intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: Tính toán thiết kế hệ thống điều chỉnh nhiệt độ tháp giải nhiệt của hệ thống Chiller

Chia sẻ: Luu Quang Manh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:67

430
lượt xem
79
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 4 chương, đồ án "Tính toán thiết kế hệ thống điều chỉnh nhiệt độ tháp giải nhiệt của hệ thống Chiller" trình bày tổng quan về đối tượng công nghệ, thiết kế vòng điều khiển đối tượng đã cho, cơ sở mô hình hóa và tổng hợp bộ điều chỉnh, tổng hợp và đánh giá chất lượng điều chỉnh. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung đồ án để có thêm tài liệu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: Tính toán thiết kế hệ thống điều chỉnh nhiệt độ tháp giải nhiệt của hệ thống Chiller

  1. MỤC LỤC
  2. Mở đầu Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó chất lượng cuộc sống  của  con người ngày càng tăng lên, một phần cũng để  thích nghi với điều kiện khắc   nghiệt của thời tiết. Các tòa nhà cao tầng, văn phòng, khách sạn,... mọc lên càng  nhiều. Một hệ thông không thể thiếu, luôn đi kèm với việc xây dựng các tòa nhà   là hệ thống điều hòa không khí. Xét thấy nó là một hệ thống rất quan trong cần   thiết nên cần được tinh toán thiêt kế mội cách cẩn thận tỷ mỉ để đáp ứng được  nhu cầu của các tòa nhà và nhất là trong giờ cao điểm. Một hệ  thống lạnh gồm nhiều phần cấu thành. Trong khuôn khổ  của đồ  án  em xin đề  cập tới phần thiết kế  “hệ  thống điều khiển nhiệt độ  cho tháp giải   nhiệt của hệ thống chiller”. Để thiết kế hệ thống điều khiển tháp giải nhiệt của hệ thống chiller cần áp  dụng một số  kiến thức cơ  sở  ngành liên quan đến điền chỉnh hệ  thống, một   trong số  đó là môn “Lý thuyết điều chỉnh quá trình nhiệt”. Cùng với đó ta cần  hiểu rõ cấu tạo nguyên lý hoạt động của hệ thống chiller. Cộng thêm lấy được  các thông số nhiệt độ của nước giải nhiệt và dàn nóng của hệ thống chiller để  tính toán thêm phần sát với thực tiễn. Giúp xây dựng tính toán chi tiết hệ  thống ta cần sử  dụng triệt để  các kiến  thức đã học trong môn Lý thuyết điều chỉnh quá trình nhiệt và phầm mềm phụ  trợ. Dưới đây em xin trình bày chi tiết nội dung của đồ án: “ Tinh toán thiết kế hệ   thống điều chỉnh nhiệt độ tháp giải nhiệt của hệ thống chiller”.
  3. Chương 1: Tổng quan về đối tượng công nghệ 1. Sơ lược về công nghệ và hệ thống. 1.1 Khái quát về hệ thống chiller. 1.1.1 Khái quát về chiller. Chiller là loại máy phát sinh ra nguồn lạnh để  làm lạnh các đồ  vật, thực   phẩm.  Ở máy lạnh người ta luôn thấy 1 nguồn lạnh và 1 nguồn nóng hơn môi   trường xung quanh dù chạy với nguyên lý nào. Thực ra máy lạnh cũng là máy   bơm nhiệt. Tùy theo mục đích sử  dụng mà người ta gọi cho thích hợp.  Ở  máy   lạnh nguồn lạnh được sử  dụng  là mục  đích  chính,  trong khi máy bơm nhiệt,  nguồn   nóng   chủ   yếu  phục   vụ   chính   cho   nhu  cầu.   Nhiều   trường   hợp  thuận lợi ta có thể  thiết  kế sử  dụng cả hai nguồn  nóng   và   lạnh,   tiết   kiệm  được   rất   nhiều   năng  lượng.   là   máy   sản   xuất  nước lạnh dùng trong hệ  thống điều hòa không khí  trung tâm, sử  dụng nước  là chất tải lạnh. Nước sẽ được làm lạnh qua bình bốc hơi (thường vào 12 độ và  ra 7 độ).  Thực chất máy chiller gồm 4 thiết bị chính của chu trình nhiệt căn bản là máy  nén, van tiết lưu, thiết bị  ngưng tụ  và thiết bị  bay hơi. Ngoài ra có thêm 1 số  thiết bị  khác. Thường thì chiller được sản xuất nguyện cụm không tách rời.  Chiller phải đạt tiêu chuẩn theo ARI.
