Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 27 – 32<br />
<br />
An Giang University<br />
<br />
ĐỊNH LÍ ĐIỂM BẤT ĐỘNG CHO DẠNG CO YẾU SUY RỘNG TRONG KHÔNG GIAN<br />
KIỂU-MÊTRIC<br />
Nguyễn Văn Dũng1, Nguyễn Chí Tâm 2<br />
1<br />
<br />
TS. Khoa Sư phạm Toán-Tin, Trường Đại học Đồng Tháp<br />
ThS. Khoa Sư phạm Toán-Tin, Trường Đại học Đồng Tháp<br />
<br />
2<br />
<br />
Thông tin chung:<br />
Ngày nhận bài: 25/02/14<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br />
29/04/14<br />
Ngày chấp nhận đăng:<br />
22/10/14<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
Title:<br />
Fixed point theorems for<br />
generalized - weak<br />
contractions mappings in<br />
metric-type spaces<br />
<br />
Trong bài báo này, chúng tôi thiết lập và chứng minh một định lí điểm bất động<br />
cho dạng<br />
-co yếu suy rộng trong không gian kiểu-mêtric. Kết quả này là mở<br />
rộng kết quả chính của (Zhang & Song, 2009) sang không gian kiểu-mêtric.<br />
<br />
In this paper, we state and prove a fixed point theorem for generalized - weak<br />
contractions mappings in metric-type spaces. This result generalizes the main<br />
result of (Zhang & Song, 2009) to the setting of metric-type spaces.<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Từ khóa:<br />
Điểm bất động, kiểu-mêtric,<br />
ánh xạ -co yếu suy rộng<br />
Keywords:<br />
Fixed point, metric-type,<br />
weak contractions<br />
<br />
-<br />
<br />
là một số thực và D : X X<br />
[0,<br />
hàm thoả mãn các điều kiện sau.<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU<br />
Định lí điểm bất động của Banach đối với ánh xạ<br />
co trên không gian mêtric đầy đủ là một kết quả<br />
nổi bật trong Giải tích, được nhiều tác giả quan<br />
tâm nghiên cứu và mở rộng cho nhiều ánh xạ trên<br />
nhiều không gian khác nhau (Agarwal, Meehan &<br />
O’Regan, 2004). Năm 2009, Zhang và Song<br />
(2009), các tác giả đã mở rộng ánh xạ co thành<br />
dạng -co yếu suy rộng trong không gian mêtric<br />
và đã chứng minh định lí điểm bất động cho dạng<br />
-co yếu này.<br />
<br />
(1) D(x, y)<br />
<br />
0 khi và chỉ khi x y .<br />
D(y, x ) với mọi x, y X .<br />
<br />
(2) D(x, y)<br />
(3)<br />
D(x, z ) K[D(x, y1 )<br />
<br />
D(y1, y2 )<br />
<br />
với mọi x, y1, y2,..., yn , z<br />
<br />
...<br />
<br />
D(yn , z )]<br />
<br />
X.<br />
<br />
Khi đó, D được gọi là một kiểu-mêtric trên X và<br />
(X, D, K ) được gọi là một không gian kiểu-<br />
<br />
Gần đây, Khamsi (2010) đã giới thiệu một khái<br />
niệm mêtric suy rộng mới gọi là kiểu-mêtric như<br />
sau.<br />
Định nghĩa 1.1 Cho X là tập khác rỗng, K<br />
<br />
) là một<br />
<br />
mêtric. Ta có (X , d ) là một không gian mêtric<br />
khi chỉ khi (X , d,1) là một không gian kiểumêtric.<br />
<br />
1<br />
<br />
Chú ý 1.2. Nguyễn Trung Hiếu và Võ Thị Lệ<br />
