : j, k<br /> <br /> cN<br /> <br /> n<br /> <br /> n0 ta có sup D(x j , x k ) : j, k<br /> , với mọi j, k<br /> <br /> Vậy D(x j , x k )<br /> <br /> n<br /> <br /> n0 , khi đó với mọi<br /> <br /> D(x j , x k )<br /> <br /> n<br /> <br /> .<br /> <br /> n0<br /> <br /> . Điều này có nghĩa x n<br /> <br /> N<br /> <br /> 1 ,<br /> <br /> 1 sao cho<br /> <br /> c<br /> <br /> 1<br /> <br /> . (7)<br /> <br /> 1<br /> D(x m , x n )<br /> K<br /> <br /> D(x n , x n 1 )<br /> <br /> D(x m , x m 1 )<br /> <br /> c<br /> <br /> 3<br /> K<br /> <br /> .(8)<br /> <br /> Mặc khác, từ (1) ta có<br /> D(x m , x n )<br /> <br /> D(Tx m 1, Sx n 1 )<br /> <br /> M (x m 1, x n 1 )<br /> <br /> M (x m 1, x n 1 ) . (9)<br /> <br /> thì<br /> <br /> là một<br /> <br /> c<br /> ta suy ra<br /> 6<br /> <br /> Áp dụng (8) và<br /> M (x m 1, x n 1 )<br /> <br /> cN<br /> <br /> D(x m 1, x n 1 )<br /> <br /> n. Chọn<br /> <br /> j, k<br /> <br /> . (6)<br /> <br /> Điều này kéo theo<br /> <br /> 0 tồn tại n 0 sao cho với mọi<br /> <br /> khác, với mỗi<br /> <br /> n<br /> <br /> 0 . Nói cách<br /> <br /> N<br /> <br /> D(xm , xn )<br /> <br /> n <br /> <br /> n<br /> <br /> c<br /> <br /> sup D(x m , x n ), m, n<br /> <br /> 1<br /> <br /> tồn tại m, n<br /> <br /> lim cn  0 thì<br /> <br /> lim sup D(x j , x k ) : j, k<br /> <br /> và cn<br /> <br /> N ta có<br /> <br /> Vì<br /> <br /> n . Khi đó<br /> <br /> {cn } là một dãy không tăng.<br /> Nếu<br /> <br /> c<br /> , khi<br /> 6<br /> <br /> 0 . Chọn<br /> <br /> đó tồn tại N sao cho với mọi n<br /> <br /> là một dãy<br /> <br /> Cauchy.<br /> Đặt cn<br /> <br /> c<br /> <br /> n<br /> <br /> max D(x m 1, x n 1 ), D(x m , x m 1 ), D(x n , x n 1 ),<br /> <br /> 1<br /> D(x n 1, x m )<br /> 2K<br /> <br /> D(x m 1, x n )<br /> <br /> D(x m 1, x n 1 )<br /> c 3<br /> K<br /> c<br /> .<br /> 2K<br /> <br /> c<br /> và<br /> 2K<br /> <br /> Vì M (x m 1, x n 1 )<br /> <br /> là một hàm<br /> <br /> Từ<br /> <br /> c<br /> <br /> không giảm nên<br /> <br /> M (x m 1, x n 1 )<br /> Mặc<br /> <br /> khác,<br /> <br /> M (xm 1, xn 1 )<br /> <br /> với<br /> <br /> c<br /> .<br /> 2K<br /> m, n  N  1<br /> <br />  c<br /> cN 1  cN   <br />  2K<br /> <br /> với<br /> <br /> c<br /> <br /> ra c<br /> <br /> thì<br /> <br /> cN . Do đó theo (9) ta có<br /> <br />  c <br /> D(x m , x n )  cN   <br /> <br />  2K <br /> m, n  N  1 . Từ đó suy ra<br /> <br /> (6),<br /> <br /> Vậy c<br /> <br /> c<br /> <br /> (7)<br /> <br /> và<br /> <br /> (10)<br /> <br /> c<br /> . Cho<br /> 2K<br /> <br /> ta<br /> <br /> có<br /> <br /> 0 ta suy<br /> <br /> c<br /> . Điều này là vô lí vì c<br /> 2K<br /> <br /> 0.<br /> <br /> 0 , nghĩa là {x n } là một dãy Cauchy.<br /> <br /> Bước 3: Chứng minh dãy Cauchy {xn } hội tụ về<br /> <br /> mọi<br /> <br /> điểm bất động chung của S và T .<br /> Vì X là một không gian kiểu-mêtric đầy đủ nên<br /> u. Hơn nữa<br /> tồn tại u X sao cho lim x n<br /> <br /> <br />  . (10)<br /> <br /> <br /> n<br /> <br /> 30<br /> <br /> Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 27 – 32<br /> <br /> lim x 2n<br /> <br /> n<br /> <br /> u , lim x 2n<br /> n<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> ra tồn tại N 1<br /> <br /> u.