  4. 1.1.2 Khái quát về hệ thống làm lạnh nước bằng chiller. Các thiết bị gồm có: ­ Cụm máy lạnh Chiller. ­   Tháp   giải   nhiệt   (   nếu   sử   dụng  TBNT là nước ). ­ Bơm nước giải nhiệt, bơm nước   lạnh. ­ Dàn lạnh FCU hay AHU. ­ Bình giãn nở. *) Cụm máy chiller: ­ Máy nén lạnh(N). ­ Dàn bay hơi(HH). ­ Dàn ngưng tụ(NT). ­ Van tiết lưu( TL).
  5.                   Hình 1: Chu trình lạnh                 Hình 2: sơ đồ khối cơ bản của hệ  thống ­ 1­2 : máy nén nén hơi môi chất có nhiệt độ thấp (t o), áp suất thấp (po) lên nhiệt  độ cao (tk), áp suất cao (pk). ­ 2­3: hơi môi chất có nhiệt độ cao (tk), áp suất cao (pk) ngưng tụ trên dàn ngưng  thành trạng thái lỏng sôi. ­ 3­4: Môi chất tiết lưu đẳng entanpi xuống áp suất thấp po. ­ 4­1: Môi chất qua dàn bay hơi, nhận nhiệt từ nước hóa hơi đi vào máy nén. *) Tháp giải nhiệt:
  6. Tháp giải nhiệt là một thiết bị  được sử  dụng để  giảm nhiệt độ  của dòng  nước bằng cách trích nhiệt từ  nước và thải ra khí quyển. Tháp giải nhiệt tận  dụng   sự   bay   hơi   nhờ   đó  nước   được   bay   hơi   vào  không   khí   và   thải   ra   khí  quyển.   Kết   quả   là,   phần  nước còn lại được làm mát  đáng   kể.   Tháp   giải   nhiệt  có thể  làm giảm nhiệt độ  của nước thấp hơn so với  các   thiết   bị   chỉ   sử   dụng  không   khí   để   loại   bỏ  nhiệt, như  là bộ  tản nhiệt  của ô tô, và do đó sử  dụng tháp giải nhiệt mang lại hiệu quả cao hơn về mặt   năng lượng và chi phí. *) Dàn lạnh FCU hoặc AHU. FCU (Fan­Coil Unit). Đúng như tên gọi thì cấu tạo cơ bản của FCU gồm có  Quạt ­ Fan và Dàn  ống ­ Coil, trong một số  trường hợp có thêm bộ  sấy điện  (heater) nhưng cũng rất hạn chế với điều kiện VN mình. Đây là một thiết bị xử  lý không khí cơ bản, công suất thường khá nhỏ, nếu tớ nhớ không nhầm thì có   từ  2kW đến 20kW (có thể  khác biệt theo từng hãng). FCU có đầy đủ  các kiểu  như Cassette thổi tròn / 4 hướng / 1 hướng, Áp tường / trần, Giấu tường / trần ,   Treo tường, Âm trần nối ống gió...
  7. AHU(Air­Handling Unit): Thiết bị  xử  lý không khí. Cấu tạo của AHU phức   tạp hơn FCU rất nhiều, thường là chia làm nhiều module: hộp hòa trộn, bộ lọc  không khí, bộ gia nhiệt sơ cấp, dàn ống, bộ gia nhiệt thứ cấp, quạt ly tâm... tùy  thuộc vào yêu cầu sử  dụng mà lắp đặt bao nhiêu thiết bị. Công suất của AHU  rất lớn, tối thiểu là 30kW (ấy là theo tớ  biết) và chỉ  có thể  là nối ống gió dẫn   tới các miệng phân phối gió mà thôi. Trong một số tài liệu, người ta coi FCU là AHU loại nhỏ được dùng để cấp   lạnh cho một khu vực nhỏ. Kiểu phân loại này chỉ  đúng về  mặt cấu tạo và  phạm vi sử dụng.