27<br />
<br />
Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 27 – 32<br />
<br />
An Giang University<br />
<br />
Hằng (2013) đã chứng tỏ rằng kiểu-mêtric như<br />
Định nghĩa 1.1 là ánh xạ không liên tục (Nguyễn<br />
Trung Hiếu & Võ Thị Lệ Hằng, 2013, Example<br />
2.1). Bên cạnh đó, Jovanovic, Kadelburg<br />
và Radenovic (2010) đã xét một không gian kiểu<br />
mêtric khác, trong đó điều kiện (3) của Định<br />
nghĩa 1.1 được thay bởi điều kiện sau<br />
(3’) D(x, z ) K[D(x, y) D(y, z )] với mọi<br />
<br />
Trong bài báo này, chúng tôi mở rộng định lí<br />
điểm bất động cho ánh xạ -co yếu trên không<br />
gian mêtric của Zhang và Song (2009) sang ánh<br />
xạ<br />
-co yếu suy rộng trong không gian kiểumêtric. Đồng thời, chúng tôi xây dựng ví dụ minh<br />
họa cho kết quả thu được.<br />
<br />
x, y, z<br />
<br />
Bổ đề 2.1. Cho (X, D, K ) là một không gian<br />
<br />
2. KẾT QUẢ CHÍNH<br />
<br />
X.<br />
<br />
kiểu-mêtric. Nếu dãy {x n } hội tụ thì điểm giới<br />
<br />
Trong bài báo này, chúng tôi xét không gian kiểumêtric theo Định nghĩa 1.1. Một số khái niệm liên<br />
quan đến không gian kiểu-mêtric này được trích<br />
dẫn từ các bài báo của Khamsi (2010), Zhang và<br />
Song (2009).<br />
<br />
hạn của nó là duy nhất.<br />
Chứng minh. Giả sử {x n } hội tụ về x và y<br />
trong X . Khi đó với mọi n ta có<br />
<br />
Định nghĩa 1.3 Cho (X, D, K ) là một không gian<br />
kiểu-mêtric. Khi đó<br />
<br />
D(x, y)<br />
<br />
n<br />
<br />
x , nếu lim D(x n, x )<br />
n<br />
<br />
Định lí 2.2. Cho<br />
xạ<br />
<br />
: [0,<br />
<br />
nếu mỗi dãy Cauchy trong (X, D, K ) là một dãy<br />
hội tụ.<br />
<br />
M (x, y )<br />
<br />
x, y<br />
<br />
mọi<br />
<br />
M (x, y)<br />
<br />
)<br />
<br />
M (x, y) , ở đây<br />
<br />
[0,<br />
<br />
max D(x, y ), D(Tx, x ), D(Sy, y ),<br />
<br />
1<br />
D(y,Tx )<br />
2K<br />
<br />
D(x, Sy ) .<br />
<br />
(1)<br />
<br />
0 . Khi đó x y là điểm bất động<br />
chung của T , S . Thật vậy M (x, y) 0 và<br />
M (x, y)<br />
<br />
(2) T được gọi là một ánh xạ<br />
<br />
d(x, y)<br />
<br />
với<br />
<br />
Chứng minh. Trường hợp 1: Tồn tại x, y sao cho<br />
<br />
mọi x, y X .<br />
<br />
d(Tx,Ty)<br />
<br />
cho<br />
<br />
X là hai ánh<br />
x, y X ta có<br />
<br />
Khi đó S và T có duy nhất điểm bất động<br />
chung, nghĩa là, tồn tại duy nhất điểm u X sao<br />
cho u Tu Su.<br />
<br />
(1) T được gọi là một ánh xạ co nếu tồn tại<br />
k (0,1) sao cho d(Tx,Ty) kd(x, y) với<br />
<br />
: [0,<br />
) [0,<br />
(t ) 0 với mọi t<br />
<br />
là một không gian<br />
<br />
là một không gian<br />
<br />
X là một ánh xạ.<br />
<br />
tại<br />
<br />
X , D, K <br />
<br />
) là một hàm số nửa<br />
liên tục dưới, không giảm, (t ) 0 với mọi<br />
t (0,<br />
) , (0) 0 và<br />
