intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: Tính toán thiết kế hệ thống thiết bị xử lý khí thải bụi của nhà máy sản xuất nhựa, cao su với năng suất N = 60000 m3/h

Chia sẻ: Nguyễn đoàn Thu Thủy | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:23

402
lượt xem
89
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án "Tính toán thiết kế hệ thống thiết bị xử lý khí thải bụi của nhà máy sản xuất nhựa, cao su với năng suất N = 60000 m3/h" trình bày tổng quan về bụi và cơ sở lý thuyết, tính toán, thiết kế hệ thỗng xử lý khí thải và thảo luận, quy hoạch mặt bằng và đối tượng nghiêm cứu. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: Tính toán thiết kế hệ thống thiết bị xử lý khí thải bụi của nhà máy sản xuất nhựa, cao su với năng suất N = 60000 m3/h

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM ĐỒ ÁN MÔN HỌC ĐỀ TÀI: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THIẾT BỊ XỬ LÝ KHÍ  THẢI BỤI CỦA NHÀ MÁY SẢN XUẤT NHỰA, CAO SU VỚI  NĂNG SUẤT  N = 60000 m3/h (THEO PHƯƠNG PHÁP LẮNG BẰNG LỰC QUÁN TÍNH KẾT  HỢP VỚI LY TÂM) GVHD: NGUYỄN TẤN DŨNG SVTH: BÙI THỊ QUỲNH NHƯ LỚP: 13150 KHÓA: 2013
  2. Tp.HCM, tháng … năm … LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây,  nền  khoa học kỹ  thuật của thế  giới  đã có những  sự  phát  triển vượt bậc, song song với đó, nền công  nghiệp thế giới cũng đã  đạt đến trình độ kỹ thuật  cao, với nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Cùng với sự phát triển ấy, mức sống của con người   cũng được nâng cao và nhu cầu của con người cũng thay đổi. Tuy nhiên, hệ  quả  của sự  phát   triển  ấy là một loạt các vấn đề  về  môi trường như  trái đất nóng lên, ô nhiễm không khí, ô   nhiễm nguồn nước, mực nước biển dâng hay biến đổi khí hậu … Trước thực trạng  ấy con  người đã có ý thức về bảo vệ môi trường, ý thức về mối quan hệ giữa “phát triển kinh tế” và   “bảo vệ môi trường”.  Vấn đề  “phát triển bền vững” đã không còn xa lạ  và đây là mối quan tâm không của   riêng ai đặc biệt là các nước đang trên đà phát triển như Việt Nam chúng ta. Ngày nay ô nhiễm  không khí đang là một vấn đề đáng quan tâm của Việt Nam cũng như toàn thế giới. Khi tốc độ  đô thị hóa ngày càng nhanh, số lượng các khu công nghiệp, khu chế xuất ngày càng tăng, ngày  càng nhiều bệnh tật ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người liên quan đến vấn đề ô  nhiễm không khí. Các bệnh về da, mắt, đặc biệt là đường hô hấp. Vì vậy việc xử  lý bụi và   khí thải trong quá trình sản xuất là điều tất yếu phải có trong các khu công nghiệp, nhà máy   để bảo vệ môi trường không khí và hết sức cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững. Phạm vi của đồ  án môn kỹ  thuật xử  lý khí thải, tôi đã thực hiện đồ  án này­tính toán  thiết kế hệ thống thiết bị xử lý khí thải bụi của nhà máy sản xuất nhựa, cao su với năng suất   60000 m3/h. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đở, hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Tấn Dũng.  Để tránh xảy ra sai xót rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô và mọi  người góp phần cho đồ án được hoàn thiện.