  8. Để  phân biệt được FCU và AHU cần phải căn cứ vào cấu tạo và công suất  lạnh. Ranh giới về cấu tạo có thể là mong manh, nhưng về công suất lạnh thì có  thể nhận biết được đặc biệt rõ ràng. Nguyên lý hoạt động của hệ thống làm lạnh nước bằng chiller: ­ Máy nén hút hơi môi chất để duy trì áp suất bay hơi không đổi trong TBBH  rồi nén hơi môi chất lên áp suất cao và nhiệt độ  cao. Sau đó đưa vào TBNT để  ngưng tụ  thành lỏng, qua van tiết lưu hạ  áp suất và nhiệt độ  môi chất lạnh   xuống nhiệt độ to để làm lạnh nước. ­ Nước lạnh được bơm đưa đến các FCU để làm lạnh không khí trong phòng.  Nước lạnh sau khi trao đổi nhiệt sẽ  nóng lên rồi quay về  TBBH để  được làm   lạnh. ­ Môi chất sau khi đi qua máy nén qua thiết bị  ngưng tụ  sẽ  trao đổi nhiệt   nóng với nước. Nước giải nhiệt sau khi nhận nhiệt sẽ đi vào tháp giải nhiệt để  hạ nhiệt độ sau đó tuần hoàn trở lại dàn ngưng tụ. 1.2 Phân loại lựa chọn hệ thống chiller. Việc phân loại chiller có nhiều cách:  + Như theo máy nén (Piston, trục vít, xoắn ốc,...). ­ Máy nén piston: Máy nén kiểu kín:
  9. Máy nén kiểu hở: Khi máy hoạt động piston sẽ  được điều khiển bởi trục khuỷu thông qua  thanh truyền ,  ở  phía trên xilanh sẽ  là một van hút và một van xả. Trong một  máy nén khí thường có từ 1 đến sáu xilanh trong đó được gọi là cụm xilanh. Khi van hút mở ra tại một thời điểm thì  piston chuyển về phía trung tâm chêt  dưới thể  tích xilanh tăng do đó hơi chảy vào xilanh. Do có sự  khác biệt về  áp  suất giữa bên trong xilanh và áp suất dòng hút nên van mở mở ra và bứt đầu quá   trình hút. Tại  điểm 2 áp suất trong xilanh lớn hơn so với áp suất của dòng chảy khiến   cho van xả mở ra cho phép khí thoát ra ngoài xilanh đồng thời kết thúc quá trình  nạp khí. Thể tích tiếp tục giảm  ở điểm 3 , duy trì đủ một sự khác  biệt áp suất   để cho van xả luôn mở . Cũng tại thời điểm 3 này piston đã lên đến điểm chết  trên và đảo ngược hướng .  Ở  điểm chết trên piston đến một điểm dừng hoàn   chỉnh trước khi đổi chiều áp suất qua van là tương đương do đó các van xả đóng   lại .
  10. Khi piston chuyển về điểm 4 tăng thể tích và giảm áp suất trong xilanh , khi   áp suất trong xilanh giảm thì sẽ thấp hơn so với áp suất của dòng hút và van nạp   khí lại được mở  và tiếp tục quá trình nạp khí. Chu kỳ  sẽ  được lặp lại tuần   hoàn.  Về  cơ  bản máy nén khí piston 1 cấp hoạt động dựa trên 3 quá trình cơ  bản   là : hút, nén và xả khí. ­ Máy nen trục vít: Máy nén khí trục vít 2 roto có dầu bôi trơn .Các bộ phận làm việc là các loại  máy nén khí trục vít nhưng không tiếp xúc với nhau và không tiếp xúc với thân  máy , các trục vít chỉ cho phép tiếp xúc với nhau trong trường hợp có cung cấp  dầu bôi trơn cho máy nén khí. Hai trục vít có các mối răng vít ăn khớp và quay ngược chiều nhau.Trục dẫn   nhận truyền động từ động cơ và truyền cho trục bị dẫn Khi các trục vít quay sẽ xảy ra quá trình hút khí ở đàu hút, tiếp đó là quá trình  nén khí, quá trình kết thúc khi không gian chứa khí nối tiếp với đầu đẩy và lúc  này xảy ra quá trình đẩy khí vào  ống đẩy . Khí hoặc hơi được hút này từ  đầu  này sang đầu kia của cặp trục.Khe hở  giữa hai trục vít và giữa đỉnh răng với  thân máy vào khoảng từ 0.1­0.4 mm
  11. Phần rãnh của roto được nối qua cửa nằm  ở  phía dưới đầu máy nén với   khoang hút, do có chân không phần được giải phỏng của rãnh sẽ  được nạp khí  từ khoang hút do vậy khi có sự ăn khớp vào các răng với rãnh của roto Để tránh khỏi dòng chảy ngược của khí từ khoang nén và xả về  khoang hút,   các răng của roto được chế  tạo để  giữa chúng tạo thành đường tiếp xúc liên  trục.