<br />
(3) Không gian (X, D, K ) được gọi là đầy đủ<br />
<br />
mêtric và T : X<br />
<br />
sao<br />
<br />
D(Tx, Sy)<br />
<br />
0.<br />
<br />
Định nghĩa 1.4 Cho X , d<br />
<br />
y.<br />
<br />
kiểu-mêtric đầy đủ và T , S : X<br />
<br />
(2) Dãy {x n } được gọi là một dãy Cauchy nếu<br />
<br />
lim D(x n , x m )<br />
<br />
0 hay x<br />
<br />
Vậy điểm giới hạn của {x n } là duy nhất.<br />
<br />
0 . Khi đó<br />
<br />
x được gọi là điểm giới hạn của dãy {x n } .<br />
<br />
n ,m<br />
<br />
D(x n , y) .<br />
<br />
Cho n ta được D(x, y)<br />
<br />
(1) Dãy {x n } được gọi là hội tụ đến x X , viết<br />
là lim x n<br />
<br />
K D(x, x n )<br />
<br />
-co yếu nếu tồn<br />
<br />
) sao cho<br />
0,<br />
(0)<br />
d(x, y)<br />
<br />
0<br />
với<br />
<br />
D(x, y)<br />
<br />
và<br />
<br />
M (x, y),<br />
<br />
D(Tx, x )<br />
<br />
M (x, y),<br />
<br />
nên D(x, y) D(Tx, x )<br />
Điều này có nghĩa là<br />
<br />
mọi<br />
<br />
X.<br />
<br />
x<br />
<br />
Đồng thời, Zhang và Song (2009) đã thiết lập<br />
định lí điểm bất động cho dạng -co yếu trong<br />
không gian mêtric.<br />
<br />
y<br />
<br />
Tx<br />
<br />
Ty<br />
<br />
Sx<br />
<br />
D(Sy, y)<br />
<br />
D(Sy, y)<br />
<br />
M(x, y).<br />
<br />
0.<br />
<br />
Sy.<br />
<br />
Trường hợp 2: Với mọi x, y ta có M (x, y )<br />
<br />
28<br />
<br />
0.<br />
<br />
Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 27 – 32<br />
<br />
Bước 1: Xây dựng dãy lặp<br />
<br />
lim D(x n , x n 1 )<br />
<br />
n<br />
<br />
Lấy x 0<br />
<br />
x1<br />
<br />
xn<br />
<br />
An Giang University<br />
<br />
Tiếp tục quá trình này ta chọn được xn X sao<br />
<br />
thỏa mãn<br />
<br />
x 2n 2 Tx 2n 1, x 2n<br />
n 0.<br />
Giả sử n lẻ, từ (1) ta có<br />
cho<br />
<br />
0.<br />
<br />
X đặt<br />
<br />
Sx 0, x 2<br />
<br />
Tx1, x 3<br />
<br />
D (Tx n , Sx n 1 )<br />
<br />
Sx 2 , x 4<br />
<br />
1<br />
<br />
Sx 2n với mọi<br />
<br />
Tx 3 ,...<br />
<br />
D(x n 1, x n )<br />
M (x n , x n 1 )<br />
M (x n , x n 1 )<br />
<br />
M (x n , x n 1 )<br />
<br />
1<br />
D(x n 1, x n 1 ) D(x n , x n )<br />
2K<br />
1<br />
max D(x n , x n 1 ), D(x n 1, x n ), D(x n , x n 1 ),<br />
K D(x n 1, x n ) D(x n , x n 1 )<br />
2K<br />
= max D(x n 1, x n ), D(x n , x n 1 ) .<br />
max D(x n , x n 1 ), D(x n 1, x n ), D(x n , x n 1 ),<br />
<br />
Nếu tồn tại n lẻ sao cho<br />
<br />
max D(xn 1, xn ), D(xn , xn 1 )<br />
thì M (xn , xn 1 )<br />
<br />
D(xn 1, xn )<br />
<br />
D(xn 1, xn )<br />
<br />
D(x n 1, x n )<br />
<br />
D(xn 1, xn )<br />
<br />
D(x n 1, x n )<br />
<br />
Điều này là vô lí. Vậy với mọi n lẻ , ta có<br />
D(xn 1, xn ) D(xn , xn 1 ). (2)<br />
<br />
0 . Do đó<br />
<br />
Giả sử n chẵn, từ (1) ta có<br />
<br />
D(Tx n 1, Sx n )<br />
<br />