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT  TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT  NAM TP.HCM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc KHOA CN HÓA HỌC ­ THỰC PHẨM ­­­o0o­­­ NGÀNH CNKT MÔI TRƯỜNG ĐỒ ÁN MÔN HỌC 1. Môn học: Đồ án xử lý không khí Mã môn học: 2. Họ và tên sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Như MSSV: 13150056 3. Tên đồ án:  Tính toán thiết kế hệ thống thiết bị xử lý khí thải bụi của nhà máy sản xuất nhựa, cao   su với năng suất 60000 m3/h. 4. Mục đích đồ án: Giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào tính toán ứng dụng trong thực tế. 5. Nhiệm vụ: ­ Quy hoạch mặt bằng để lắp đặt hệ thống  thiết bị. ­ Lựa chọn thiết bị lọc khí bụi thích hợp. ­ Tính toán các thông số cho thiết bị lọc khí, bụi. ­ Thiết kế thiết bị lọc khí bụi. ­ Giá thành của thiết bị. ­ Vận hành và ứng dụng của thiết bị. ­ Vẽ  bản vẽ  hệ  thống xử  lý khí bụi bằng phương pháp lắng bằng lực quán tính kết hợp   với ly tâm. 6.   Ngày nhận đồ án: 01/10/2015 Ngày nộp đồ án: Nội dung và yêu cầu của Đồ  án đã được thông qua Bộ  NGƯỜI HƯỚNG DẪN
  4. môn. (Ký và ghi rõ họ tên) Tp.HCM, ngày … tháng … năm 201 Chủ Nhiệm Bộ Môn NHẬN XÉT CUẢ GVHD  ……………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… …………………
  5. Điểm bằng số: ….......; Điểm bằng chữ: …………….. Tp.HCM, ngày … tháng … năm 201… Giáo viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Chương 1 TỔNG QUAN VỀ BỤI VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1  HỆ THỐNG THIẾT BỊ XỬ LÝ KHÍ THẢI
  6. 1.2 TỔNG QUAN VỀ BỤI VÀ THÀNH PHẦN CỦA BỤI 1.2.1 Khái niệm chung về bụi và phân loại 1.2.1.1 Khái niệm chung về bụi Các phần tử chất rắn thể rời rạc (vụn) có thể được tạo ra trong các quá trình nghiền,  ngưng kết, và các phản ứng hóa học. Dưới tác dụng của các dòng khí hoặc không khí, chúng  chuyển thành trạng thái lơ lửng và trong những điều kiện nhất định chúng tạo ra thứ vật chất  mà mọi người gọi là bụi. Bụi là một hệ thống gồm 2 pha: pha khí và pha rắn rời rạc, đó là các hạt có kích thước  nằm trong khoảng từ kích thước nguyên tử đến kích thước nhìn thấy đượcbằng mắt thường,  có khả năng tồn tại trong thời gian dài ngắn khác nhau. Sol khí (aerozon) cũng là hệ thống vật chất rời rạc từ các hạt thể rắn và thể lỏng ở  dạng lơ lửng trong thời gian dàikhông hạn định. Tốc độ lắng của chúng rất bé. Aerozon thô có thể xem là đi là đồng nghĩa với bụi. Chúng có thể có kích thước hạt  đồng nhất hoặc không đồng nhất. Bụi thu giữ được hoặc bụi đã lắng đọng thường đồng nghĩa với khái niệm “bột” – loại  vật chất vụn, rời rạc. Kích thước của hạt bụi   là đường kính, độ dài cạnh của hạt hoặc là lỗ rây, kích thước  lớn nhất của hình chiếu của hạt. Đường kính tương đương  tđ  của hạt có hình dáng bất kỳ là đường kính hình cầu có thể  tích bằng thể tích của hạt bụi. Vận tốc lắng chìm vc của hạt bụi là vận tốc của hạt trong môi trường tỉnh dưới tác  dụng của trọng lực. vc của hạt phụ thuộc vào hình dáng, kích thước, khối lượng của hạt, cũng  như khối lượng đơn vị, độ nhớt của môi trường. Trong không khí, bụi tồn tại dưới dạng 1 tập hợp các hạt rắn có kích thước khác nhau  cùng khuếch tán trong không khí. Duy chỉ có các loại bụi có nguồn gốc từ hơi ngưng tụ lại sẽ  cho loại bụi có kích thước thuần nhất. Tùy thuộc vào kích thước và trọng lượng riêng, hạt bụi   có thể tồn tại lâu hay mau trong không khí. Về  nguồn gốc, bụi được chia làm 2 loại: bụi hữu cơ  (có nguồn gốc từ  động – thực  vật), bụi vô cơ (bụi kim loại, bụi khoáng chất) và bụi hỗn hợp.