  12. *) Máy nén xoắn ốc:                            Trong quá trình nén, phần xoắn ốc tĩnh được giữ cố định và phần xoắn động   di chuyển trên trục chuyển động lệch tâm. Gas được dẫn vào khoảng trống do  hai đĩa xoắn tạo ra. Hai đĩa khép dần từng nấc và dần tiến vào tâm của hình   xoắn  ốc, thể  tích nhỏ  dần tạo ra áp suất lớn, khi đến tâm thì gas đạt được áp  suất đẩy và được nén qua cổng đẩy ở  tâm của scroll cố định. Các túi khí được   nén đồng thời và liên tiếp nên tạo ra sự  liên tục,  ổn định, hiệu quả  và yên tĩnh   trong quá trình hoạt động. + Theo thiết bị ngưng tụ như giải nhiệt nước (water­cooled), hay giải nhiệt   gió(Air­cooled), ... *) Chiller giải nhiệt bằng nước:
  13. Gồm 4 phần chính: Máy nén lạnh, Dàn nóng, Dàn Lạnh, Tủ Điều Khiển. Máy Nén Lạnh:        + Máy Nén piston (1 piston, 2 piston, 3 piston, 4 piston ...). Th ường nh ỏ  hơn 3 hp dân dụng, hoặc hàng trăm hp trong đông lạnh cho máy nén 2 cấp.      + Máy Nén Xoắn Ốc (từ 3 hp điện đến 30 hp/block nén điện).      + Máy Nén Trục Vít (từ 40 hp điện đến 300 hp/block điện).      + Máy Nén Li Tâm (loại li tâm nhỏ  turbo 60 tons ­300 tons. Và li tâm lớn  từ 300 tons đến hàng ngàn tons).    Dàn Nóng chiller (bình ngưng ống chùm).      + Dạng ống đồng thẳng từ đầu này sang đầu kia, nước dẩn bên trong ống   đồng. Gas dạng hơi chứa trong bình ngưng, đọng lại thành lỏng được hấp thụ  nhiệt từ nước dẩn qua đến tháp giải nhiệt cooling tower.
  14.    Dàn Bay Hơi chiller: bình bay hơi ống chùm loại khô hoặc loại ngập dịch,   bay hơi dạng tấm.        +   Bay Hơi Loại Khô : Nước dẩn qua bình, gas bay hơi bên trong  ống   đồng, nhờ  các tấm định nước mà nước chảy theo dạng hình sin, tăng quảng  đường nước chảy và tăng hiệu suất trao đổi nhiệt.       Bay Hơi Loại ngập dịch:  với hiệu suất cao hơn nhiều so với loại khô,       + nhưng thường áp dụng với dãy công suất lớn, từ  100 tons trở  lên. Nước chảy  trong ống đồng, môi chất lạnh sôi ngoài ống. Bình bay hơi được bọc cách nhiệt 
  15. và duy trì nhiệt độ  không được quá dưới 7oC nhằm ngăn ngừa nước đóng băng  gây nổ vỡ bình.       Bay hơi bằng tấm PHE INOX: Plate heat exchanger    : Vì nhu cầu đặt       + biệt Dùng cho ngành thực phẩm : yêu cầu chất lượng nước tốt hơn không làm  ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm không dùng nước trực tiếp bị thu nhiệt từ  ống đồng bị oxi hóa.
  16. Dùng cho chất lượng nước không đảm bảo điều kiện PH (có PH tù 6.5 đến  7.5) với tốc độ chảy của nước và ph như vậy sẻ nhanh chóng ăn mòn ống đồng   và nước thấm vào máy nén gây cháy cuộn dây motor động cơ điện máy nén. Dùng cho ngành hóa chất (ít tác dụng với inox) và sử dụng ống đồng sẻ  gây   ra quá trình hóa tính đến tính chất vật liệu.v.v.       Tủ Điều Khiển:  Điều Khiển Sự hoạt động của hệ thống chiller:      + Điều Khiển on ­ off với chiller xoắn ốc. Điều Khiển Giảm tải 25%­50%­75%­100% với chiller trục vít sử dụng thanh  trượt làm giảm tỉ số nén. Điều Khiển giảm tỉ số  nén bằng cách giảm lượng gas cấp vào với chiller li  tâm. Điều Khiển bằng biến tần khi chạy non tải. Điều khiển khi khởi động Sao ­ Tam giác.