D(x n , x n 1 )<br />
M (x n 1, x n )<br />
M (x n 1, x n )<br />
<br />
M (x n 1, x n )<br />
<br />
1<br />
D(x n , x n ) D(x n 1, x n 1 )<br />
2K<br />
1<br />
max D(x n 1, x n ), D(x n , x n 1 ), D(x n 1, x n ),<br />
K D(x n 1, x n ) D(x n , x n 1 )<br />
2K<br />
max D(x n , x n 1 ), D(x n 1, x n ) .<br />
max D(x n 1, x n ), D(x n , x n 1 ), D(x n 1, x n ),<br />
<br />
Nếu tồn tại n chẵn sao cho<br />
<br />
max D(xn , xn 1 ), D(xn 1, xn )<br />
thì M (xn 1, xn )<br />
<br />
D(xn , xn 1 )<br />
<br />
D(xn , xn 1 )<br />
<br />
D(x n , x n 1 )<br />
<br />
Vì thế tồn tại r<br />
<br />
0 sao cho<br />
lim D(x n , x n 1 ) lim M (xn , xn 1 )<br />
<br />
D(x n , x n 1 )<br />
<br />
n<br />
<br />
n<br />
<br />
r. (4)<br />
<br />
là hàm nửa liên tục dưới nên ta có<br />
(r ) liminf ( M ( xn , xn1 )) . Lưu ý rằng, với<br />
<br />
Vì<br />
<br />
0 . Do đó<br />
<br />
n<br />
<br />
D(x n , x n 1 ) .<br />
<br />
mọi n ta có<br />
D(xn 1, xn )<br />
<br />
Điều này vô lí. Vậy với mọi n chẵn, ta có<br />
D(xn , xn 1 ) D(xn , xn 1 ). (3)<br />
<br />
M (x n , x n 1 )<br />
<br />
M (x n , x n 1 ) (5)<br />
<br />
Lấy giới hạn dưới khi n<br />
dụng (4) ta có<br />
<br />
Như vậy, từ (2) và (3) ta suy ra D(x n , x n 1 ) là<br />
<br />
r<br />
<br />
một dãy số thực không tăng và bị chặn dưới bởi 0.<br />
29<br />
<br />
r<br />
<br />
lim inf<br />
<br />
n<br />
<br />
M (x n , x n 1 )<br />
<br />
trong (5) và sử<br />
<br />
r<br />
<br />
(r ) .<br />
<br />
Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 27 – 32<br />
<br />
Vậy (r )<br />
Từ đó ta có<br />
<br />
(r )<br />
<br />
0 hay<br />
<br />
lim D(x n , x n 1 )<br />
<br />
r<br />
<br />
n<br />
<br />
An Giang University<br />
<br />
0 . Suy ra r 0 .<br />
<br />
dãy Cauchy.<br />
Giả sử rằng lim cn<br />
<br />
0.<br />
<br />
Bước 2: Chứng minh dãy lặp<br />
<br />
xn<br />
<br />
D(xn 1, xn )<br />
<br />
sup D(x j , x k ) : j, k<br />
<br />
cN<br />
<br />
n<br />
<br />
n0 ta có sup D(x j , x k ) : j, k<br />
, với mọi j, k<br />
<br />
Vậy D(x j , x k )<br />
<br />
n<br />
<br />
n0 , khi đó với mọi<br />
<br />
D(x j , x k )<br />
<br />
n<br />
<br />
.<br />
<br />
n0<br />
<br />
. Điều này có nghĩa x n<br />
<br />
N<br />
<br />
1 ,<br />
<br />
1 sao cho<br />
<br />
c<br />
<br />
1<br />
<br />
. (7)<br />
<br />
1<br />
D(x m , x n )<br />
K<br />
<br />
D(x n , x n 1 )<br />
<br />
D(x m , x m 1 )<br />
<br />
c<br />
<br />
3<br />
K<br />
<br />
.(8)<br />
<br />
Mặc khác, từ (1) ta có<br />
D(x m , x n )<br />
<br />
D(Tx m 1, Sx n 1 )<br />
<br />
M (x m 1, x n 1 )<br />
<br />
M (x m 1, x n 1 ) . (9)<br />
<br />
thì<br />
<br />
là một<br />
<br />
c<br />
ta suy ra<br />
6<br />
<br />
Áp dụng (8) và<br />
M (x m 1, x n 1 )<br />
<br />
cN<br />
<br />
D(x m 1, x n 1 )<br />
<br />
