intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án Kỹ thuật thực phẩm: Tính toán thiết kế thiết bị sấy thùng quay sấy đậu xanh 3 tấn nguyên liệu/giờ

Chia sẻ: | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:63

111
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của đồ án "Tính toán thiết kế thiết bị sấy thùng quay sấy đậu xanh 3 tấn nguyên liệu/giờ" gồm có chọn nhiệt độ sấy phù hợp có giải thích; tính cân bằng vật chất; tính cân bằng năng lượng; tính lượng tác nhân sấy cần thổi vào buồng sấy; kích thước thiết bị sấy; tính toán caloriphe; tính toán các thiết bị phụ khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án Kỹ thuật thực phẩm: Tính toán thiết kế thiết bị sấy thùng quay sấy đậu xanh 3 tấn nguyên liệu/giờ

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM   ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ SẤY THÙNG QUAY SẤY ĐẬU XANH 3 TẤN NGUYÊN LIỆU/GIỜ GVHD: Tiền Tiến Nam SVTH: Nguyễn Phúc Khang MSSV: 2005191115 LỚP: 10DHTP9 Nguyễn Khánh Hòa MSSV: 2005191094 LỚP: 10DHTP1
  2. THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 11/2021 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM   ĐỒ ÁN KỸ THUẬT THỰC PHẨM TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ SẤY THÙNG QUAY SẤY ĐẬU XANH 3 TẤN NGUYÊN LIỆU/GIỜ GVHD: Tiền Tiến Nam SVTH: Nguyễn Phúc Khang MSSV: 2005191115 LỚP: 10DHTP9 Nguyễn Khánh Hòa MSSV: 2005191094 LỚP: 10DHTP1
  3. THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 11/2021
  4.                       Họ và tên sinh viên: Nguyễn Phúc Khang MSSV: 2005191115 LỚP: 10DHTP9 Nguyễn Khánh Hòa MSSV: 2005191094 LỚP: 10DHTP1      Ngành: Công nghệ thực phẩm I. Đầu đề đầu án (Tên đồ án)  Tính toán thiết kế thiết bị sấy thùng quay sấy đậu xanh 3 tấn nguyên liệu/h II. Nhiệm vụ đồ án ( nội dung yêu cầu và số liệu ban đầu ): Địa điểm sấy: Bình Phước Độ ẩm ban đầu 22% Độ ẩm sau sấy 13% Tác nhân sấy là không khí (nguồn gia nhiệt củi, than, gas hoặc điện)  Các thông số khác tự tra cứu III. Nội dung các phần thuyết minh tính toán: Tổng quan Chọn nhiệt độ sấy phù hợp có giải thích Tính cân bằng vật chất Tính cân bằng năng lượng Tính lượng tác nhân sấy cần thổi vào buồng sấy Kích thước thiết bị sấy Tính toán caloriphe
  5. Tính toán các thiết bị phụ khác. Vẽ sơ đồ nguyên lý Thuyết minh chi tiết sơ đồ nguyên lý Vẽ sơ đồ thiết bị chính có chú thích trên bản vẽ IV.Các bản vẽ và đồ thị (loại và kích thước bản vẽ): 1 bản vẽ A1 in sơ đồ nguyên lý  1 bản vẽ A1 thiết bị chính V. Ngày giao đồ án: 18/10/2021 VI. Ngày hoàn thành đồ án: 05/01/2022 VII. Ngày nộp đồ án: 05/01/2022  TP.HCM, ngày 05 tháng 01 năm 2021  TỔ TRƯỞNG BỘ MÔN KTTP                                                       CÁN BỘ HƯỚNG DẪN         (Ký và ghi rõ họ tên)                                                                  (Ký và ghi rõ họ tên)     NHẬN XÉT ĐỒ ÁN Cán Bộ hướng dẫn. Nhận xét (CBHD ghi rõ đồ án được bảo vệ hay không) ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………    Điểm:………………………………               Chữ ký: ………………………………..   Cán Bộ chấm hay Hội Đồng bảo vệ. Nhận xét: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