  7. 1.2.1.2 Phân loại bụi Về hình dáng, bụi được phân thành 3 dạng: dạng mảnh (mỏng), dạng sợi và dạng khối. Về kích thước, bụi được phân chia thành các loại sau: ­ Bụi thô, cát bụi (grit): gồm các hạt bụi chất rắn có kích thước   > 75  m. ­ Bụi (dust): các hạt chất rắn có kích thước nhỏ  hơn bụi khô 75  m >   > 5  m, được  hình thành từ các quá trình cơ khí như nghiền, tán, đập,… ­ Khói (smoke): gồm các hạt chất rắn hoặc lỏng có kích thước nhỏ hơn bụi khô 5 m >  > 1 m, được tạo ra do quá trình đốt nhiên liệu hoặc quá trình ngưng tụ. ­ Khói mịn (fume): gồm các hạt chất rắn rất mịncó kích thước   
  8. Đối với bụi có kích thước càng nhỏ thì khả năng kết dính, bám lên bề mặt thiết bị càng   cao; đặc biệt là bụi có 60­70% hạt có đường kính    10  m thì dễ trở thành tơi xốp. 1.2.2.3 Độ mài mòn của bụi Độ mài mòn của bụi đặc trưng cho khả  năng mài mòn kim loại khi chuyển động cùng   một vận tốc và một nồng độ bụi . Độ mài mòn của bụi phụ thuộc vào hình dạng, kích thước,   độ cứng và mật độ của chúng. Tính chất này khá quan trọng, do đó cần chú ý đến độ  mài mòn của kim loại khi tính   toán thiêt kế hệ thống. 1.2.2.4 Độ thấm ướt của bụi Độ thấm ướt của bụi ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của các thiết bị  tách bụi kiểu   ướt, đặc biệt là các thiết bị làm việc tuần hoàn. Theo tính chất thấm ướt các vật liệu rắn, chúng được chia làm 3 loại: ­ Vật liệu lọc nước: dễ  thấm nước (canxi, thạch cao, phần lớn silicat và khoáng vật  được oxy hoá, halogenua của kim loại kiềm,…) ­ Vật liệu kỵ nước: khó thấm nước (grafit, than, lưu huỳnh) ­ Vật liệu nước tuyệt đối: (paraffin, nhựa Teflon, butim) 1.2.2.5 Độ hút ẩm của bụi Khả  năng hút  ẩm của bụi phụ  thuộc vào hình dạng, độ  nhám, kích thước cũng như  thành phần hóa học của bụi. Độ hút ẩm của bụi sẽ tạo điều kiện tách bụi trong cách thiết bị  lọc bụi kiểu ướt. 1.2.2.6 Độ dẫn điện của bụi Độ  dẫn điện của bụi phụ  thuộc vào tính chất, cấu trúc của từng hạt riêng rẽ  và các   thông số  của dòng khí. Chỉ  số  này được đánh giá theo chỉ  số  điện trở  suất của bụi, nó  ảnh   hưởng rất lớn đến khả năng làm việc của các bộ lọc bụi tĩnh điện. 1.2.2.7 Sự tích điện của lớp bụi Sự tích điện của bụi sẽ phụ thuộc vào phương pháp tạo thành, thành phần hóa học và  tính chất vật chất mà chúng tiếp xúc. Sự tích điện của bụi ảnh hưởng đến hiệu quả tách của  chúng trong cách thiết bị lọc khí. 1.2.2.8 Tính tự bốc nóng và tạo hỗn hợp dễ nổ với không khí Cường độ  nổ  phụ  thuộc vào tính chất hóa học, tính chất nhiệt, kích thước, hình dạng   và nồng độ của bụi trong không khí. Bụi càng nhỏ thì diện tích tiếp xúc với oxy càng lớn, khi   đó bụi càng dễ bốc cháy, dễ gây nổ khi có mồi lửa.  Các hạt có khả  năng bắt lửa như  bụi hữu cơ (sơn, sợi, plastic), một số bụi vô cơ  như  nhôm, kẽm, magie,… 1.2.2 Thành phần của bụi
  9. Tùy theo nguồn gốc phát sinh ra bụi mà chúng có thành phần khác nhau, đa số là bụi hô  hấp (bụi có kích thước   