n. Chọn<br />
<br />
j, k<br />
<br />
. (6)<br />
<br />
Điều này kéo theo<br />
<br />
0 tồn tại n 0 sao cho với mọi<br />
<br />
khác, với mỗi<br />
<br />
n<br />
<br />
0 . Nói cách<br />
<br />
N<br />
<br />
D(xm , xn )<br />
<br />
n <br />
<br />
n<br />
<br />
c<br />
<br />
sup D(x m , x n ), m, n<br />
<br />
1<br />
<br />
tồn tại m, n<br />
<br />
lim cn 0 thì<br />
<br />
lim sup D(x j , x k ) : j, k<br />
<br />
và cn<br />
<br />
N ta có<br />
<br />
Vì<br />
<br />
n . Khi đó<br />
<br />
{cn } là một dãy không tăng.<br />
Nếu<br />
<br />
c<br />
, khi<br />
6<br />
<br />
0 . Chọn<br />
<br />
đó tồn tại N sao cho với mọi n<br />
<br />
là một dãy<br />
<br />
Cauchy.<br />
Đặt cn<br />
<br />
c<br />
<br />
n<br />
<br />
max D(x m 1, x n 1 ), D(x m , x m 1 ), D(x n , x n 1 ),<br />
<br />
1<br />
D(x n 1, x m )<br />
2K<br />
<br />
D(x m 1, x n )<br />
<br />
D(x m 1, x n 1 )<br />
c 3<br />
K<br />
c<br />
.<br />
2K<br />
<br />
c<br />
và<br />
2K<br />
<br />
Vì M (x m 1, x n 1 )<br />
<br />
là một hàm<br />
<br />
Từ<br />
<br />
c<br />
<br />
không giảm nên<br />
<br />
M (x m 1, x n 1 )<br />
Mặc<br />
<br />
khác,<br />
<br />
M (xm 1, xn 1 )<br />
<br />
với<br />
<br />
c<br />
.<br />
2K<br />
m, n N 1<br />
<br />
c<br />
cN 1 cN <br />
2K<br />
<br />
với<br />
<br />
c<br />
<br />
ra c<br />
<br />
thì<br />
<br />
cN . Do đó theo (9) ta có<br />
<br />
c <br />
D(x m , x n ) cN <br />
<br />
2K <br />
m, n N 1 . Từ đó suy ra<br />
<br />
(6),<br />
<br />
Vậy c<br />
<br />
c<br />
<br />
(7)<br />
<br />
và<br />
<br />
(10)<br />
<br />
c<br />
. Cho<br />
2K<br />
<br />
ta<br />
<br />
có<br />
<br />
0 ta suy<br />
<br />
c<br />
. Điều này là vô lí vì c<br />
2K<br />
<br />
0.<br />
<br />
0 , nghĩa là {x n } là một dãy Cauchy.<br />
<br />
Bước 3: Chứng minh dãy Cauchy {xn } hội tụ về<br />
<br />
mọi<br />
<br />
điểm bất động chung của S và T .<br />
Vì X là một không gian kiểu-mêtric đầy đủ nên<br />
u. Hơn nữa<br />
tồn tại u X sao cho lim x n<br />
<br />
<br />
. (10)<br />
<br />
<br />
n<br />
<br />
30<br />
<br />
Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 27 – 32<br />
<br />
lim x 2n<br />
<br />
n<br />
<br />
u , lim x 2n<br />
n<br />
<br />
An Giang University<br />
<br />
ra tồn tại N 1<br />
<br />
u.<br />
<br />
1<br />
<br />
sao cho với mọi n<br />
<br />
N 1 , ta<br />
<br />
có<br />
<br />
Tiếp theo, ta chứng minh u Tu<br />
Su . Thật<br />
vậy, giả sử u Tu , khi đó D(u,Tu) 0 . Suy<br />
<br />
D(x 2n 1, u )<br />
<br />
1<br />
D(u,Tu )<br />
2K<br />
<br />
1<br />
D(u,Tu ), D(x 2n , u )<br />
2<br />
1<br />
D(x 2n , x 2n 1 )<br />
D(u,Tu ).<br />
2<br />
<br />
1<br />
D(u,Tu )<br />
2K<br />
<br />
1<br />
D(u,Tu ),<br />
2<br />
<br />
Khi đó ta có<br />
D(u,Tu ) M (u, x 2n )<br />
<br />
