intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định lý điểm bất động cho ánh xạ co phi tuyến suy rộng trong không gian S-mêtric

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

88
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của bài báo này là giới thiệu khái niệm ánh xạ C -co, ánh xạ co yếu suy rộng, ánh xạ f -co yếu suy rộng trên không gian S -mêtric và thiết lập một số định lí điểm bất động cho những ánh xạ này. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định lý điểm bất động cho ánh xạ co phi tuyến suy rộng trong không gian S-mêtric

Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 7 - 14<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> ĐỊNH LÝ ĐIỂM BẤT ĐỘNG CHO ÁNH XẠ CO PHI TUYẾN SUY RỘNG TRONG<br /> KHÔNG GIAN S -MÊTRIC<br /> Nguyễn Thành Nghĩa1, Nguyễn Trung Hiếu2 và Võ Đức Thịnh3<br /> 1<br /> <br /> ThS. Khoa Sư phạm Toán Tin, Trường Đại học Đồng Tháp<br /> ThS. Khoa Sư phạm Toán Tin, Trường Đại học Đồng Tháp<br /> 3<br /> ThS. Khoa Sư phạm Toán Tin, Trường Đại học Đồng Tháp<br /> 2<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 11/12/13<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 19/02/14<br /> Ngày chấp nhận đăng:<br /> 30/07/14<br /> Title:<br /> Several fixed point theorems<br /> for generalized nonlinear<br /> contractive mappings in S metric spaces<br /> Từ khóa:<br /> Điểm bất động, ánh xạ C -co,<br /> ánh xạ co yếu suy rộng, ánh xạ<br /> f -co yếu suy rộng, không<br /> gian<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The aim of this paper was to introduce the notion of a C -contractive mapping,<br /> a weakly contractive mapping, a f -weakly contractive mapping in S-metric<br /> spaces and to establish several fixed point theorems for these mappings. The<br /> findings showed generalizations of the fixed point theorems in the literature. In<br /> addition, an example was given to illustrate the results obtained.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích của bài báo này là giới thiệu khái niệm ánh xạ C -co, ánh xạ co yếu<br /> suy rộng, ánh xạ f -co yếu suy rộng trên không gian S -mêtric và thiết lập một<br /> số định lí điểm bất động cho những ánh xạ này. Các kết quả này là sự mở rộng<br /> của những định lí điểm bất động trong các tài liệu tham khảo. Đồng thời, nghiên<br /> cứu xây dựng ví dụ minh họa cho kết quả đạt được.<br /> <br /> S -mêtric<br /> <br /> Keywords:<br /> Fixed point, C -contractive<br /> mapping, generalized weakly<br /> contractive mapping,<br /> generalized f -weakly<br /> contractive mapping,<br /> metric space<br /> <br /> SAliouche (2012) đã giới thiệu một khái niệm<br /> mêtric suy rộng như sau.