  10. Loại bụi gây dị ứng: bụi bột, bụi len, bột thuốc kháng sinh có thể gây ra viêm mũi, viêm  phế quản dạng hen.  Bụi Mangan, phosphat, bicromat kali còn gây bệnh viêm phổi do nó làm thay đổi tính  miễn dịch sinh học của phổi.             Một số bụi kim loại mang tính phóng xạ còn gây bệnh ung thư phổi như bụi cobalt, kền,  crom, nhựa đường.  Bệnh ngoài da: bụi đồng có thể gây nhiễm khuẩn da rất khó chữa. Bụi còn tác động lên  các tuyến nhờn, làm cho khô da, phát sinh các bệnh da như trứng cá, viêm da, gặp ở công nhân  đốt lò hơi, thợ máy, sản xuất xi măng, sành sứ ...  Bụi còn kích thích lên da, sinh mụn nhọt, lở loét như bụi vôi, thiếc, dược phẩm, thuốc  trừ sâu, đường.  Bụi nhựa than còn có tác dụng quang học trên vùng da để hở dưới tác dụng của ánh sáng  làm da sưng tấy, đỏ như bỏng, rất ngứa, còn làm cho mắt sưng đỏ, chảy nước mắt, các hiện  tượng này sẽ không xảy ra nếu làm việc ở trong bóng râm hoặc làm việc về đêm.  Bụi còn gây ra chấn thương ở mắt: do không mang kính phòng hộ nên bụi bẩn vào mắt  kích thích màng tiếp hợp, lâu dần gây  ra viêm màng tiếp hợp, viêm mi mắt.  Bụi kiềm hoặc bụi axit có thể gây ra bỏng giác mạc, để lại sẹo lớn làm giảm thị lực  hoặc mù mắt. Bụi kim loại như phoi bào, phoi tiện bắn vào mắt gây ra các vết thương trên  màng tiếp hợp và có thể tổn thương giác mạc, về sau để lại sẹo làm giảm thị lực, nặng hơn  có thể làm mù mắt.  Bệnh ở đường tiêu hóa: bụi đường, bột có thể làm sâu răng, do bụi động lại trên mặt  răng, bị vi khuẩn phân giải thành axit lactic làm hỏng men răng.  Bụi kim loại, bụi khoáng to, nhọn, cạnh sắc vào dạ dày có thể có ảnh hưởng, gây  rối  loạn tiêu hóa.   Bên cạnh đó, bụi còn ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, làm tăng khả năng ăn mòn các  công trình xây dựng, vật liệu, máy móc,…và đặc biệt là nguồn nước. 1.4  PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI BẰNG PHƯƠNG PHÁP LẮNG 1.4.1 Thiết bị lắng bụi bằng lực quán tính Thiết bị này lợi dụng tác dụng của lực quán tính để làm thay đổi chiều hướng chuyển  động của dòng khí một cách liên tục, lặp đi lặp lại bằng nhiều loại vật cản có hình dáng khác  nhau. Khi đó, bụi do có lực quán tính lớn sẽ  không thể  thay đổi hướng chuyển động ngay   được mà sẽ giữ hướng chuyển động ban đầu của mình, rồi va đập với các vật cản rồi bị giữ  lại đó hoặc bị mất động năng. Khi đó vận tốc của bụi sẽ đột ngột bị giảm, nhờ đó mà các hạt  bụi sẽ bị ép vào thành vật cản và rơi vào bẫy bụi. Tại đây khí sẽ được hất ngược trở lên và đi  ra ngoài, còn bụi trong bẫy thì rơi xuống phiễu chứa bụi của thiết bị dưới tác dụng của trọng   lực và bị giữ lại, sau đó được chuyển ra ngoài. Vận tốc của thiết bị khoảng 1m/s, còn ở ống thì khoảng 10m/s.  Hiệu quả của thiết bị  lắng bụi bằng lực quán tính đạt 65 ­ 80% đối với bụi có kích thước hạt   (25­30)  m. Trở lực  của chúng khoảng 150 – 390 N/m2. 
