intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận tại Vietrans

Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

246
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước có sự đóng góp không nhỏ của cộng đồng các doanh nghiệp. Chân dung nhà doanh nghiệp đã được nhìn nhận và đánh giá đúng đắn, chính xác trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa sự phát triển của nền kinh tế đất nước với sự lớn mạnh của cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam. Trong các nguồn nội lực tiềm năng chưa được phát huy thì điều đáng chú ý nhất là trí tuệ và tinh thần dân tộc của nhân dân ta, đặc biệt là đội ngũ trí thức và các...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận tại Vietrans

  1. Đề tài Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận tải Vietrans
  2. LỜI NÓI ĐẦU Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước có sự đóng góp không nhỏ của cộng đồng các doanh nghiệp. Chân dung nhà doanh nghiệp đã được nhìn nhận và đánh giá đú ng đắn, chính x ác trong mối quan hệ gắn b ó hữu cơ giữa sự phát triển của nền kinh tế đất nước với sự lớn mạnh của cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam. Trong các nguồn nội lực tiềm năng chư a được phát huy thì điều đáng chú ý nhất là trí tuệ và tinh thần dân tộc của nhân dân ta, đặc biệt là đội ngũ trí thức và các nhà kinh doanh. So với buôn b án hàng hoá, buôn bán d ịch vụ ngày càng gia t ăng, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Giao thông vận tải là một loại hình kinh doanh đặc thù, là một khâu trong qu á trình đưa hàng hoá từ tay người bán đến tay người mua. Hoạt động giao nhận vận tải kịp thời và hợp lý sẽ giúp hàng hoá luân chuyển nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của cả người gửi lẫn người nh ận hàng. Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang thự c hiện chính sách mở cửa, giao lưu quốc tế, do đó lượng hàng ho á lưu chuyển ngày càng nhiều, kim ng ạch xuất nhập khẩu cũng ng ày càng lớn. Với tư cách là một dịch vụ phục vụ đắc lực cho hoạt động xuất nhập khẩu, ho ạt động giao nh ận vận tải đang ng ày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình. Hoạt động giao nhận giờ đây không chỉ bó gọn trong việc nhận hàng tại cảng bốc để chuyên chở đến cảng đích mà còn mở rộng dịch vụ đưa hàng từ bất cứ địa điểm nào theo yêu cầu của người gửi đến tận tay người nhận. Ý thức được tầm quan trọng và sự phức tạp của hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận, em đã chọn đề tài “Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận tại Vietrans “. Nội dung bài báo cáo này được chia thành 3 phần: 1
  3. PHẦN 1: Dịch vụ kho vận giao nh ận ngoại thương và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường. PHẦN 2: Thực trạng hoạt động giao nhận tại VIETRANS. PHẦN 3: Một số giải pháp phát triển d ịch vụ giao nhận, kho vận ở VIETRANS. Để hoàn thành b ản thu hoạch thực tập này, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy Bùi Văn Lưu và trưởng phòng xuất nhập khẩu Hà Duy Lợi. Tuy nhiên trong một giới hạn cho phép về thời gian và kiến thức ít ỏi của bản thân, nên b áo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp của quý thầy, cô và các bạn. Sinh viên thực hiện Vũ Kim Ngân PHẦN I 2