  6. ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………   Điểm:………………………………               Chữ ký:………………………………..   Điểm tổng kết:…………………………… TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM  TP. HỒ CHÍ MINH ĐƠN VỊ : KHOA CNTP – BÔ MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM PHIẾU THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỒ ÁN  MÔN HỌC: KỸ THUẬT THỰC PHẨM Sinh viên thực hiện đồ án:  Nguyễn Phúc Khang   Ký tên:……………… Nguyễn Khánh Hòa       Ký tên:……………… Cán Bộ hướng dẫn: Tiền Tiến Nam Tên đồ án: Tính toán thiết kế thiết bị sấy thùng quay sấy đậu xanh 3 tấn nguyên liệu/h STT Ngày Nội dung hướng dẫn CBHD ký tên 01 18/10/2021 Phân chia nhóm và giao đề tài đồ án 02 29/10/2021 Hướng dẫn sơ bộ về đồ án Hướng dẫn phần tổng quan và vẽ sơ  03 05/11/2021 đồ nguyên lý 04 12/11/2021 Chỉnh sửa bản vẽ sơ đồ nguyên lý 04 30/11/2021 Chỉnh sửa bản vẽ sơ đồ nguyên lý 06 5/12/2021 Chỉnh sửa phần tính toán thiết bị chính 07 10/12/2021 Chỉnh sửa phần tính toán thiết bị chính Chỉnh sửa phần tính toán thiết bị phụ  08 03/01/2022 và bản vẽ thiết bị chính
  7. 09 10 11 12 13 14 MỤC LỤC
  8. MỤC LỤC HÌNH ẢNH
  9. MỤC LỤC BẢNG BIỂU
  10. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành và sự kính trọng tới các Thầy và  Cô khoa Công nghệ Thực Phẩm, trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM,   Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Tiền Tiến Nam  đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo chúng em trong suốt quá trình thực hiện đồ án và giúp   chúng em hoàn thành đồ án đúng hạn. Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong bài báo cáo. Em   rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô để báo cáo đồ án đạt được  kết quả tốt hơn cũng như rút kinh nghiệm cho các đồ án sau này. Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự  nghiệp của mình ạ. Em xin chân thành cảm ơn! 10
  11. LỜI MỞ ĐẦU Trong đời sống nói chung cũng như trong ngành công nghệ thực phẩm nói riêng   bảo quản sản phẩm thực phẩm sao cho được thời gian dài và hạn chế  ảnh hưởng  đến chất lượng của sản phẩm là một vấn đề vô cùng quan trọng. Một trong những   phương pháp để  bảo quản tốt nhất đó là sấy. Bản chất của quá trình sấy chính là  tách  ẩm ra khỏi vật liệu bằng cách dùng nhiệt năng để  làm bay hơi nước ra khỏi  vật liệu rắn hay lỏng. Sản phẩm sau khi được sấy sẽ giảm độ  ẩm nhằm hạn chế  được hoạt động của các vi sinh vật đồng thời sấy giúp giảm khối lượng thuận tiện  cho việc vận chuyển và bảo quản, tăng độ  bền vật liệu, nâng cao chất lượng sản   phẩm. Mỗi sản phẩm khác nhau thì có những phương pháp sấy và công nghệ  sấy   riêng. Nó phụ thuộc vào các yếu tố liên quan đến nguyên liệu như: kích thước, cấu   tạo, dạng liên kết  ẩm, tính chất hóa lý, trạng thái bề  mặt...Vì vậy tùy từng loại   nguyên liệu mà ta chọn phương pháp sấy sao cho phù hợp. Nước ta là một nước nông nghiệp nên các nông sản là rất phong phú. Tuy nhiên mỗi  loại nông sản thì có tính mùa vụ, mặt khác khí hậu lại nóng ẩm nên vi sinh vật rất  dễ  hoạt động, vì vậy đòi hỏi phát triển các kỹ  thuật sấy nhằm bảo quản chúng  trong một thời gian nhất định để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Một trong những nông sản phổ  biến và có giá trị  dinh dưỡng cao, được nhiều   người ưa dùng đó là đậu xanh. Để sấy  đậu xanh thì có nhiều phương pháp sấy tuy   nhiên tối ưu nhất vẫn là sấy thùng quay. Vì vậy trong đồ án lần này em xin chọn đề  tài là “  Thiết kế  hệ  thống sấy thùng quay để  sấy đậu xanh nguyên hạt với năng   suất 3 tấn/h”. 11
  12. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 1.1. Khái niệm chung về quá trình sấy 1.1.1. Khái niệm Sấy là một hoạt động nhằm loại bỏ nước hoặc bất kỳ các chất dễ bay hơi khác  chứa trong cơ thể của vật liệu khi có sự thay đổi trạng thái bốc hơi hoặc thăng hoa. Sấy là quá trình dùng nhiệt để làm bốc hơi nước ra khỏi vật liệu và nó xảy ra   đồng thời giữa hai quá trình truyền nhiệt và ẩm trong vật liệu sấy. 1.1.2. Mục đích ­ Làm giảm khối lượng vật liệu (giảm công chuyên chở). ­ Tăng thời gian bảo quản. ­ Hạn chế sự phát triển của vi sinh vật và các phản ứng sinh hóa. ­ Tạo hình cho sản phẩm. ­ Tăng độ bền cho sản phẩm như gỗ, vật liệu là gốm sứ. ­ Tăng tính cảm quan cho sản phẩm 1.1.3. Phân loại quá trình sấy Gồm có hai loại là sấy tự nhiên và sấy nhân tạo. 1.1.3.1. Sấy tự nhiên  Dùng năng lượng có sẵn trong thiên nhiên để thực hiện quá trình sấy Ưu điểm: không tốn năng lượng, đơn giản rẻ tiền. Nhược điểm: + Thời gian sấy dài. + Tốn nhân công mặt bằng xây dựng. + Khó điều chỉnh các thông số trong quá trình sấy. + Phụ thuộc hoàn toàn vào thời tiết. + Vật liệu sau khi sấy còn lượng ẩm khá cao. 1.1.3.2. Sấy nhân tạo 12
  13. Dùng thiết bị  để  thực hiện quá trình sấy, phải cung cấp nhiệt lượng từ bên ngoài   cho vật liệu ẩm. Phương pháp cung cấp nhiệt có thể  bằng dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ, hoặc bằng   năng lượng điện trường có tần số cao... + Sấy đối lưu: phương pháp sấy cho tiếp xúc trực tiếp với vật liệu sấy, tác nhân   truyền nhiệt là không khí nóng, khói lò... + Sấy tiếp xúc: phương pháp sấy không cho tác nhân sấy tiếp xúc trực tiếp với vật  liệu sấy, mà tác nhân sấy truyền nhiệt cho vật liệu sấy gián tiếp qua một vách  ngăn. + Sấy bằng tia hồng ngoại: phương pháp sấy dùng năng lượng của tia hồng ngoại   do nguồn điện phát ra truyền cho vật liệu sấy. + Sấy bằng dòng điện cao tần: phương pháp dùng dòng điện cao tần để  đốt nóng  toàn bộ chiều dày của vật liệu sấy. Ưu điểm:  + Khắc phục được những nhược điểm của sấy tự nhiên. + Kiểm soát được sản phẩm ra vào, nhiệt độ cung cấp. + Chất lượng sản phẩm theo yêu cầu. + Tốn ít mặt bằng, nhân công. Nhược điểm: Tốn chi phí đầu tư trang thiết bị, cán bộ kỹ thuật, chi phí năng lượng. 1.1.4. Nguyên lý của quá trình  sấy Sấy là quá trình làm khô vật liệu ẩm khi được cung cấp năng lượng theo trình tự:  gia nhiệt vật liệu ẩm, cấp nhiệt để làm khuếch tán ẩm trong vật liệu, đưa ẩm thoát  ra khỏi vật liệu. Quá trình sấy là quá trình chuyển khối có sự tham gia của pha rắn rất phức tạp   vì nó bao gồm cả quá trình khuếch tán bên trong và cả bên ngoài vật liệu rắn đồng  thời với quá trình truyền nhiệt. Đây là một quá trình nối tiếp, nghĩa là quá trình   chuyển lượng nước trong vật liệu từ pha lỏng sang pha hơi, sau đó tách pha hơi ra  khỏi vật liệu ban đầu, vận tốc của toàn bộ  quá trình được qui định bởi gian đoạn   13
  14. nào chậm nhất. Động lực của quá trình là sự chênh lệch độ ẩm trong lòng vật liệu   và bên trên bề mặt vật liệu. Quá trình khuếch tán chuyển pha này chỉ xảy ra khi áp   suất hơi trên bề  mặt vật liệu lớn hơn áp suất hơi riêng phần của hơi nước trong   môi trường không khí xung quanh. Ngoài ra tùy theo phương pháp sấy mà nhiệt độ  là yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở quá trình di chuyển ẩm từ trong lòng vật liệu ra bề  mặt vật liệu sấy. Trong quá trình sấy thì nhiệt độ  và môi trường không khí  ẩm xung quanh có  ảnh   hưởng rất lớn và trực tiếp đến vận tốc sấy. Do vậy khi nghiên cứu quá trình sấy thì   phải nghiên cứu hai mặt của quá trình sấy: + Mặt tỉnh lực học: tức dựa vào cân bằng vật liệu và cân bằng nhiệt lượng ta sẽ  tìm được mối quan hệ  giữa các thông số  đầu và cuối của vật liệu sấy và của các  tác nhân sấy để  từ  đó xác định được thành phần vật liệu, lượng tác nhân sấy và   lượng nhiệt cần thiết cho quá trình sấy. + Mặt động lực học: nghiên cứu mối quan hệ  giữa sự  biến thiên của độ   ẩm vật   liệu với thời gian sấy và các thông số  của quá trình như: tính chất, cấu trúc, kích  thước của vật liệu sấy và các điều kiên thủy động học của tác nhân sấy để  từ  đó   xác định chế độ sấy và thời gian sấy thích hợp. 1.2. Tác nhân sấy, các thiết bị sấy 1.2.1. Tác nhân sấy 1.2.1.1. Khái niệm Là những chất dùng để  chuyên chở  lượng  ẩm tách ra từ  vật liệu sấy. Trong   quá trình sấy, môi trường buồng sấy luôn luôn được bổ sung ẩm thoát ra từ vật sấy.  Nếu độ ẩm này không được mang đi thì độ ẩm tương đối trong buồng sấy tăng lên,   đến một lúc nào đó sẽ  đạt được sự  cân bằng giữa vật sấy và môi trường trong   buồng sấy và quá trình thoát ẩm của vật liệu sấy sẽ ngừng lại.   Vì vậy nhiệm vụ của tác nhân sấy: + Gia nhiệt cho vật sấy. + Tải ẩm mang ẩm từ bề mặt vật liệu vào môi trường. + Bảo vệ vật sấy khỏi bị hỏng do quá nhiệt. 14
  15. Tùy theo phương pháp sấy mà tác nhân sấy có thể thực hiện một trong các  nhiệm vụ trên. Cơ chế của quá trình sấy gồm 2 giai đoạn: Gia nhiệt cho vật liệu sấy để làm ẩm  hóa hơi và mang hơi ẩm từ bề mặt vật vào môi trường. Nếu ẩm thoát ra khỏi vật  liệu mà không mang đi kịp thời sẽ ảnh hưởng tới quá trình bốc ẩm từ vật liệu sấy  thậm chí còn làm ngừng trệ quá trình thoát ẩm. Để tải ẩm đã bay hơi từ vật sấy vào  môi trường có thể dùng các biện pháp: ­ Dùng tác nhân sấy làm chất tải nhiệt. ­ Dùng bơm chân không để hút ẩm từ vật sấy thải ra ngoài (sấy chân không). Trong sấy đối lưu vai trò của tác nhân sấy đặt biệt quan trọng vì nó đóng vai trò vừa  tải nhiệt vừa tải ẩm. Các tác nhân sấy thường dùng là không khí nóng và khói lò,  hơi quá nhiệt, chất lỏng… 1.2.1.2. Các tác nhân sấy thường dùng ­ Không khí  ẩm: là không khí có chứa hơi nước, trạng thái của không khí ẩm  ảnh  hưởng trực tiếp đến quá trình sấy và bảo quản sản phẩm sấy. Khi để một vật liệu   ẩm trong môi trường không khí khô thì nước  ở  trong nguyên liệu sẽ  bay hơi. Quá  trình bay hơi sẽ dừng lại khi nào áp suất hơi  trong không khí có trị số bằng áp suất  hơi nước bão hòa  ở  cùng nhiệt độ  đó, lúc đó ta có hỗn hợp không khí bão hòa hơi   nước. ­ Khói lò: là sản phẩm khí của quá trình đốt cháy một chất nào đó. Khối lượng,  thành phần và các thông số  trạng thái của khói lò phụ  thuộc vào thành phần của   chất đốt và phương pháp đốt cháy. +  Ưu điểm: cấu trúc hệ  thống đơn giản, dễ  chế  tạo, lắp ráp. Có thể  điều chỉnh   nhiệt độ  môi chất sấy trong khoảng rất rộng, đầu tư  vốn ít vì không phải dùng  calorife, giảm tiêu hao điện năng, nâng cao được hiệu quả sử dụng... + Nhược điểm: gây bụi bẩn, dễ  gây hỏa hoạn hoặc xảy ra các phản  ứng hóa học  không cần thiết,  ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm nên ít được sử  dụng   trong công nghiệp. ­ Hơi quá nhiệt: được dùng cho các loại sản phẩm dễ bị cháy nổ, có khả năng chịu   được nhiệt cao. Vì vậy sấy bằng hơi quá nhiệt nhiệt độ  thường lớn hơn 100 0C  ( sấy ở áp suất khí quyển). 15
  16. 1.2.2. Thiết bị sấy Do điều kiện sấy trong mỗi trường hợp khác nhau nên có nhiều cách để  phân  loại thiết bị sấy: ­ Dựa vào tác nhân sấy: có thiết bị sấy bằng không khí hoặc thiết bị sấy bằng khói  lò, các thiết bị  sấy bằng phương pháp đặc biệt như  sấy thăng hoa, sấy bằng dòng  điện cao tần. ­ Dựa vào áp suất làm việc: thiết bị sấy chân không, thiết bị sấy ở áp suất thường. ­ Dựa vào phương thức làm việc: có sấy liên tục và sấy gián đoạn ­ Dựa vào phương pháp cung cấp nhiệt cho quá trình sấy: thiết bị sấy tiếp xúc, thiết   bị sấy đối lưu, thiết bị sấy bức xạ... ­ Dựa vào cấu tạo thiết bị: phòng sấy, hầm sấy, sấy băng tải, sấy trục, sấy thùng   quay, sấy phun. ­ Dựa vào chiều chuyển động của vật liệu sấy và tác nhân sấy: sấy cùng chiều,  ngược chiều, giao chiều. 