  11. Các dạng khác nhau của thiết bị lọc bụi bằng lực quán tính: Có vách ngăn      Với chỗ quay khí nhẵn      Có chóp mở rộng      Nhập khí ngang hông Hình 1.3: Thiết bị lắng bụi quán tính Hình 1.2: Thiết bị lọc bụi bằng lực quán tính kiểu Venturi. Hình 1.3: Thiết bị lọc bụi bằng lực quán tính kiểu màn chắn uốn cong. Hình 1.4: Thiết bị lọc bụi bằng lực quán tính kiểu “lá sách”. Hình 1.5: Thiết bị lọc bụi bằng lực quán tính kết hợp với thùng lắng bụi.  Ưu điểm của thiết bị lắng bụi bằng lực quán tính: ­ Chế tạo đơn giản, cấu tạo gọn nhẹ.
  12. ­ Tổn thất áp suất thấp hơn các thiết bị khác. ­ Khả năng lắng cao hơn buồng lắng. ­ Năng suất và hiệu suất của thiết bị này tương đối cao. ­ Được ứng dụng ở quy mô công nghiệp.  Nhược điểm của thiết bị lắng bụi bằng lực quán tính: ­ Hiệu quả xử lý không cao đối với bụi có kích thước   
  13. ngoài. Còn các hạt bụi do chịu tác dụng của lực quay ly tâm sẽ  bị  chuyển động xuống dưới,  đồng thời do mất động năng nên các hạt bụi đó bị lắng xuống đáy của thiết bị. Hình 1.7: Sơ đồ cấu tạo của xiclon 1. Ống dẫn không khí bẩn vào 2. Vỏ Xiclon 3. Phiễu chứa bụi 4. Ống trụ ở giữa 5. Van chặn  Ưu điểm của thiết bị lắng bụi bằng lực ly tâm: ­ Sử dụng rộng rãi, giá thành rẻ. ­ Không có chi tiết chuyền động, vận hành đơn  giản. ­ Có thể vận hành dễ dàng ở nhiệt độ trên 500 oC,  áp suất lớn, trị số tổn thất áp suất ổn định, thu hồi bụi  ở dạng khô. ­ Hiệu quả xử lý không phụ thuộc vào nồng độ bụi. ­ Khả năng phân riêng tốt, năng suất và hiệu suất cao, thời gian phân riêng nhỏ. ­ Phù hợp với quy mô sản xuất lớn.  Nhược điểm của thiết bị lắng bụi bằng lực ly tâm: ­ Hiệu quả thấp đối với bụi có đường kính   
  14.  Hiệu quả xử lý bụi của thiết bị ly tâm kiểu guồng xoắn: Hình 1.8:a) Thiết bị lắng bụi guồng xoắn đơn giản b) Thiết bị lắng bụi guồng xoắn có xiclon c) Đường cong hiệu quả lọc theo kích thước bụi c) Thiết bị TURBO tương tự thiết bị ly tâm kiểu guồng xoắn Thiết bị hoạt động theo nguyên tắc: guồng cánh quạt ép các hạt bụi sát vào thành bao  quanh của vỏ quạt xoắn ốc và đẩy một bộ phận khí đậm đặc bụi vào xiclon. Ở đó, bụi được  tác ra khỏi dòng khí và rơi xuống phiễu chứa, còn khí thì tuần hoàn trở lại về quạt. Phần khí  sạch  sẽ theo miệng thổi của quạt được thải ra ngoài qua đường ống khí và được điều chỉnh  bằng van. 1.5  Những kết quả nghiêm cứu trong nước. 1.6  Những kết quả nghiêm cứu trên thế giới. Chương 2 QUY HOẠCH MẶT BẰNG VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊM CỨU 2.1 Quy hoạch mặt bằng xây dựng nhà xưởng xử lý khí thải 2.1.1 Yêu cầu cơ bản trong việc quy hoạch mặt bằng Đặc điểm của nhà máy chế biến nhựa, cao su là nguồn gốc phát sinh bụi chủ yếu ở giai  đoạn sấy khô nguyên liệu và quá trình vận chuyển nguyên vật liệu tới các cơ sở sản xuất,  phương tiện xếp dỡ, vận chuyển nội bộ trong cở sở sản xuất. Khi hoạt động như vậy, các  phương tiện vận tải sẽ thải ra môi trường một lượng khói bụi làm ô nhiễm môi trường. Đồng  thời, do việc sử dụng một lượng axit vào giai đoạn đánh đông kết hợp với sấy ở nhiệt độ 110­
  15. 1100oC, một lượng hơi khí độc kết hợp với bụi ở giai đoạn này sẽ phát sinh. Mà thành phần  chủ yếu của bụi sẽ chứa axit và các loại hydrocacbon. Trước khi thành lập công ty, nhà máy thì công ty đó phải có bảng đánh giá tác động môi  trường, trong đó phải nêu rõ những gì sẽ làm và mức độ ảnh hưởng đến môi trường, kèm theo  đó phải có hướng khắc phục, xử lý để không gây ô nhiễm môi trường. Và phải đảm bảo khi  đưa vào vận hành, sử dụng công trình đó sẽ không gây ô nhiễm môi trường, tức là nồng độ  chất độc hại do công ty đó thải ra khi nhập vào nồ độ chất độ hại của khu vực đó không vượt  quá nồng độ cho phép. Cần phân tích rõ điều kiện thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa hằng năm) và vi trí  địa lý của mặt bằng cầ quy hoạch. Khi thiết kế, quy hoạch mặt bằng nhà máy cũng như hệ thống xử lý khí bụi càn phải  nắm rõ quy trình công nghệ, yêu cầu về mọi mặt của các khâu trong dây chuyền đó. Khi đó  địa điểm rất quan trọng đối với quá trình vận hành của hệ thống trông suốt  thời gian sau này.  Với việc sắp xếp địa điểm một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc thu gom, khai thác, tận  dụng năng lực và nâng cao hiệu quả sử dụng của hệ thống xử lý. 2.1.2 Quy hoạch mặt bằng 2.1.2.1 Vị trí địa lý Nhà máy không được đặt quá xa đối với các nguồn nguyên liệu đầu vào để dễ dàng cho  quá trình vận chuyển nhằm mục tiêu tiết kiệm chi phí. Đồng thời trong n hà máy cũng cần xây  dựng hệ thống giao thông hợp lý, tránh gây ùng tắc trong quá trình sản xuất. Địa hình và thời tiết là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất hoạt động của  nhà máy, do đó, cần quy hoạch nhà máy vào khu vực có cơ sở hạ tầng giao thông phù hợp,  điều kiện thời tiết ổn định để tăng năng suất. ­ Phù hợp với quy hoạch dài hạn. ­ Có đủ điều kiện thiên nhiên (khí hậu, địa chất,…) ­ Đảm bảo đủ điều kiện xây dựng và mở rộng trước mắt và lâu dài về diện tích mặt  bằng, quy mô sản xuất cũng như địa chất ổn định, vững chắc cho việc thi công công trình,  không lầm ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và đời sống của người  dân  ­ Hệ thống xử lý ô nhiễm phải được xây dựng gần khu vực gây ra ô nhiễm. Khi xây dựng hệ thống cần chú ý: ­ Yếu tố xã hội: sự phân bố không gian của lực lượng sử dụng phải đảm bảo tính cân  đối, sự hài hòa của hệ thống và của cả nhà máy cũng như các ảnh hưởng đến người dân sống  gần khu vực nhà máy. ­ Yếu tố xí nghiệp: đó là sự cung ứng nguyên vật liệu, chất phụ trợ, năng lượng ( điện,  nước,…) và các tác động đến môi trường xung quanh (tiếng ồn, chất thải, khí thải,…). Việc lựa chọn địa điểm cho công trình xây dựng cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng  như: ­ Kích thước, hình dạng khu đất.