  4. DỊCH VỤ GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN KHO VẬN. 1. Dịch vụ. Cùng với sự phát triển kinh tế, tỷ trọng của dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ bao hàm mức độ trí tuệ cao, trong tổng thu nh ập xã hội ngày càng tăng, ở các nước phát triển, dịch vụ chiếm 70-75% GNP. Ngày nay, dịch vụ đã thực sự trở thành một ngành có tầm quan trọng lớn, thúc đẩy kinh tế phát triển và xã hội đi lên. Vì vậy mà các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng: “ Sau xã hội công nghi ệp là xã hội dịch vụ, và nó là lĩnh vực sản xuất vật chất lớn nhất của xã hội hiện đại “. Vậy dịch vụ là gì? - Theo nghĩa rộng: Dịch vụ được hiểu là lĩnh vực thứ ba trong nền kinh tế quốc dân. Theo cách hiểu này, các hoạt động kinh tế nằm ngoài hai ngành công nghiệp, nông nghiệp đều thuộc ngành dịch vụ. - Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ cho quá trình kinh doanh, bao gồm cả các hỗ trợ trước, trong và sau khi bán. Khác với hàng ho á vật chất, d ịch vụ là một quá trình và có bốn đặc điểm riêng biệt sau: Một là, các dịch vụ là vô hình: chất lượng của dịch vụ chủ yếu phụ thuộc vào sự cảm nhận của khách hàng. Hai là, dịch vụ không đồng nhất, luôn luôn biến động. Ba là, sản xuất và tiêu dùng dịch vụ luôn diễn ra đồng thời. Bốn là, dịch vụ không thể cất giữ được trong kho tàng làm phần đệm, điều chỉnh sự thay đổi nhu cầu thị trường. 3
  5. Cùng với đà phát triển của xã hội ngày càng có nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nói chung có hai loại hình dịch vụ chính như: dịch vụ mang tính sản xuất( dịch vụ vận tải, cho thuê máy móc...) và dịch vụ mang tính thương mại thuần tuý( dịch vụ quảng cáo, giám định hàng hóa, tư vấn...). Và đây chính là một thị trường rộng mở đối với cá c doanh nghiệp. 2. Dịch vụ giao nhận. a. Khái niệm: Theo luật Thương Mại Việt Nam 1997: Dịch vụ giao nhận hàng ho á l à hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ, các dịch vụ khác có liên quan để giao nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, củ a người vận tải ho ặc của người làm dịch vụ giao nhận khác. Trước đây, khi sản xuất và lưu thông chưa phát triển thì giao nhận là một khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi sản xuất và lưu thông phát triển ở mức độ cao, nhu cầu vận chuy ển hàng ho á lớn thì hoạt động giao nh ận tách riêng thành một nghề mới. Hiện nay, giao nhận đã trở thành ngành kinh doanh d ịch vụ rất phát triển, đánh dấu cho sự phát triển đó là sự ra đời của các tổ chức và các điều ước quốc tế về giao nhận như: FIATA, IATA, IMO.... Người kinh doanh d ịch vụ giao nhận hay còn gọi là người giao nhận có thể là chủ tàu, công ty xếp d ỡ, người giao nhận chuyên nghiệp. . . hay b ất kỳ người nào có đăng ký kinh doanh d ịch vụ giao nhận h àng hoá. Ngày nay, người giao nh ận không chỉ làm đại lý, thực hiện thủ tục giấy tờ, thuê tàu... Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và thương mại quốc tế họ còn cung cấp dịch vụ trọn gói về quá trình vận tải và phân phối hàng hoá . 4
  6. Trong thực tế, việc giao và nhận hàng cũng như việc thự c hiện các công việc khác không phải chỉ diễn ra trong phạm vi một quốc gia mà nó đồng thời diễn ra ở nhiều nước khác nhau. Do vậy một Công ty giao nhận không thể có đủ cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển cũng như các điều kiện khác đ ể đáp ứng được yêu cầu này mà họ thường phải đi thuê các nhà chuyên chở : hãng tàu, hãng hàng không, đường sắt. . . để hoàn thành công việc của mình. Dây chuy ền vận tải này có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng dịch vụ. Do vậy, khi tổ chức một dây chuyền vận tải, người giao nhận cần phải nắm rõ: + Các thị trường + Những trở ngại + Những yêu cầu về chứng từ + Các chi phí + Các phương tiện v ận tải khác nhau, lợi ích và bất lợi của mỗi loại, giá cả. + Theo kịp những thay đổi của các hãng tàu và các công hội hàng hải + Tiến hành nghiên cứu vận tải đối với việc vận chuy ển hàng công trình. Người giao nhận quốc tế có khả năng v à sẵn sàng giải quyết mọi vấn đề về hậu cần và vận tải trên quy mô toàn thế giới. b. Đặc điểm: + Do đặc điểm của loại dịch vụ này là phụ thuộc rất nhi ều vào yếu tố bên ngoài như các đơn vị nguồn hàng, các đơn vị vận chuyển, các đơn vị nhận hàng. . . nên trong quá trình thực hiện không thể hoàn toàn chủ động được. + Dịch vụ giao nhận mang tính thời vụ do chịu ảnh hưởng của tính thời vụ trong hoạt động xuất nhập khẩu. + Dịch vụ giao nh ận còn mang đặc điểm của dịch vụ vận tải, bởi dịch vụ giao nhận bao hàm cả dịch vụ vận tải. 3. Dịch vụ kho vận a. Khái niệm: 5
  7. Dịch vụ kho vận là hình thức dịch vụ phục vụ khách h àng ở kho bao gồm các dịch vụ chính như cho thu ê kho để chứa, bảo quản và vận chuyển hàng hoá...; ngoài ra còn có các dịch vụ khác như: xếp dỡ, đóng gói, giám định chất lượng hàng hoá... Vì cũng là một loại hình d ịch vụ nên dịch vụ kho vận cũng có những điểm giống với các ngành d ịch vụ khác. Tuy nhiên, dịch vụ kho cũng có những đặc điểm riêng: + Phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu khách hàng nên ho ạt động d ịch vụ có thể diễn ra th ất thường, không liên tục. + Khối lượng hàng gửi qua kho phụ thuộc vào tuyến đường và phương tiện chuyên chở. Nếu phương tiện chuyên chở tiện lợi và liên tục thì nhu cầu gửi hàng sẽ tăng. II. VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là ngành nghề dịch vụ thương mại gắn liền v à liên quan mật thiết tới hoạt động ngoại thương và vận tải đối ngoại. Đây là một loại hình dịch vụ thương mại không cần đầu tư nhiều vốn nhưng mang lại một nguồn lợi tương đối chắc chắn và ổn định nếu biết khéo léo tổ chức và điều hành trên cơ sở tận dụng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có. Trong xu thế quốc tế hoá đời sống như hiện nay thì hoạt động giao nhận càng có vai trò quan trọng. Điều này thể hiện ở: - Đặc điểm nổi bật của thương mại quốc tế là người mua và người bán ở những nước khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện việc giao hàng tức là hàng được vận chuy ển từ người bán sang người mua. Để cho quá trình vận chuyển đó được bắt đầu, tiếp tục và kết thú c tức là hàng hoá tới tay người mua, cần phải thự c hiện một loạt các công việ c khác nhau liên quan tới chuyên chở như: đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi 6
  8. hàng, x ếp hàng lên tàu, chuy ển tải hàng ở dọc đường, dỡ hàng ra khỏi tàu v à giao cho người nhận. . . tất cả những cô ng việc đó là nghiệp vụ của người giao nhận. Như vậy, trước tiên nghiệp vụ giao nhận l à điều kiện không th ể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của thương mại quốc tế. - Hoạt động giao nhận tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm mà không cần có sự tham gia hiện diện của người gửi cũng như người nhận hàng. - Giúp người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ vòng quay của các phương tiện vận tải; tận dụng một cách tối đa và có hiệu quả dung tích, trọng tải của các phương tiện vận tải, các công cụ vận tải cũng như các phương tiện hỗ trợ khác. - Tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu có thể tập trung v ào hoạt động kinh doanh của họ. - Góp phần giảm giá thành hàng hoá xuất nhập khẩu. - Bên cạnh đó , giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm b ớt các chi phí không cần thiết khác như: chi phí xây dựng kho tàng, bến bãi nhờ vào việc sử dụng kho tàng, bến bãi của người giao nhận, chi phí đào tạo nhân công. III.PHẠM VI CÁC DỊCH VỤ GIAO NHẬN: Các dịch vụ này bao gồm: 1. Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu): Theo chỉ dẫn của họ người giao nhận sẽ: - Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp - Lưu cước với người chuyên chở - Nhận hàng từ người xuất khẩu và cấp những chứng từ thích hợp 7
  9. - Nghiên cứu những điều kho ản trong tín d ụng thư và các điều kiện có liên quan. - Đóng gói hàng hoá (trừ phi việc này do người gửi hàng làm trước khi giao hàng cho người nhận) có tính đến tuyến đường, phương thức vận tải, bản chất của hàng hoá và những luật lệ áp d ụng. - Lo liệu việc lưu kho hàng hoá nếu cần. - Cân đo hàng hoá. - Lưu ý người gửi hàng mua bảo hiểm nếu được yêu cầu. - Vận chuy ển hàng hoá tới cảng, lo việc khai b áo Hải quan và các thủ tục chứng từ có liên quan, giao hàng cho người chuyên chở. - Lo việc giao dịch ngoại hối nếu có. - Thanh toán phí và những chí phí khác bao gồm cả tiền cước. - Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở giao cho người gửi hàng. - Thu xếp việc chuyển t ải trên đường nếu cần. - Giám sát việc vận chuyển hàng hoá trên đường đi - Ghi nhận những tổn thất của hàng hoá nếu có. - Giúp người gửi hàng khiếu nại nếu cần. 2. Thay mặt người nhận hàng. Theo những chỉ dẫn giao hàng người giao nhận sẽ: - Tổ chức và giám sát việc vận chuyển hàng hoá. - Nhận và kiểm tra những chứng từ có liên quan. - Nhận hàng của người chuyên chở nếu cần thì thanh toán cước. - Khai báo Hải quan và trả lệ phí, thuế và những chi phí có liên quan. - Thu xếp việc lưu kho quá cảnh nếu cần. - Giao hàng đã làm thủ tục Hải quan cho người nhận hàng. - Giúp người nhận hàng khiếu nại nếu cần. 8
  10. - Giúp người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối hàng nếu cần. 3. Những dịch vụ khác. Ngoài những dịch vụ nêu trên tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, người giao nhận cũng có thể cung cấp các dịch vụ khác như: cung cấp thông tin về nhu cầu tiêu d ùng mới, thông báo về tình hình cạnh tranh, thực hiện dịch vụ tư vấn, cung cấp các dịch vụ đặc biệt khác( vận chuy ển hàng công trình, v ận chuyển quần áo treo trên mắc, chuy ên chở hàng triển lãm ở nước ngoài). Như vậy qua Phần 1 ta đã có một cái nhìn chung nhất về dịch vụ giao nhận kho vận và vai trò của ngành này trong sự phát tri ển chung của nền kinh tế. Nhưng để có một cái nhìn sâu sắc hơn cũng như có sự hiểu biết tường tận chúng ta hãy tìm hiểu về hoạt động của Công ty VIETRANS ở phần 2 của b ài Báo Cáo này. PHẦN II 9
  11. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN KHO VẬN TẠI VIETRANS I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY 1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty giao nhận kho v ận ngoại thương - VIETRANS là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Thương Mại, hoạt động theo ch ế độ hạch to án kinh tế tự chủ tài chính. Là tổ chức giao nhận đầu tiên được thành lập ở Việt Nam theo quyết định số 554/BNT ngày 13/8/1970 của Bộ Thương Mại. Khi đó công ty lấy tên là cục kho vận kiêm Tổng Công Ty giao nhận ngoại thương. Hiện nay tên chính thức của công ty là “ Công ty giao nhận kho vận ngo ại thương “, tên giao d ịch là “ VietNam National Foreign Trade Forwarding and Warehousing Corporation “, tên viết tắt là VIETRANS được thành lập theo quyết định số 337/TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ Thương Mại. Trước năm 1986, do chính sách Nh à nước nắm độc quyền ngoại thương nên VIETRANS là đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận ngoại thương, nhưng hoạt động chủ yếu chỉ giới hạn ở các kho, cảng, cử a khẩu. Sau đại hội đảng lần thứ VI, tình h ình kinh tế nước ta có nhiều biến chuyển mới. Việc buôn b án trao đổi hàng hoá giữa Việt nam với các nướ c ngày càng phát triển, VIETRANS đã mở rộng phạm vi hoạt động và vươn lên trở thành một công ty giao nhận quốc t ế có quan hệ đại lý rộng kh ắp trên th ế giới. VIETRANS đã tham gia nhiều tổ chức, nhiều hiệp hội khác nhau v à chính thức trở thành hội viên của FIATA từ 1989. Thời kỳ từ 1989 tới nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường. Trong bối cảnh đó, VIETRANS mất thế độc quyền và phải bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt với các tổ chức kinh tế khác hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận. Để thích ứng với môi trường hoạt động kinh doanh mới, VIETRANS đã tiến hành đổi 10
  12. mới toàn diện từ định hướng chiến lược, phương thức hoạt động đến quy mô, hình thức và cách tổ chức hoạt động, điều hành. Công ty không chỉ chú ý đặc biệt tới tăng cường cơ sở vật chất mà còn chú ý đào tạo ngo ại ngữ cho đội ngũ cán bộ nhằm không ngừng nâng cao ch ất lượng dịch vụ cũng như uy tín của công ty. Cho tới nay, VIETRANS đã trở thành một công ty giao nhận quốc tế, là một trong những sáng lập viên của VIFFAS , là một đại lý hàng không của IATA v à còn là thành viên của Phòng Thương Mại và Công nghiệp Vi ệt Nam. Hiện nay, VIETRANS có 6 chi nhánh ở các tỉnh thành phố: Hải Phòng, Nghệ An, Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn, thành phố Hồ Chí Minh, hai liên doanh (TNT-VIETRANS; LOTUS) và văn phòng đại diện ở trong v à ngoài nước. 2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1 Chức năng: -Tiến hành và nhận uỷ thác dị ch vụ kho vận, giao nhận, vận chuyển h àng hoá, thuê và cho thuê kho b ãi, lưu cước các phương tiện vận tải (tàu biển, máy bay, sà lan...) và các dịch vụ khác có liên quan như gom hàng, làm thủ tục Hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá.... - Tư vấn về các vấn đề giao nhận, vận tải và các vấn đề khác có liên quan. - Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. - Thự c hiện kinh doanh vận tải công cộng phù hợp với quy định của nh à nước. - Làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài và làm các công tác phục vụ cho tàu biển của nước ngoài vào cảng của Việt Nam. - Liên doanh, liên kết với các tổ chứ c kinh tế trong và ngoài nước trong cá c lĩnh vực vận chuyển, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, thuê tàu ... .. 11
  13. 2.2 Nhiệm vụ - Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Công ty và các đơn vị trực thuộc theo quy chế hi ện hành. - Bảo đảm việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, làm chọn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. - Thường xuyên cải tiến, nâng cấp các phương tiện kỹ thuật để đảm bảo việc giao nhận, chuyên chở hàng hoá an toàn. - Nghiên cứu tình hình thị trường d ịch vụ giao nhận, kho vận, đề ra cá c biện pháp nhằm thu hút khách hàng, củng cố và nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. - Đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên của Công ty để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh ngày càng cao. 3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty VIETRANS Đứng đầu Công ty là Tổng Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Giúp việc có hai Phó giám đốc, trong đó có một Phó tổng giám đốc thứ nhất. Các Phó giám đốc do tổng giám đốc đề nghị và được thủ trưởng cơ quan chủ quản là Bộ thương Mại bổ nhiệm hoặc miễm nhiệm. Trong trường hợp Tổng giám đốc vắng mặt thì Phó tổng giám đốc thứ nhất l à người thay mặt Tổng Giám Đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty. Hiện nay Công ty có các khối phòng ban sau: + Khối kinh doanh d ịch vụ: Bao gồm các phòng ban có chức năng kinh doanh nhằm tự trang trải và nuôi sống cán bộ văn phòng Công ty. + Khối quản lý: Các Phòng Ban trong khối có nhiệm vụ giúp Tổng Giám Đốc trong công t ác qu ản lý mọi hoạt động của Công ty: quản trị, quản lý và theo dõi tình trạng máy móc, trang thiết bị, vật tư ....lập kế hoạch xây 12
  14. dựng cơ bản cải tạo, mở rộng, sửa chữa, xây dựng mới Xí nghiệp, Văn phòng công ty .. ., tham gia quản lý các công trình xây dựng, giải quyết các thủ tụ c về xây dựng. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KHỐI KINH DOANH KHỐI PHÒNG CÁC C HI NHÁNH DỊCH VỤ QUẢN LÝ TRỰC THUỘC 1. Phòng hàng không 1. Phòng kế toán tài 1. Vietrans Hải Phòng 2. Phòng công trình vụ 2. Vietrans Nghệ An 3. Phòng vận tải quốc tế 2. Phòng pháp chế 3. Vietrans Đà Nẵng 4. Phòng xuất nhập khẩu 3. Phòng tổ chức cán 4. Vietrans Nha Trang 5. Phòng gửi hàng bộ 5. Vietrans Quy Nhơn 6. Phòng chuyển tải 4. Phòng tổng hợp 6. Vietrans Sài gòn 7. Phòng giao nhận vận tải 5. Phòng hành chính 8. Phòng Marketing quản trị 9. Xí nghiệp dịch vụ xây dựng 10. Kho Yên Viên 11. Kho Pháp Vân 12. Đội xe CÁC CÔNG TY LIÊN DOANH CÁC VĂ N PHÒNG ĐẠI DIỆN Ở NƯỚC NGOÀI 1. Lotus Joint Venture Co.Ltd Vietrans- (Liên doanh giữa 1 . ODESSA Mỹ- Ucraina) 2. MOSCOW 2. TNT- VIETRANS 3. VLADIVOSTOCK Express worldwide VietNam 4. BANGKOK Ltd ( Việt Nam – Hà Lan ) 5. SINGAPORE 13
  15. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN KHO VẬN TẠI CÔNG TY 1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của Công ty trong những năm qua Là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận ở Vi ệt Nam, sau những bước thăng trầm tưởng chừng không thể vượt nổi thì trong những năm gần đây, do ổn định cơ cấu, Vietrans b ước đầu đã có những bước tiến vững chắc trong hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vietrans. Đơn vị: triệu VND Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Doanhthu(DT) 27.876 28.876 27.762 25.308 27.542 28.051 Lợi nhuận(LN) 2.389 2.163 1.802 1.684 1.902 2.005 Nộp ngân sách 5.805 4.955 5.672 7.452 6.322 6.872 LN/DT 0,075 0,065 0,066 0,069 0,071 (Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm) Doanh thu của công ty trong những năm gần đây 14
  16. 30 28.876 29 28.051 27.876 27.762 27.542 28 27 26 TriÖu VND 25.308 25 24 23 22 N ¨m 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh và biểu đồ trên ta th ấy: - Doanh thu năm 1998, 1999 giảm so với năm 1996, 1997(từ 28476 triệu VND xuống còn 25308 triệu VND), lợi nhuận cũng giảm nhiều(từ 5805 triệu VND xuống còn 1684 triệu đồng). Có thể nói kết quả kinh doanh năm 1999 thấp nhất so với các năm. Qua phân tích và tìm hiểu, công ty đã đưa ra một số nguyên nhân sau: + Do tác động ti êu cực của cuộc khủng hoảng tài ch ính- tiền tệ khu vự c Châu á năm 1997 làm cho tốc độ đầu tư của các nước vào Việt Nam chững lại, lượng vật tư thiết bị nhập khẩu giảm đi mà đây lại là loại hàng hoá có khối lượng lớn, do đó sản lượng giao nhận hàng nhập khẩu giảm đi rõ rệt. +Hoàn cảnh kinh t ế nước ta lúc đó gặp nhiều khó khăn: tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm, hiệu quả và năng lực cạnh tranh còn thấp, thị trường kém sôi động đặc biệt là thiên tai lũ lụt liên tiếp xảy ra. + Ngo ài việc cạnh tranh và san sẻ thị trư ờng với các tổ chức dịch vụ giao nhận vận tải ngoại thương trong nước kể cả quốc doanh và ngoài quốc doanh, VIETRANS còn phải đối mặt với lực lượng cạnh tranh mạnh hơn là các công ty giao nhận quốc tế. Đặc biệt là việc nhiều đại lý giao nhận nước 15
  17. ngoài được phép mở văn phòng đại diện tại Việt Nam đã làm cho quy mô, mức độ uỷ thác giao nhận vận tải hàng hoá theo đó cũng thu h ẹp dần, thậm chí cắt hẳn hợp đồng đại lý. Các hãng tàu nước ngoài như: APM, HAPAG - LlOYd.. .cũng đã tổ chức vận chuyển và cung ứng những dịch vụ phụ trợ cho hoạt động giao nhận tại Việt Nam, do đó làm cho mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. + Lượng hàng xuất khẩu đã qua chế biến của Việt Nam ngày càng t ăng, đó là điều đáng mừng, song sản lượng hàng ho á xuất khẩu tính trên khối lượng giảm xuống. +Thêm v ào đó là công tác tìm kiếm và giữ khách hàng tại doanh nghiệp thực hiện chưa tốt, dẫn đến bị mất một số khách hàng xuất nhập khẩu lớn. - Tuy nhiên, với sự nỗ lực và quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo công ty, Vietrans đã từng bước vượt qua khó khăn. Doanh thu năm 2000 và 2001 tăng so với năm 1999. Với chỉ tiêu doanh thu tăng từ 7-10% do bộ giao cho, nhìn chung chỉ tiêu này đạt từ 3-5%. - Mặc dù Doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu lại nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí nên tỷ lệ LN/DT năm 1998, 1999 giảm so với các năm trước. Nhưng đến năm 2000-2001, tỷ lệ LN/DT đã có những biến chuyển, tăng từ 0,065 năm 1998 lên 0,071 năm 2001, b ởi công ty đã chú trọng thích đáng đến đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao uy tín với khách hàng, cải tiến bộ máy quản lý, mở rộng lĩnh vực kinh doanh để khách hàng có điều kiện thuận lợi nhất trong việc tiến hành mua b án cũng như vận chuyển hàng hoá. - Trên đây là những nhận xét về tình hình hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Sau đây ta sẽ xem xét cụ thể đối với từng cá nhân trong Công ty. Cũng như tình hình chung của Công ty là doanh thu tăng lên nhưng l ãi /người / năm giảm xuống. Nhưng xét đến chỉ tiêu thu nhập tiền lương/người/năm và thu nhập/người/ tháng ta thấy: ngo ài số tiền lương hàng tháng thì mọi người 16
  18. còn có một số khoản tiền kh ác phụ trợ thêm. Theo tính to án các năm 1996 trở lại đây thì số tiền này là khá lớn: n ăm 1996 là 4,6triệu đồng; 1997 là 4,86; 1998 là 5,86; 1999 là 5,9 nhưng trong năm 2000 thì số tiền này lại giảm xuống chỉ còn 5,1triệu đồng mà nguyên nhân chính là do sự quản lý yếu kém. Qua số liệu trên cho thấy mức thu nh ập của cán b ộ trong Công ty như vậy là khá cao so với các Công ty khác. - Nhìn chung, tình hình kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do đó công ty cần đưa ra các biện pháp thích hợp. Toàn bộ các nhận x ét trên đây mới chỉ phản ánh được tình hình ho ạt động kinh doanh chung của công ty. Để hiểu rõ hơn, chúng ta hãy cùng phân tích v à tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trên hai lĩnh vực: dịch vụ giao nhận và dịch vụ kho vận. 2.Thực trạng kinh doanh dịch vụ giao nhận Dịch vụ giao nh ận là một trong những lĩnh vực hoạt động chính của Vietrans. Hiện nay, Công ty có mạng lưới giao nhận khắp cả nước, doanh thu từ hoạt động này chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng doanh thu, góp phần quan trọng vào sự phát triển và vững mạnh của toàn công ty. Khối lượng hàng giao nhận qua một số năm Đơn vị: tấn Nă m 1996 1997 1998 1999 2000 2001 KL hàng 96.348 96.308 119.824 98.927 104.822 112.891 giao nhận Hàng nhập 22.820 25.410 28.676 46.585 44.763 53.720 Hàng xuất 40.000 70.898 89.538 52.342 60.060 58.641 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm) 17
  19. Năm 1998 là năm có khối lượng hàng giao nhận lớn nhất(119.824 tấn). Tuy nhi ên, khối lượng hàng giao nh ận đang tăng dần(cụ thể, năm 1999- 98.927 tấn tăng lên 112.891 tấn năm 2001) do xu thế hội nhập thương mại giữa nước ta và các nước khác trên th ế giới cũng có xu hướng tăng. Bên cạnh đó, Vietrans cũng từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín, thu hút khách hàng và mở rộng thị trường giao nhận của mình. Khối lượng giao nhận hàng nhập luôn lớn hơn khối lượng giao nhận hàng xuất do nước ta là nước thường xuyên nhập si êu. Những năm trước nghiệp vụ giao nhận quốc tế của Vietrans phát triển tốt với nhiều loại hình phong phú: giao nhận vận t ải đường biển, đường hàng không, các loại hàng hoá xuất nhập khẩu, giao nhận hàng công trình, hàng triển lãm, hàng ngo ại giao và hành lý cá nhân, thu gom hàng xuất và chia lẻ hàng nhập, vận chuyển hàng quá cảnh. Một vài năm gần đây, ngo ài khó khăn chính là Vietrans không còn khách hàng lớn thường xuyên, không được làm đại lý cho các hãng giao nhận nước ngoài có chân hàng ổn định hoặc các hãng tàu container do tính chất cạnh tranh quyết liệt trên thị trường giao nhận vận tải với sự tham gia của các công ty giao nhận đa quốc gia, các công ty liên doanh, các công ty cổ phần....nên nghiệp vụ này của Vietrans tăng lên rất ít và chủ yếu do các khu vực tự khai thác trên cơ sở theo công trình, theo chuyến hoặc theo vụ việc. Tuy nhiên, vì đây là một trong những lĩnh vực hoạt động chính nên doanh thu chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu của công ty. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận Đơn vị: triệu đồng VND Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Doanh thu(DT) 23.916 25.800 26.723 23.974 26.054 27.031 18
  20. Lợi nhuận(LN) 2.025 1.832 1.652 1.457 1.457 1.642 LN/DT(%) 0,085 0,071 0,062 0,055 0,056 0,061 %sovới tổng DT 85,8 89,3 96,25 94,7 94,6 96,4 Lợi nhuận kinh doanh dịch vụ giao nhận qua các năm 2,500 2,025 2,000 1,832 1,642 1,652 1,500 1,457 1,457 TriÖu VND 1,000 500 0 N ¨m 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Ta thấy một thực tế là khối lượng hàng hoá giao nhận tăng nhưng lợi nhuận lại không tăng tương ứng, đặc biệt là LN/DT giảm xuống thậm chí thấp hơn chỉ tiêu LN/DT chung to àn công ty. Ngo ài những nguyên nhân như đã nêu trên còn một số hạn chế sau: - Sự tăng lên của chi phí trong khi cước thu lại giảm do cạnh tranh. - Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu là thiết bị, máy móc v à nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp làm gia công chế biến lắp ráp nên khối lượng hàng hoá là lớn, do đó khối lượng hàng hoá do Công ty đảm nh ận là khá lớn. Nhưng đa số hàng nhập kh ẩu l ại theo giá CFR, CIF, nên toàn bộ cước đều do các Công ty giao nhận nước ngoài thu, còn Công ty chỉ được hưởng theo một tỷ lệ hoa hồng nào đó. Còn hàng xu ất kh ẩu của Việt Nam ch ủ yếu bán theo giá FOB nên cước vận tải hầu hết đều do khách hàng trả ở bên 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2