<br /> <br /> 1<br /> <br /> sao cho với mọi n<br /> <br /> N 1 , ta<br /> <br /> có<br /> <br /> Tiếp theo, ta chứng minh u Tu<br /> Su . Thật<br /> vậy, giả sử u Tu , khi đó D(u,Tu) 0 . Suy<br /> <br /> D(x 2n 1, u )<br /> <br /> 1<br /> D(u,Tu )<br /> 2K<br /> <br /> 1<br /> D(u,Tu ), D(x 2n , u )<br /> 2<br /> 1<br /> D(x 2n , x 2n 1 )<br /> D(u,Tu ).<br /> 2<br /> <br /> 1<br /> D(u,Tu )<br /> 2K<br /> <br /> 1<br /> D(u,Tu ),<br /> 2<br /> <br /> Khi đó ta có<br /> D(u,Tu ) M (u, x 2n )<br /> <br /> max D(u, x 2n ), D(u,Tu ), D(x 2n 1, x 2n ),<br /> <br /> 1<br /> D(u, x 2n 1 )<br /> 2K<br /> <br /> max D(u, x 2n ), D(u,Tu ), D(x 2n 1, x 2n ),<br /> <br /> 1 K D(u, x 2n ) D(x 2n , x 2n 1 )<br /> +K D(x 2n , u ) D(u,Tu )<br /> 2K<br /> <br /> D(x 2n ,Tu )<br /> <br /> 1<br /> D(u,Tu )<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> max D(u,Tu ), D(u,Tu ), D(u,Tu ),<br /> K 2<br /> 2<br /> 2<br /> 2K<br /> <br /> 1<br /> D(u,Tu )<br /> 2<br /> 1<br /> + D(u,Tu )<br /> 2<br /> <br /> D(u,Tu )<br /> <br /> D(u,Tu ).<br /> Vậy M (u, x 2n )<br /> <br /> D(Tu, x 2n 1 )<br /> <br /> Suy ra D(u, v)<br /> <br /> D(u,Tu ) . Khi đó<br /> D(Tu, Sx 2n )<br /> M (u, x 2n )<br /> <br /> này là mẫu thuẫn với D(u,Tu)<br /> <br /> D(Tx,Ty)<br /> <br /> : [0,<br /> <br /> 0 . Vậy<br /> <br /> M (x, y )<br /> <br /> D(Tu, Su )<br /> M (u, u )<br /> (M (u, u ))<br /> <br /> Từ đó D(u, Su)<br /> <br /> Tu<br /> <br /> )<br /> <br /> M (x, y) , ở đây<br /> <br /> [0,<br /> <br /> max D(x, y ), D(Tx, x ), D(Ty, y ),<br /> <br /> 1<br /> D(y,Tx )<br /> 2K<br /> <br /> D(x,Ty )<br /> <br /> Khi đó T có duy nhất điểm bất động, nghĩa là tồn<br /> tại duy nhất điểm u X sao cho u Tu.<br /> <br /> D(u, Su ) .<br /> <br /> 0 hay u<br /> <br /> M (x, y)<br /> <br /> ) là hàm số nửa liên tục<br /> dưới, không giảm,<br /> (t ) 0 với mọi<br /> và<br /> t (0,<br /> ),<br /> (0) 0<br /> <br /> Tu.<br /> <br /> D(u, Su )<br /> <br /> là một không gian<br /> <br /> kiểu-mêtric đầy đủ và T : X  X là một ánh xạ<br /> sao<br /> cho<br /> với<br /> mọi<br /> có<br /> x, y  X ta<br /> <br /> Ta lại có<br /> <br /> D(u, Su )<br /> <br /> v.<br /> <br /> Hệ quả 2.3. Cho X , D, K<br /> <br /> M (u, x 2n )<br /> <br /> D(u,Tu)<br /> D(u,Tu) .<br /> Lấy giới hạn khi n<br /> ta được<br /> D(Tu, u ) D(Tu, u )<br /> D( ,u ) . Điều<br /> Tu<br /> <br /> u<br /> <br /> 0 . Vậy u<br /> <br /> Chứng minh. Hệ quả có được bằng cách thay<br /> S T trong Định lí 2.2.<br /> <br /> Su .<br /> <br /> Như vậy, từ Trường hợp 1 và Trường hợp 2 ta suy<br /> ra S và T có điểm bất động chung.<br /> <br /> Trong Định lí 2.2, nếu ta chọn K<br /> hệ quả như sau.<br /> <br /> Cuối cùng, ta chứng minh tính duy nhất của điểm<br /> bất động chung của S và T . Giả sử tồn tại v và<br /> v Tv Sv . Ta có<br /> <br /> Hệ quả 2.4. Cho (X , d ) là một không gian mêtric<br /> <br /> D(u, v )<br /> <br /> với<br /> <br /> đầy đủ và T , S : X<br /> <br /> D(Tu, Sv )<br /> <br /> mọi<br /> <br /> M (u, v )<br /> <br /> M (u, v )<br /> <br /> d(Tx, Sy)<br /> <br /> D(u, v )<br /> <br /> D(u, v ) .<br /> <br /> : [0,<br /> dưới,<br /> <br /> 31<br /> <br /> M (x, y)<br /> <br /> )<br /> không<br /> <br /> [0,<br /> <br /> 1 thì ta được<br /> <br /> X là hai ánh xạ sao cho<br /> có<br /> x, y X ta<br /> M (x, y) , ở đây<br /> <br /> ) là hàm số nửa liên tục<br /> giảm,  (t )  0 với mọi<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2