  17. *) Chiller giải nhiệt bằng gió: Không sử  dụng tháp giải nhiệt cooling tower. Mà trao đổi nhiệt từ  gas nóng  áp suất cao với không khí từ quạt hút. Loại này hiệu suất lạnh kém hơn rất nhiều so với loại chiller giải nhiệt   nước (hiệu suất gấp 1,5 lần so với chiller gió). Thử nghĩ xem với một công suất  điện chiller gió sản sinh ra 3 kw lạnh thì chiller nước sản sinh ra 4,5 kw lạnh. Nhưng do một số  điều kiện đặc biệt người ta vẫn dùng hệ  chiller gió giải   nhiệt : ­ Do chất lượng nước không đảm bảo (axit quá cao, nhiều bụi bẩn khi sử  dụng tháp giải nhiệt sẻ nhanh chóng bám vào thành ống giảm khả năng trao đổi   nhiệt). ­ Tiết kiệm diện tích so với chiller. Ví dụ như chiller nước thì cooling tower   không đặt được trong nhà xưởng. ­ Khi sử dụng tháp giải nhiệt làm tăng độ ẩm xung quanh và vi sinh không tốt   làm ô nhiểm môi trường xung quanh nhà máy  ảnh hưởng đến sức khỏe con   người cũng như thực phẩm. Về cấu tạo chỉ khác chiller giải nhiệt nước là không sử dụng bình ngưng ống  chùm mà là dàn  ống đồng cánh nhôm. Tại sao lại là  ống đồng cánh nhôm, có   một số giả thuyết : ­ Đồng truyền nhiệt tốt hơn nhôm, nhưng tản nhiệt vào không khí lại kém ­ Đồng giá cao và nặng hơn nhôm nên không kinh tế bằng nhôm
  18. ­ Đồng dẩn nhiệt qua cánh tản nhiệt đồng thì nhiệt trên cánh tản nhiệt đồng  sẻ cao, khi đặt trong xưởng sẻ dể gây ra nguy cơ cháy nổ. ­ Ống đồng cánh nhôm sẻ tạo ra lượng nhiệt không điều trên toàn bộ dàn coil   từ đó dẩn đến sự đối lưu tốt hơn cho toàn bộ dàn coil. Phân Loại theo hướng thổi của Quạt và số  lượng quạt: Thổi ngang, thổi   nghiêng và thổi trên. Tùy theo vị trí mà ta có thể đặt thêm ống gió để  luồng gió   nóng không ảnh hưởng đến môi trường sản xuất. Quạt thổi ngang công suất nhỏ, hiệu suất cao hơn một ít so với 2 loại còn  lại.Thường thì từ 5 hp đến 15 hp điện, 1 quạt. Quạt thổi nghiêng công suất lớn hơn thổi ngang,  Thường thì từ 15 hp đến 30  hp điện, 2 Quạt Quạt thổi trên công suất lớn nhất. Thường thì từ 40 hp điện trở lên, từ 3 quạt   trở lên. +Ngoài ra còn có loại Chiller hấp thụ. Nó hoạt động nhờ cụm Absorber(Bình  hấp thụ) ,Pump và Generator(Bình sinh hơi) theo một chu trình lạnh hấp thụ.Các  thiết bị còn lại như chu trình lạnh có máy nén hơi. Nếu phân loại hệ  thống chiller theo thiết bị  ngưng tụ  thì có 2 loại: chiller  giải nhiệt bằng gió và giải nhiệt bằng nước. Đối với mỗi công trình ta chọn  một loại thích hợp để đáp ứng đủ yêu cầu. Mỗi loại có một ưu điểm riêng.  Lấy điều kiện vận hành của hệ  thống chiller là  ở  một toàn nhà lớn trong   thành phố thì ta sẽ chọn hệ thông chiller giải nhiệt bằng nước. Do nguồn nước   sạch có sẵn cung cấp giải nhiệt, có công suất lớn phù hợp với nhu cầu của các   tòa nhà, tuy nhiên không tiết kiệm diện tích mặt bằng bằng chiller giải nhiệt  gió, nhưng vấn đề này không quá đang lo ngại ở đây. 1.3 Lựa chọn loại tháp giải nhiệt. Để  đáp  ứng nhu cầu hệ  thống, có năng suất giải nhiệt cao hơn so với giải   nhiệt gió, nguồn nước sẵn có  ở  các thành phố  để  giải nhiệt giàn ngưng nên ta  nên chọn loại chiller giải nhiệt bằng nước để thiết kế và lắp đặt.
  19. Nguyên lý hoạt động. