intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số ứng dụng của nguyên lý ánh xạ co trong không gian metric

Chia sẻ: ViBoruto2711 ViBoruto2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

76
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày ứng dụng của nguyên lý ánh xạ co trong không gian metric giải một lớp các bài toán tìm điều kiện cho số hạng đầu đối với dãy truy hồi để dãy số đã cho hội tụ. Ngoài ra, nhóm tác giả nghiên cứu và đánh giá sai số giữa dãy lặp dạng u n+1 = f(un) với giới hạn của nó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số ứng dụng của nguyên lý ánh xạ co trong không gian metric

TẠP CHÍ KHOA HỌC<br /> Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 10 (9/2017) tr 14 - 21<br /> <br /> MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA NGUYÊN LÝ ÁNH XẠ CO<br /> TRONG KHÔNG GIAN METRIC<br /> Hoàng Tùng Lâm, Hoàng Việt Anh, Nguyễn Bích Ngọc, Đinh Thị Thu Uyên2<br /> Trường Đại học Tây Bắc<br /> Tóm tắt: Bài báo này trình bày ứng dụng của nguyên lý ánh xạ co trong không gian metric giải một lớp<br /> các bài toán tìm điều kiện cho số hạng đầu đối với dãy truy hồi để dãy số đã cho hội tụ. Ngoài ra, nhóm tác giả<br /> nghiên cứu và đánh giá sai số giữa dãy lặp dạng un 1  f (un ) với giới hạn của nó.<br /> Từ khóa: Ánh xạ co, dãy lặp, điểm bất động, không gian metric, sai số, xấp xỉ.<br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Lý thuyết điểm bất động có nhiều ứng dụng trong toán học cũng như trong các ngành<br /> khoa học khác. Điển hình như trong việc chứng minh sự tồn tại và duy nhất nghiệm của trình<br /> vi phân, tích phân,...<br /> Mặt khác, trong nhiều vấn đề của giải tích, việc nghiên cứu sự hội tụ của dãy số nói<br /> chung là một trong những vấn đề đáng quan tâm, đặc biệt là câu hỏi về sự tồn tại giới hạn của<br /> một dãy được cho bởi công thức truy hồi. Như đã biết, việc nghiên cứu sự hội tụ của dãy truy<br /> hồi có nhiều phương pháp khác nhau. Bài báo này tập trung vào nghiên cứu sự tồn tại giới hạn<br /> của dãy số cho bởi công thức truy hồi dựa vào nguyên lý ánh xạ co trong không gian metric<br /> đầy. Một tính chất hữu ích đó là đối với một ánh xạ co trong không gian metric đầy, có thể<br /> tìm được (thông qua giới hạn của dãy lặp) điểm bất động của ánh xạ đã cho. Ngoài ra, nhiều<br /> trường hợp gặp khó khăn trong việc tìm giới hạn của dãy số (mặc dù ta biết dãy đã hội tụ),<br /> điều này đặt ra vấn đề nghiên cứu tốc độ hội tụ cũng như sai số đối với điểm bất động của dãy<br /> lặp đã cho. Phần cuối của bài báo, đền cập đến việc nghiên cứu vấn đề nói trên.<br /> 2. Định lý Banach về điểm bất động trong không gian metric<br /> Một số khái niệm cần thiết và Định lý Banach về ánh xạ co trong không gian metric<br /> ([1], [2]).<br /> Định nghĩa 2.1. Cho f là ánh xạ từ không gian metric (X, d) vào chính nó. Khi đó<br /> ta gọi:<br /> (i) f là ánh xạ co trên X nếu tồn tại số k   0,1 sao cho:<br />  x, y  X , d  f  x  , f  y    kd  x, y  ,<br /> <br /> hằng số k nói trên được gọi là hệ số co.<br /> (ii) f là ánh xạ không giãn trên X nếu:<br /> 2<br /> <br /> Ngày nhận bài: 7/2/2017. Ngày nhận kết quả phản biện: 8/5/2017. Ngày nhận đăng: 20/9/2017<br /> Liên lạc: Hoàng Việt Anh, e - mail: hoangvietanh2000@gmail.com<br /> 14<br /> <br />  x, y  X , d  f  x  , f  y    d  x, y <br /> <br /> (iii) f là ánh xạ co yếu trên X nếu<br />  x, y  X , x  y, d  f  x  , f  y    d  x, y <br /> <br /> (iv) x0  X là điểm bất động của ánh xạ f nếu f  x0   x0 .<br /> Từ đó đưa ra định lý của Stefan Banach về điểm bất động trong không gian metric.<br /> Định lý 2.2. (Banach) Mọi ánh xạ co từ một không gian metric đầy X vào chính nó có<br /> duy nhất một điểm bất động. Hơn nữa, với mọi x0  X dãy lặp<br /> <br />  f  x <br /> n<br /> <br /> 0<br /> <br /> n<br /> <br /> hội tụ tới điểm<br /> <br /> bất động duy nhất của f.<br /> Chứng minh. Tham khảo [1].<br /> Nhận xét 2.3. (i) Từ Định lý 2.2, bài toán ngược được đưa ra như sau. Giả sử đã biết<br /> điểm bất động x * của f. Hãy tìm một dãy xấp xỉ cho x * , từ đó đánh giá sai số của dãy xấp xỉ<br /> đã xây dựng so với x * .<br /> (ii) Tiếp tục theo Định lý 2.2, với mọi x0  X , dãy lặp  f n  x0 <br /> <br /> n<br /> <br /> hội tụ tới điểm bất<br /> <br /> động duy nhất x*  X của f . Đánh giá tốc độ hội tụ về x * của dãy lặp nói trên. Thêm nữa,<br /> với sai số cho trước, hãy ước lượng n bé nhất có thể hay không?<br /> (iii) Trường hợp f là ánh xạ co yếu, có thể thấy Định lý 2.2 không đúng, xét ánh xạ:<br /> f : 1,    1,  <br /> x<br /> <br /> f  x  x <br /> <br /> 1<br /> x<br /> <br /> Rõ ràng X  1,   là không gian đầy và:<br /> <br /> d  f  x  , f  y   | f  x   f  y  || x <br /> | x  y ||1 <br /> <br /> 1<br /> 1<br /> y |<br /> x<br /> y<br /> <br /> 1<br /> |<br /> xy<br /> <br /> | x  y | d  x, y  , x, y  X , x  y.<br /> Tuy nhiên f  x   x, x  X , chứng tỏ f không có điểm bất động trên X .<br /> Như vậy nếu f là ánh xạ co yếu trên không gian metric (thậm chí là đầy) X nói chung<br /> thì f có thể không tồn tại điểm bất động trong X. Tuy nhiên, khi X là không gian metric<br /> compact thì mọi ánh xạ co yếu trong X đều có điểm bất động duy nhất (Định lý 1.2 trong [3]).<br /> Ngoài ra, trong các bài toán được trình bày dưới đây, chỉ xét minh họa không gian<br /> với<br /> metric thông thường. Đồng thời như đã biết, mỗi tập con đóng và bị chặn X <br /> đều là<br /> không gian metric compact với metric cảm sinh bởi metric thông thường trên .<br /> 15<br /> <br /> (iv) Trong Định lý 2.2, ánh xạ f được giả thiết là ánh xạ co. Tuy nhiên, có thể thấy (ví<br /> dụ Hệ quả 1.5 trong [4]) nếu f m  f<br /> <br /> f  f (với m lần tích hợp thành) là ánh xạ co trên<br /> <br /> không gian metric đầy X, với m  1 nào đó thì f cũng có điểm bất động duy nhất x *. Hơn<br /> nữa, với mọi a  X thì f n  a  hội tụ về x *. Như vậy giả thiết f là ánh xạ co chỉ là điều kiện<br /> đủ để f có điểm bất động.