1.3. Vật liệu sấy 1.3.1. Giới thiệu chung Đậu xanh hay đỗ  xanh là cây đậu có danh pháp hai phần Vigna radiata có kích  thước hạt nhỏ (đường kính khoảng 2–2,5 mm). Đậu xanh thuộc loại cây thảo mọc   đứng. Lá mọc kép 3 chia, có lông hai mặt. Hoa màu vàng lục mọc ở kẽ lá. Quả hình   trụ thẳng, mảnh nhưng số lượng nhiều, có lông trong chứa hạt hình tròn hơi thuôn,  kích thước nhỏ, màu xanh, ruột màu vàng, có mầm ở giữa. ­ Cấu tạo của hạt đậu xanh: hạt đậu xanh có cấu tạo giống các hạt họ đậu là không  có nội nhũ, gồm 3 phần: vỏ, từ diệp, phôi. + Vỏ: là loại hạt trần nên vỏ được cấu tạo từ vỏ quả và vỏ hạt. Vỏ là bộ  phận có  chức năng bảo vệ  phôi và từ  diệp khỏi tác dụng cơ  học, hóa học của môi trường.  Vỏ  chiếm khoảng 7% so với khối lượng toàn hạt. Trong vỏ  không có chất dinh  dưỡng, thành phần chủ yếu của vỏ là cellulose, hemicellulose và licthin. + Từ  diệp: chiếm 90% khối lượng hạt đậu, hạt đậu có 2 từ  diệp. Từ  diệp được  cấu tạo từ những tế bào lớn thành mỏng, giữa các tế bào là các khoảng trống. 16
  17. + Phôi: phôi chiếm 3% khối lượng toàn hạt, gồm 2 phần chính là chồi mầm và rễ  mầm, phôi là phần phát triển thành cây non khi hạt nảy mầm do đó phôi chứa nhiều  chất dinh dưỡng, chủ yếu là protein, glucid hòa tan và lipid. Bảng: Thành phần hóa học của đậu xanh Thành phần Tỉ lệ glucid 52% protid 32% Nước 13,7% cellulosa 4,6% Ngoài ra trong hạt đậu xanh còn chứa một hàm lượng nhỏ các chất béo, vitamin (A,   B1, B2, niacin) và một số chất khoáng (Na, K, Ca, P, Fe, Cu), một số enzyme như  lipase, traferase, hydrolase, lypoxygennase... Vì vậy vấn đề  bảo quản đậu xanh cũng như  các nguyên liệu họ  đậu nói chung là   khó, vì đậu là môi trường rất dễ cho các loại sâu mọt phá hoại. Mặt khác nếu điều   kiện bảo quản không tốt như nhiệt độ, độ ẩm cao đậu sẽ bị “ sượng ” (hóa già) làm   giảm chất lượng đậu. Muốn có chất lượng ban đầu tốt, không sâu mọt và có độ ẩm   an toàn thì quá trình phơi, sấy hạt sau khi thu hoạch có vai trò rất quan trọng trong   việc bảo quản, chế biến cũng như nâng cao chất lượng hạt. 1.3.2. Tác dụng của đậu xanh đối với sức khỏe ­ Chữa bệnh gút hiệu quả với đậu xanh  17
  18. Theo Đông y, đậu xanh có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trừ  phiền nhiệt,bớt sưng  phù, điều hòa ngũ tạng, nấu ăn bổ  mát và trừ  được các bệnh thuộc nhiệt. Vỏ  đậu   xanh không độc, có tác dụng giải nhiệt độc,dùng chữa mụn, ung nhọt…  ­ Đậu xanh giúp tim khỏe  Đậu xanh chứa các chất kháng viêm và mức cao vitamin B phức hợp, có công dụng  tăng   thêm   sức   khỏe   các   mạch   máu.   Ngoài   ra,   đậu   xanh   còn   giúp   giảm   mức   triglyceride và cholesterol xấu, nên rất có ích cho sức khỏe tim.  ­ Đậu xanh làm giảm nguy cơ ung thư vú và tuyến tiền liệt  Vỏ đậu xanh có chứa nhiều hoạt chất thuộc nhóm flavonoid, có tác dụng ức chế sự  tăng trưởng của các tế bào ung thư đặc biệt là làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư  vú và tuyến tiền liệt.  ­ Đậu  xanh giúp ngừa ung thư dạ dày Đậu   xanh   chứa   hàm   lượng   cao   chất   chống   ôxy   hóa   coumestrol   –   một   loại  polyphenol giúp bảo vệ  sức khỏe. Ngoài ra, các hợp chất phytonutrient chứa trong  đậu xanh còn có tác dụng phòng tránh ung thư dạ dày. ­ Đậu xanh giúp tăng cường hệ miễn dịch  Chất xơ trong đậu xanh còn có khả năng loại bỏ các độc tố trong cơ thể, do đó giúp  ngăn ngừa chứng ung thư  ruột kết. Đậu xanh tốt cho người tiểu đường và giảm   cân. Đậu xanh còn là nguồn cung cấp chất xơ hòa tan. Chất này đi qua đường tiêu  hóa, lấy đi những chất béo thừa và loại bỏ  khỏi cơ  thể trước khi hấp thụ, nhất là  cholesterol. Do đó, đậu xanh giúp người béo kiềm chế  sự  thèm ăn và giảm lượng  chất béo nguy hiểm cho cơ  thể. Đồng thời đậu xanh giúp  ổn định lượng đường   trong máu sau bữa ăn nên rất tốt cho người bệnh tiểu đường. Chính vì đậu xanh có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe như  thế  nên trong quá   trình chế  biến và bảo quản đòi hỏi phải giữ  lại được chất dinh dưỡng của đậu   xanh. Trong đó quá trình sấy phù hợp cũng ảnh hưởng lớn đến việc giữ lại những   chất dinh dưỡng này. 1.3.3. Quy trình sấy đậu xanh 18
  19. 19
  20. Đậu thu hoạch từ  đồng ruộng người ta chặt cây và nhặt hạt đậu ra. Khi mới thu   hoạch từ đồng ruộng về, hạt thường có độ  ẩm cao trung bình từ  20­25%. Đối với  đậu xanh thu hoạch cả quả thì phải phơi hoặc sấy sơ bộ tới độ  ẩm nhất định mới  tách, lấy hạt khỏi vỏ quả thuận lợi. Việc đập và tách hạt ra khỏi quả  có thể  làm   bằng máy hoặc bằng tay sau đó tiến hành làm sạch, tách các tạp chất có trong hạt  như cỏ, rác, mảnh, cành lá, đất sỏi, đá...lẫn vào hạt khi thu hoạch. Tách hạt có thể  tách bằng sàng, rây: tạp chất hữu cơ  lớn hơn hạt nên  ở  lớp trên cùng, lớp giữa là  hạt, lớp dưới cùng là đất, cát, rác vụn nhỏ  hơn hạt. Sau khi có khối đậu xanh thì  tiến hành lấy mẫu đo độ ẩm bằng máy đo độ ẩm để xác định độ ẩm ban đầu. Tiếp   theo người ta phân loại đậu theo loại 1, 2, 3...theo kích cỡ, có thể dùng sàng với các   lớp dưới có đường kính lỡ  khác nhau. Sau khi phân loại, tiến hành sấy theo từng  loại đậu, sau thời gian sấy phải kiểm tra lại độ   ẩm thành phẩm đạt dưới 10% thì  quá trình sấy kết thúc. Sau khi sấy đậu được làm nguội tự nhiên hoặc có quạt thổi  để giảm bớt nóng, tránh dùng không khí có độ ẩm cao để thông gió sẽ làm tăng độ  ẩm của hạt. Tiếp theo khối đậu được kiểm tra lại cở hạt để lọa bỏ những hạt lép,   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2