max D(u, x 2n ), D(u,Tu ), D(x 2n 1, x 2n ),<br />
<br />
1<br />
D(u, x 2n 1 )<br />
2K<br />
<br />
max D(u, x 2n ), D(u,Tu ), D(x 2n 1, x 2n ),<br />
<br />
1 K D(u, x 2n ) D(x 2n , x 2n 1 )<br />
+K D(x 2n , u ) D(u,Tu )<br />
2K<br />
<br />
D(x 2n ,Tu )<br />
<br />
1<br />
D(u,Tu )<br />
1<br />
1<br />
1<br />
max D(u,Tu ), D(u,Tu ), D(u,Tu ),<br />
K 2<br />
2<br />
2<br />
2K<br />
<br />
1<br />
D(u,Tu )<br />
2<br />
1<br />
+ D(u,Tu )<br />
2<br />
<br />
D(u,Tu )<br />
<br />
D(u,Tu ).<br />
Vậy M (u, x 2n )<br />
<br />
D(Tu, x 2n 1 )<br />
<br />
Suy ra D(u, v)<br />
<br />
D(u,Tu ) . Khi đó<br />
D(Tu, Sx 2n )<br />
M (u, x 2n )<br />
<br />
này là mẫu thuẫn với D(u,Tu)<br />
<br />
D(Tx,Ty)<br />
<br />
: [0,<br />
<br />
0 . Vậy<br />
<br />
M (x, y )<br />
<br />
D(Tu, Su )<br />
M (u, u )<br />
(M (u, u ))<br />
<br />
Từ đó D(u, Su)<br />
<br />
Tu<br />
<br />
)<br />
<br />
M (x, y) , ở đây<br />
<br />
[0,<br />
<br />
max D(x, y ), D(Tx, x ), D(Ty, y ),<br />
<br />
1<br />
D(y,Tx )<br />
2K<br />
<br />
D(x,Ty )<br />
<br />
Khi đó T có duy nhất điểm bất động, nghĩa là tồn<br />
tại duy nhất điểm u X sao cho u Tu.<br />
<br />
D(u, Su ) .<br />
<br />
0 hay u<br />
<br />
M (x, y)<br />
<br />
) là hàm số nửa liên tục<br />
dưới, không giảm,<br />
(t ) 0 với mọi<br />
và<br />
t (0,<br />
),<br />
(0) 0<br />
<br />
Tu.<br />
<br />
D(u, Su )<br />
<br />
là một không gian<br />
<br />
kiểu-mêtric đầy đủ và T : X X là một ánh xạ<br />
sao<br />
cho<br />
với<br />
mọi<br />
có<br />
x, y X ta<br />
<br />
Ta lại có<br />
<br />
D(u, Su )<br />
<br />
v.<br />
<br />
Hệ quả 2.3. Cho X , D, K<br />
<br />
M (u, x 2n )<br />
<br />
D(u,Tu)<br />
D(u,Tu) .<br />
Lấy giới hạn khi n<br />
ta được<br />
D(Tu, u ) D(Tu, u )<br />
D( ,u ) . Điều<br />
Tu<br />
<br />
u<br />
<br />
0 . Vậy u<br />
<br />
Chứng minh. Hệ quả có được bằng cách thay<br />
S T trong Định lí 2.2.<br />
<br />
Su .<br />
<br />
Như vậy, từ Trường hợp 1 và Trường hợp 2 ta suy<br />
ra S và T có điểm bất động chung.<br />
<br />
Trong Định lí 2.2, nếu ta chọn K<br />
hệ quả như sau.<br />
<br />
Cuối cùng, ta chứng minh tính duy nhất của điểm<br />
bất động chung của S và T . Giả sử tồn tại v và<br />
v Tv Sv . Ta có<br />
<br />
Hệ quả 2.4. Cho (X , d ) là một không gian mêtric<br />
<br />
D(u, v )<br />
<br />
với<br />
<br />
đầy đủ và T , S : X<br />
<br />
D(Tu, Sv )<br />
<br />
mọi<br />
<br />
M (u, v )<br />
<br />
M (u, v )<br />
<br />
d(Tx, Sy)<br />
<br />
D(u, v )<br />
<br />
D(u, v ) .<br />
<br />
: [0,<br />
dưới,<br />
<br />
31<br />
<br />
M (x, y)<br />
<br />
)<br />
không<br />
<br />
[0,<br />
<br />
1 thì ta được<br />
<br />
X là hai ánh xạ sao cho<br />
có<br />
x, y X ta<br />
M (x, y) , ở đây<br />
<br />
) là hàm số nửa liên tục<br />
giảm, (t ) 0 với mọi<br />
<br />