<br /> Định nghĩa 1.1. Cho X là tập khác rỗng. Ánh xạ<br /> S : X  X  X  [0, ) được gọi là S mêtric trên X nếu các điều kiện sau được thỏa<br /> mãn với mọi x, y, z, a  X .<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Trong lí thuyết điểm bất động, nguyên lí ánh xạ<br /> co Banach trong không gian mêtric đầy đủ là cơ<br /> bản nhất. Do đó, nhiều tác giả đã mở rộng nguyên<br /> lí này cho những không gian khác nhau cũng như<br /> cho những lớp ánh xạ khác nhau. Trong hướng<br /> nghiên cứu đó, nhiều tác giả đã xây dựng những<br /> không gian mêtric suy rộng như 2-mêtric, D mêtric, G -mêtric,.. Gần đây, Sedghi, Shobe và<br /> <br /> (1) S (x, y, z )  0 nếu và chỉ nếu x  y  z;<br /> (2) S(x, y, z )  S(x, x, a)  S(y, y, a)  S(z, z, a).<br /> 7<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 7 - 14<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Cặp (X , S ) được gọi là không gian S -mêtric.<br /> <br /> với mọi x, y<br /> <br /> Đồng thời, Sedghi và cs. (2012) cũng giới thiệu<br /> một số tính chất của không gian S -mêtric và mở<br /> rộng Nguyên lí ánh xạ co Banach trong không<br /> gian mêtric đầy đủ sang không gian S -mêtric đầy<br /> đủ. Từ đó, việc mở rộng những định lí điểm bất<br /> động trên không gian mêtric sang không gian S mêtric được một số tác giả quan tâm nghiên cứu<br /> và đạt được những kết quả nhất định (Chouhan,<br /> 2013; Nguyễn Văn Dũng, 2013; Nguyễn Trung<br /> Hiếu, Nguyễn Thị Thanh Lý & Nguyễn Văn<br /> Dũng, 2013; Nguyễn Trung Hiếu & Nguyễn Thị<br /> Kiều Trang, 2013; Sedghi & Nguyễn Văn Dũng,<br /> 2014).<br /> <br /> (2011) cho cặp ánh xạ T , f và thiết lập một số<br /> định lí điểm bất động chung cho lớp ánh xạ này<br /> trên không gian mêtric đầy đủ (X , d ) với giả thiết<br /> bổ sung là hai ánh xạ này giao hoán tại điểm trùng<br /> (xem Định lí 1 trong S. Chandok (2011) ) và T<br /> là ánh xạ f - đơn điệu giảm (xem Định lí 2, S.<br /> Chandok (2011)).<br /> Định nghĩa 1.4. Cho (X , d ) là không gian mêtric<br /> và hai ánh xạ T , f : X<br /> <br /> tồn<br /> <br /> d(Tx,Ty)<br /> x, y<br /> <br /> d(Tx,Ty )<br /> <br /> X được gọi là C -co<br /> <br /> : [0,<br /> <br /> là<br /> <br /> )<br /> <br /> lớp<br /> <br /> [0,<br /> <br /> các<br /> <br /> hàm<br /> <br /> ) thỏa mãn<br /> y 0.<br /> <br /> khi và chỉ khi x<br /> <br /> liên<br /> <br /> .<br /> <br /> thiết lập được một số định lí điểm bất động chung<br /> cho lớp ánh xạ f -co yếu suy rộng, kết quả chính<br /> là Theorem 2.1 trong Chandok (2013). Đồng thời,<br /> từ định lí này tác giả cũng nhận được định lí điểm<br /> bất động chung cho cặp toán tử Banach. Các kết<br /> quả này là sự mở rộng của các kết quả trong các<br /> tài liệu tham khảo của Chandok (2013).<br /> Từ những vấn đề trên, chúng tôi đặt vấn đề mở<br /> rộng một số định lí điểm bất động của lớp ánh xạ<br /> <br /> tục<br /> <br /> (x, y)<br /> <br /> X và<br /> <br /> (d(fx,Ty ), d(fy,Tx ))<br /> <br /> thiết khác cho cặp ánh xạ T và f , Chandok đã<br /> <br /> X.<br /> <br /> 2<br /> <br /> d(fy,Tx )]<br /> <br /> Vào năm 2013, bằng cách sử dụng một số giả<br /> <br /> 1<br /> k [0, )<br /> tại<br /> sao<br /> cho<br /> 2<br /> k[d(x,Ty) d(y,Tx )] với mọi<br /> <br /> hiệu<br /> <br /> 1<br /> [d(fx,Ty )<br /> 2<br /> <br /> với mọi x, y<br /> <br /> Sau đó, Choudhury (2009) đã mở rộng khái niệm<br /> C -co của Chatterjee và đã thiết lập định lí điểm<br /> bất động cho lớp ánh xạ C -co suy rộng này trên<br /> không gian mêtric đầy đủ, kết quả chính là<br /> Theorem 2.1 trong Choudhury (2009).<br /> Kí<br /> <br /> X . Ánh xạ T được<br /> <br /> gọi là ánh xạ f -co yếu suy rộng nếu<br /> <br /> Định nghĩa. 1.2. Cho (X , d ) là không gian<br /> <br /> nếu<br /> <br /> .<br /> <br /> Gần đây, S. Chandok (2011) đã mở rộng khái<br /> niệm ánh xạ co yếu suy rộng của Choudhury<br /> <br /> Với mục đích mở rộng Nguyên lí ánh xạ co<br /> Banach cho những lớp ánh xạ khác nhau, nhiều<br /> tác giả đã thiết lập những điều kiện co suy rộng<br /> khác nhau (Rhoades, 1977). Trong bài báo của<br /> mình, Chatterjee (1972) đã giới thiệu một điều<br /> kiện co như sau.<br /> <br /> mêtric. Ánh xạ T : X<br /> <br /> X và<br /> <br /> 0<br /> <br /> f -co suy rộng của Chandok (2013) trên không<br /> gian mêtric sang không gian S -mêtric. Đồng<br /> thời, chúng tôi cũng xây dựng ví dụ minh họa cho<br /> kết quả đạt được.<br /> <br /> Định nghĩa 1.3. Cho (X , d ) là không gian mêtric.<br /> Ánh xạ T : X<br /> suy rộng nếu<br /> d(Tx,Ty )<br /> <br /> Trước hết, chúng tôi giới thiệu một số khái niệm<br /> và kết quả được sử dụng trong bài báo này.<br /> Những khái niệm và kết quả này được trích từ các<br /> <br /> X được gọi là ánh xạ co yếu<br /> <br /> 1<br /> [d(x,Ty )<br /> 2<br /> <br /> d(y,Tx )]<br /> <br /> (d(x,Ty ), d(y,Tx ))<br /> <br /> 8<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 7 - 14<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> kết quả của Nguyễn Văn Dũng (2013), Sedghi và<br /> cs. (2012).<br /> <br /> Mệnh đề 1.9. Cho (X , S ) là không gian S -<br /> <br /> Mệnh đề 1.5. Cho (X , S ) là không gian S -<br /> <br /> cho<br /> <br /> mêtric. Khi đó<br /> mọi x, y<br /> <br /> S (x, x, y)<br /> <br /> mêtric. Nếu tồn tại hai dãy {x n } và {yn } sao<br /> <br /> S (y, y, x ) với<br /> <br /> lim S (x n , x n , yn )<br /> <br /> mêtric. Khi đó với mọi x, y, z<br /> <br /> 2S (x, x, y)<br /> <br /> (1) Dãy {x n }<br /> <br /> S (x n , x n , x )<br /> <br /> 0 khi n<br /> <br /> trùng của f và T là C (f ,T ) .<br /> (2) Hai ánh xạ f và T được gọi là giao hoán nếu<br /> <br /> . Điều này có<br /> <br /> lim x n<br /> <br /> x hay x n  x khi n<br /> <br /> Tfx  fTx với mọi x  M .<br /> <br /> sao cho<br /> (3) Hai ánh xạ f và T được gọi là tương thích<br /> <br /> . Kí hiệu là<br /> <br /> nếu lim d(Tx n , fTx n )  0 với mọi dãy {x n }<br /> <br /> .<br /> <br /> n <br /> <br /> thỏa<br /> <br /> (2) Dãy {x n }<br /> <br /> S (xn , x n , x m )<br /> <br /> . Nói cách<br /> <br /> n, m<br /> <br /> n0 thì S (x n , x n , x m )<br /> <br /> lim Tx n  lim fx n  t<br /> <br /> n <br /> <br /> với<br /> <br /> n <br /> <br /> (4) Hai ánh xạ f và T được gọi là tương thích<br /> <br /> khác, {x n } là dãy Cauchy khi và chỉ khi với mọi<br /> <br /> 0, tồn tại n0<br /> <br /> mãn<br /> <br /> t M .<br /> <br /> X được gọi là dãy Cauchy nếu<br /> 0 khi n, m<br /> <br /> M . Khi đó<br /> <br /> động của f và T là F (f ,T ) , tập hợp điểm<br /> <br /> X được gọi là hội tụ về x nếu<br /> <br /> n0 thì S (x n , x n , x )<br /> <br /> S (x, x, y ).<br /> <br /> và T nếu fx  Tx . Kí hiệu, tập hợp điểm bất<br /> <br /> mêtric. Khi đó<br /> <br /> với mọi n<br /> <br /> thì<br /> <br /> (1) Điểm x  M được gọi là điểm trùng của f<br /> <br /> S (y, y, z )<br /> <br /> 0 , tồn tại n0<br /> <br /> y<br /> <br /> n<br /> <br /> của X và hai ánh xạ T , f : M<br /> <br /> X, ta có<br /> <br /> Định nghĩa 1.7. Cho (X , S ) là không gian S -<br /> <br /> nghĩa là với mỗi<br /> <br /> lim yn<br /> <br /> và<br /> <br /> Định nghĩa 1.10. Cho M là tập con khác rỗng<br /> <br /> Mệnh đề 1.6. Cho (X , S ) là không gian S -<br /> <br /> n<br /> <br /> x<br /> <br /> n<br /> <br /> X.<br /> <br /> S (x, x, z )<br /> <br /> lim x n<br /> <br /> n<br /> <br /> yếu nếu f và T giao hoán tại các điểm trùng.<br /> <br /> sao cho với mỗi<br /> <br /> 2. CÁC KẾT QUẢ CHÍNH<br /> Trước hết, chúng tôi đề xuất khái niệm ánh xạ<br /> <br /> .<br /> <br /> C -co, ánh xạ co yếu suy rộng và ánh xạ f -co<br /> yếu suy rộng trên không gian S -mêtric.<br /> <br /> (3) Không gian S -mêtric (X , S ) được gọi là đầy<br /> đủ nếu với mỗi dãy Cauchy trong (X , S ) đều là<br /> <br /> Kí<br /> <br /> dãy hội tụ.<br /> <br /> hiệu<br /> <br /> : [0,<br /> <br /> là<br /> <br /> )3<br /> <br /> (x, y, z )<br /> <br /> Mệnh đề 1.8. Cho (X , S ) là không gian S -<br /> <br /> lớp<br /> <br /> [0,<br /> <br /> các<br /> <br /> )<br /> <br /> 0 khi và chỉ khi x<br /> <br /> hàm<br /> <br /> liên<br /> <br /> thỏa<br /> <br /> y<br /> <br /> tục<br /> mãn<br /> <br /> z<br /> <br /> 0.<br /> <br /> mêtric. Nếu dãy {x n } trong X hội tụ thì giới<br /> <br /> Định nghĩa 2.1. Cho (X , S ) là không gian S -<br /> <br /> hạn đó duy nhất.<br /> <br /> mêtric và hai ánh xạ T , f : X<br /> <br /> 9<br /> <br /> X . Khi đó<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 7 - 14<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> (1) Ánh xạ T được gọi là C-co nếu tồn tại<br /> <br /> k<br /> <br /> S (Tx,Tx,Ty) k[2S(x, x,Ty)<br /> với mọi x, y X .<br /> <br /> 1<br /> [0, ) sao cho<br /> 3<br /> <br /> (3) Ánh xạ T được gọi là co yếu suy rộng nếu<br /> <br /> 1<br /> 2S (x, x,Ty)<br /> 3<br /> <br /> S (Tx,Tx,Ty )<br /> với mọi x, y<br /> <br /> d(y, y,Tx )]<br /> <br /> X và<br /> <br /> S (y, y,Tx )<br /> <br /> S (x, x,Ty), S (x, x,Ty), S (y, y,Tx )<br /> <br /> .<br /> <br /> (3) Ánh xạ T được gọi là f -co yếu suy rộng nếu<br /> S (Tx,Tx,Ty )<br /> <br /> với mọi x, y<br /> <br /> 1<br /> 2S (fx, fx,Ty)<br /> 3<br /> <br /> S (fy, fy,Tx )<br /> <br /> S (fx, fx,Ty), S (fx, fx,Ty ), S (fy, fy,Tx )<br /> <br /> X và<br /> <br /> Nhận xét 2.2. (1) Ánh xạ C -co là trường hợp<br /> <br /> x 2  M sao cho f (x 2 )  Tx1 . Tương tự, ta xây<br /> <br /> đặc biệt của ánh xạ co yếu suy rộng khi ánh xạ<br /> <br /> dựng được dãy {x n } trong M<br /> <br /> (x, y, z )<br /> <br /> xác định bởi<br /> với 0  k <br /> <br /> 1<br /> 3<br /> <br /> k (x<br /> <br /> y<br /> <br /> sao cho<br /> <br /> fx n 1  Tx n với mọi n  0 . Do T là ánh xạ<br /> <br /> z)<br /> <br /> f -co yếu suy rộng nên ta có<br /> <br /> 1<br /> .<br /> 3<br /> <br /> S (Tx n 1,Tx n 1,Tx n ) <br /> <br /> (2) Khi f là ánh xạ đồng nhất, ánh xạ f -co yếu<br /> <br /> 1<br /> 2S (fx n 1, fx n 1,Tx n )  S (fx n , fx n ,Tx n 1 )<br /> <br /> 3<br /> <br /> S (fx n 1, fx n 1,Tx n ), S (fx n 1, fx n 1,Tx n ), S (fx n , fx n ,Tx n 1 )<br /> <br /> suy rộng trở thành ánh xạ co yếu suy rộng.<br /> 1<br /> S (Tx n 1,Tx n 1,Tx n 1 )<br /> 3<br /> <br /> Định lý 2.3. Cho (X , S ) là không gian S -mêtric,<br /> <br /> S (Tx n 1,Tx n 1,Tx n ) <br /> <br /> (1) T ( M )  f ( M );<br /> <br /> <br /> <br /> (2) T ( M ) đầy đủ;<br /> <br /> Suy ra, {S (Tx n 1,Tx n 1,Tx n )} là dãy không âm<br /> <br /> M . Hơn nữa, nếu T và f là hai ánh xạ tương<br /> <br /> đơn điệu giảm. Do đó, tồn tại r  0 sao<br /> <br /> thích yếu thì F (T )  F (f ) có duy nhất điểm.<br /> bất<br /> <br /> kì<br /> <br /> 1<br /> [2S (Txn 1,Txn 1,Txn )  S (Tx n1,Tx n1,Tx n )](2.2)<br /> 3<br /> <br /> S (Txn 1,Txn 1,Txn )  S (Tx n ,Tx n ,Tx n 1 )<br /> <br /> Khi đó, hai ánh xạ T và f có điểm trùng trong<br /> <br /> Lấy<br /> <br /> 1<br /> S (Tx n 1,Tx n 1,Tx n 1 )<br /> 3<br /> <br /> Do đó<br /> <br /> (3) T là ánh xạ f -co yếu suy rộng;<br /> <br /> minh.<br /> <br /> (2.1)<br /> <br /> Suy ra<br /> <br /> M là tập con khác rỗng của X và hai ánh xạ<br /> T, f : M<br /> M thỏa mãn các điều kiện sau:<br /> <br /> Chứng<br /> <br /> (0, 0, S (Tx n 1,Tx n 1,Tx n 1 ))<br /> <br /> cho lim S (Tx n 1,Tx n 1,Tx n )  r . Khi đó, cho<br /> n <br /> <br /> x 0  M . Do<br /> <br /> n<br /> <br /> T (M )  f (M ) nên ta có thể chọn x1  M sao<br /> <br /> r<br /> <br /> cho f (x1 )  Tx 0 . Vì Tx1  f (M ) nên tồn tại<br /> <br /> 10<br /> <br /> trong (2.2) ta được<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> lim S (Tx n 1,Tx n 1,Tx n 1 )  (2r  r )  r<br /> n <br /> 3<br /> 3<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 7 - 14<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Do đó<br /> <br /> Suy ra<br /> <br /> lim S (Tx n 1,Tx n 1,Tx n 1 )  3r (2.3)<br /> <br /> lim S (Tx n 1,Tx n 1,Tx n )  0 (2.5)<br /> <br /> n <br /> <br /> Cho n<br /> <br /> trong (2.1), sử dụng (2.3) và tính<br /> <br /> liên tục hàm<br /> <br /> r<br /> <br /> Tx<br /> Tiếp theo, ta chứng minh dãy { n } là dãy<br /> <br /> , ta được<br /> <br /> Cauchy. Giả sử ngược lại, khi đó tồn tại<br /> <br /> 1<br /> 3r   (0, 0, 3r ) (2.4)<br /> 3<br /> <br /> {Tx n (k ) } và {Tx m(k ) } với n(k )  m(k )  k<br /> <br /> , ta suy ra<br /> <br /> sao cho với mọi k ta có<br /> <br /> 0.<br /> <br /> S (Txm(k ),Txm(k ),Txn (k ) )<br /> <br /> và S (Tx m(k ),Txm(k ),Txn (k ) 1 )<br /> <br /> Khi đó<br /> <br />   S (Txm(k ),Txm(k ),Txn(k ) )  S (Tx n(k ),Tx n(k ),Tx m(k ) )<br />  S (Txm(k )Txm(k ),Txn(k )1 )  2S (Tx n(k ),Tx n(k ),Tx n(k )1 )<br />    2S (Txn(k ),Txn(k ),Txn(k )1 ) (2.6)<br /> Cho k<br /> k<br /> <br /> trong (2.6) và sử dụng (2.5) ta được<br /> <br /> lim S (Txm(k ),Txm(k ),Txn(k ) )<br /> <br /> lim S (Txm(k ),Txm(k ),Txn(k ) 1 )<br /> <br /> k<br /> <br /> (2.7)<br /> <br /> Ta lại có<br /> <br /> S (Txm(k ),Txm(k ),Txn(k )1 )  2S (Txm(k ),Txm(k ),Txm(k )1 )  S (Txn(k )1,Txn(k )1,Txm(k )1 )<br /> 2S (Txm(k ),Txm(k ),Txm(k ) 1 )<br /> <br /> 2S (Tx n(k ) 1,Tx n(k ) 1,Txn(k ) )<br /> S (Txm(k )1,Txm(k )1,Txn (k ) )<br /> <br /> 2S (Txm(k ),Txm(k ),Txm(k ) 1 )<br /> <br /> 2S (Txn(k ),Txn(k ),Txn(k ) 1 )<br /> <br /> 2S (Txm(k ),Txm(k ),Tx m(k )1 )  S (Tx n(k ),Tx n(k ),Tx m(k ) ) (2.8)<br /> trong (2.8) và sử dụng (2.5) ta được<br /> <br /> Cho k<br /> <br /> k<br /> <br /> lim S (Tx m(k ) 1,Txm(k ) 1,Txn(k ) )<br /> <br /> Do đó lim S (Tx m(k )1,Tx m(k )1,Txn (k ) )   (2.9)<br /> k <br /> <br /> Mặt khác<br /> <br /> 0<br /> <br /> sao cho từ dãy { n } ta tìm được dãy con<br /> Tx<br /> <br /> Từ (2.4) và tính chất của hàm<br /> <br /> r<br /> <br /> n <br /> <br />   S (Txm(k ),Txm(k ),Txn(k ) )<br /> 1<br /> 2S (fx m(k ), fx m(k ),Tx n (k ) )<br /> 3<br /> <br /> S (fx n (k ),Tx m(k ),Tx m(k ) )<br /> <br /> S (fxm(k ), fxm(k ),Txn (k ) ), S (fxm(k ), fxm(k ),Txn (k ) ), S (fxn (k ),Txm(k ),Txm (k ) )<br /> 11<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2