  16. ­ Tính chất bề mặt. ­ Nền móng công trình và yêu cầu về thủy văn. ­ Đầu mối giao thông là sẵn có. ­ Nhu cầu và mức đáp ứng về năng lượng (điện, nhiên liệu,…), nước cho xuất và sinh  hoạt và nhu cầu về lao động. ­ Ảnh hưởng đối với môi trường xung quanh (tiếng ồn, độc hại,…) ­ Xây dựng nhà máy tránh tổn hại đến mỹ quan đô thị và môi trường sinh thái ­ Phòng chống cháy nổ và an toàn cho sản xuất. 2.1.2.2 Vị trí đặt hệ thống xử lý bụi Trong nhà máy cần phân rõ từng khu và xây dựng một cách hợp lý để không làm gián  đoạn hoạt động của bất cứ một khu vực nào. Hệ thống xử lý phải được thiết kế ở gần khu  vực phát sinh khí thải để đảm bảo cho việc vận chuyển dễ dàng với đoạn đường ngắn nhất  và đặc biệt là việc phát sinh khí thải không ảnh hưởng đến hoạt đọng sản xuất. Quy hoạch mặt bằng phải đảm bảo sự tiện lợi và chi phí sử dụng là thấp nhất. Bố trí  phải hợp lý, phù hợp với dây chuyền công nghệ. Đồng thời phải đảm bảo dây chuyền xử lý  được áp dụng một cách khoa học. Bên cạnh đó, việc quy hoạch phải đảm bảo tính thẩm mỹ công nghiệp, an toàn. Dễ  ngăn chặn sự khi có sự cố sảy ra để hạn chế tổn thất cho nhà máy, công ty mà không ảnh  hưởng đến khả năng mở rộng của nhà máy.   2.1.2.3 Mạng lưới điện quốc gia Quy hoạch xây dựng ở khu vực có đường điện quốc gia để đảm bảo điện năng cung  cấp cho hệ thống sử dụng và vận hành. Nguồn điện cung cấp cho nhà máy phải đáp ứng được nhu cầu và ổn định trong suốt  quá trình sản xuất. Nhà máy phải có chu trình công nghệ khép kín trong việc tự tạo điện năng, hơi nước để  chủ động trong việc sản xuất và sản xuất một cách liên tục kể cả khi lưới điện quốc gia gặp  sự cố hoặc không đáp ứng đủ. Bố trí quy hoạch sao cho diện tích được sử dụng một cách tối ưu, hiệu quả nhất. Áp  dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất để vừa tiết kiêm năng lượng vừa tiết  kiệm  một khoản kinh tế cho công ty, nhà máy (như việc sử dụng pin năng lượng mặt trời,…)
  17. Hình 2.1: Sơ đồ bản vẽ quy hoạch mặt bằng 2.2 Đối tượng nghiêm cứu và phương pháp tính toán Đối tượng nghiêm cứu: hệ thống thiết bị xử lý khí thải bụi của nhà máy sản xuất nhựa,   cao su với năng suất 60000 m3/h – Theo phương pháp lắng bằng lực quán tính kết hợp với lực   ly tâm. Chương 3 TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ HỆ THỖNG XỬ LÝ KHÍ THẢI VÀ THẢO  LUẬN 3.1 Tính toán
  18. 3.1.1 Các thông số ban đầu cần thiết cho tính toán Bụi có khối lượng riêng:  b =1500 kg/m3. Nhiệt độ bụi vào: tb =100oC Nhiệt độ không khí ra: tk =40oC Năng suất của thiết bị: Q = 60000 m3/h Nồng độ bụi vào: Cv = Cb =12000 mg/m3 Độ nhớt động học ở điều kiện chuẩn:  o = 17,17x10­6 Pa.s Khối lượng riêng của không khí ở nhiệt độ t (oC)  được xác định theo phương trình sau: k(toC) =  Suy ra, ở nhiệt độ không khí ra tk =40oC thì: k(40oC)  =  kg/m3 Ở nhiệt độ bụi vào tb =100oC thì: k(100oC)  =  kg/m3 Bảng : Giá trị hệ số Kp theo lưu lượng Lưu lượng nguồn thải Giá trị hệ số Kp P ≤ 20.000 1 20000  1000000 0,8 Bảng: Hệ số phân vùng Kv Phân vùng Giá trị hệ số Kv Nội thành đô thị loại đặc biệt (1) và đô thị loại 1 (1):  0.6 rừng đặc dụng (2); di sản thiên nhiên; di tích lịch sử  Vùng 1 văn   hóa được  xếp hạng (3), cơ  sở  sản xuất kinh   doanh dịch vụ; có khoảng cách ranh giới đến khu vực  này dưới 0.2 km Nội thành, nội thị đô thị loại II, III, IV khu vực ngoại   0.8 Vùng 2 thành đặc biệt khoảng cách đến khu vực này không   quá 0.2 km
  19. Khu công nghiệp, khu đô thị loại IV,vùng ngoại thành  1 đô thị  loại II, III, IV có khoảng cách đến nội thành   Vùng 3 nội thị  nhỏ  hơn hoặc bằng 0.2 km, cơ  sở  sản xuất,   kinh doanh, dịch vụ có khoảng cách đến khu vực này  bé hơn 0.2 km. Vùng 4 Nông thôn 1.2 Vùng 5 Nông thôn miền núi 1.4 Nồng độ bụi tối đa cho phép được xác định: Cmax = CTC . Kp . Kv = 50 x 0,9 x 1 = 45 mg/m3 Ở điều kiện thường t = 400C, nồng độ thải ra : Cr = Cmax  = 45 x = 39,25 mg/m3 Hiệu suất làm việc của thiết bị: η   x 100% = 99,67% 3.1.2 Tính cân bằng vật chất Lưu lượng khối lượng khí vào thiết bị lắng quán tính được xác định : Gv =  v . Qv Trong đó,  v: khối lượng riêng của hỗn hợp khí bụi và được xác định bởi phương trình: Với:  b  là khối lượng riêng của bụi,  b = 1500 kg/m3 k  là khối lượng riêng của khí ở 100oC,  k(100oC) = 0,95 kg/m3 yv (%) là nồng độ bụi đi vào thiết bị và được xác định: Thay vào phương trình ta có:       Khi đó,  v = 0,951 kg/m3 Thay vào phương trình:   =  = 0,526 x  = 0,0526%
  20. Đồng thời, ta sẽ có:  Gv =  v . Qv = 0,951 x 60000 = 57060 kg/h Nồng độ bụi đi ra thiết bị được xác định: yr  = yv (1 – η) = 0,028 (1 – 0,9215) = 0,0022 % Lượng hệ khí ra khỏi thiết bị: Gr  = Gv  = 57060 x  = 57031 kg/h Lượng khí sạch hoàn toàn: Gs  = Gv  = 57060 x  = 57030 kg/h Lưu lượng khí sạch ra ngoài thiết bị ở nhiệt độ t = 400C: Qr  =   Trong đó:    r: khối lượng riêng của hỗn hợp khí và được xác định bởi phương trình: Với:  b  là khối lượng riêng của bụi,  b = 1500 kg/m3 k  là khối lượng riêng của khí ở 100oC,  k(40oC) = 1,128 kg/m3 yr (%) là nồng độ bụi đi ra thiết bị và được xác định:  = 0,0022% Thay vào phương trình ta có:    Khi đó,  r = 1,13 kg/m3 Suy ra: Qr  =  =  = 50470 m3/h Năng suất của thiết bị lọc theo lượng khí sạch hoàn toàn: Qs  =  = =50558,5 m3/h Lượng bụi thu được ở giai đoạn này :  Gb = Gv – Gr = 57060 – 57031 = 29 kg/h Khối lượng bụi thu được trong 1 ngày: m = 29 x 24 = 696 kg/ngày Thể tích bụi thu được trong 1 ngày:  V =  =  = 0,464  m3/ngày 3.1.3 Tính cân bằng năng lượng 3.1.4 Tính toán thiết kế hệ thống xử lý khí thải
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2