<br /> 3. Ứng dụng nguyên lý ánh xạ co xây dựng một số dãy xấp xỉ<br /> 3.1. Tìm điều kiện để dãy số có giới hạn<br /> Xét bài toán (thuộc đề thi Olympic sinh viên toàn quốc năm 2016 môn Giải tích) sau<br /> đây (xem [6]):<br /> Bài toán 1. Cho {un }n<br /> <br /> *<br /> <br /> là dãy số xác định bởi các điều kiện<br /> <br /> u1  a, un1  un   un  2016  ,  n  1<br /> 2<br /> <br /> Hãy tìm tất cả các giá trị thực của a để dãy un n * hội tụ. Từ đó tìm giới hạn của dãy<br /> đã cho khi nó hội tụ.<br /> Trong bài báo này, chúng ta sẽ tìm một hướng giải khác cho bài toán trên bằng cách dựa<br /> trực tiếp vào nguyên lý ánh xạ co nói trên. Cụ thể như sau:<br /> Đặt f  x   x   x  2016 , x <br /> 2<br /> <br /> thì dãy đã cho là một dãy lặp xác định bởi<br /> un1  ( un  , n  1<br /> <br /> Tìm một tập X <br /> <br /> mà trên đó f là ánh xạ co sao cho X là không gian metric đầy của<br /> <br /> . Thật vậy, nếu dãy đã cho hội tụ thì rõ ràng nó là dãy tăng và có giới hạn là 2016. Khi đó<br /> nếu a  2016, từ công thức quy nạp, dãy đã cho không hội tụ. Hơn nữa cũng có thể thấy nếu<br /> a  2015 thì khi đó f  a   2016 và tương tự như trên dãy cũng không hội tụ. Như vậy, nếu<br /> dãy un n * hội tụ thì a   2015, 2016.<br /> Ngược lại, giả sử a   2015, 2016 , thì sẽ chứng minh trong trường hợp này f là ánh xạ<br /> co yếu trên không gian metric đầy X  [2015, 2016]. Như vậy, sẽ có:<br /> <br /> d  f  x  , f  y   f  x   f  y <br />  x  y 1  x  y  2.2016<br />  x  y , x, y  X , x  y.<br /> Trong trường hợp này f là ánh xạ co yếu, tuy nhiên do X   2015, 2016 là không gian<br /> metric compact với metric cảm sinh bởi metric thông thường trên<br /> <br /> , theo Nhận xét 2.3 (iii), tồn<br /> <br /> tại duy nhất một điểm bất động của f trên X   2015, 2016. Đồng thời theo Định lý 2.2, với<br /> 16<br /> <br /> mọi a  X   2015, 2016 , dãy un1  f  un   f n  a  , n  1 đều hội tụ tới điểm bất động<br /> của f . Dễ thấy do f  2016   2016 nên 2016 là điểm bất động duy nhất của f .<br /> Vậy điều kiện cần và đủ để dãy đã cho hội tụ là a   2015, 2016. Hơn nữa, khi đó dãy<br /> đã cho hội tụ tới 2016 với mọi a   2015, 2016.<br /> Bài toán 2. Cho un n<br /> <br /> *<br /> <br /> là dãy số xác định bởi các điều kiện: u1  a , un1  un  un 2 .<br /> <br /> Tìm tất cả các giá trị thực của a để dãy đã cho hội tụ. Từ đó tìm giới hạn của<br /> dãy un n * .<br /> Đặt f  x   x  x 2  x <br /> Tìm tập X <br /> <br />  thì dãy đã cho là dãy lặp xác định bởi un1  f  un   n  1 .<br /> <br /> mà trên đó f là một ánh xạ co và X là không gian metric đầy của<br /> <br /> .<br /> <br /> Thật vậy: Do dãy đã cho giảm nên nếu dãy hội tụ thì rõ ràng giới hạn của nó phải là 0.<br /> Nếu a  0  a  1 thì dãy đã cho không hội tụ.<br /> Thật vậy, từ bảng biến thiên của f trên<br /> <br /> , nếu a  0 thì f  a   0 và do dãy giảm nên<br /> <br /> không thể hội tụ về 0. Trường hợp a  1 thì u1  a  a 2  0, khi đó theo trường hợp trên dãy<br /> đã cho không thể hội tụ. Vậy nếu dãy hội tụ thì a  0;1.<br /> Chứng minh f là ánh xạ co yếu trên không gian metric compact X   0;1 với metric<br /> cảm sinh bởi metric thông thường trên<br /> <br /> . Như vậy, sẽ có:<br /> <br /> d  f  x  , f  y   x  x2  y  y 2<br />  x  y 1  ( x  y)<br />  x y<br />  d  x, y  , x, y  X , x  y<br /> Từ đây tiếp tục theo Nhận xét 2.3 (iii), tồn tại duy nhất một điểm bất động của f trên<br /> X  0;1. Như vậy điều kiện cần và đủ để dãy đã cho hội tụ là a [0,1].<br /> <br /> Với phương pháp nêu trên, bạn đọc có thể tìm lời giải cho lớp các bài toán tương tự<br /> sau đây:<br /> Hãy xác định giá trị của u1  a để dãy cho bởi các trường hợp sau hội tụ:<br /> 1. Với un1  ln 1  un  , n  1.<br /> 2<br /> 2. Với un1  3un  3un  1, n  1.<br /> <br /> 3. Với un1  cos xn , n  1.<br /> 4. Với un1  sin xn , n  1.<br />  un<br /> <br /> e<br /> , n  1.<br /> 5. Với un1  e<br /> <br /> 17<br /> <br /> Như vậy bằng ngôn ngữ của nguyên lý ánh xạ co trong không gian metric đầy, có thể<br /> xây dựng nhiều dạng bài tập cũng như phương pháp giải các bài tập này một cách ngắn gọn<br /> và độc đáo.<br /> 3.2. Xây dựng một số dãy xấp xỉ<br /> Giả sử  là một hàm khả vi sao cho  '  0 trên tập X  . Khi đó xét hàm số:<br /> f  x  x <br /> <br />   x<br /> ,<br />  ' x<br /> <br /> trên tập xác định nói trên. Rõ ràng x0  X là nghiệm của phương trình   x   0 khi và chỉ<br /> khi x0 là điểm bất động của f. Như vậy nếu f là ánh xạ co trên không gian metric đầy X thì theo<br /> Định lý 2.2, với mọi x0  X sẽ có dãy lặp f n  x0  , n  1 hội tụ tới điểm bất động x* của f, đồng<br /> nghĩa với dãy lặp nói trên hội tụ tới nghiệm x* của   x   0. Như vậy, nếu chưa biết nghiệm<br /> <br /> x* của   x   0 thì có thể xấp xỉ x* bởi dãy lặp theo f . Ngược lại, nếu đã biết nghiệm x* thì<br /> có thể xây dựng được một dãy để sao cho dãy hội tụ tới x* đã biết, từ đó có thể đánh giá sai số<br /> cũng như tốc độ hội tụ về x* của dãy đã xét. Xét ví dụ minh họa đơn giản sau đây:<br /> Bài toán 3. Xét   x   x 2  x  1. Khi đó   x   0 có hai nghiệm phân biệt trái dấu. Giả<br /> sử nghiệm dương của   x  là x* . Xây dựng một dãy xấp xỉ cho x* .<br /> Thật vậy, trước hết theo định nghĩa, có dãy lặp ứng với hàm f  x   x <br /> cho bởi: xn  xn1 <br /> <br /> xn21  xn1  1 xn21  1<br /> <br /> .<br /> 2 xn1  1<br /> 2 xn1  1<br /> <br /> x2  1<br /> Nói cách khác, đây là dãy lặp của hàm f  x  <br /> .<br /> 2x 1<br /> <br /> Mặt khác ta có với x, y  1,  :<br /> <br />  x2  1   y 2  1 <br /> d  f  x  , f  y   <br /> <br /> <br />  2x 1   2 y 1 <br /> 1 <br />   1 <br /> <br /> 1<br /> 5<br /> 1<br /> 5<br />    x  <br />      y  <br /> <br /> 2 2  2 x  1    2 <br /> 2 2  2 y  1  <br />  2 <br /> <br /> <br /> 1<br /> 5<br />  x  y 1<br /> 2<br />  2 x  1 2 y  1<br /> <br /> 1<br /> x y<br /> 2<br /> 1<br />  d  x, y  .<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> 18<br /> <br />   x<br /> được<br />  ' x<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0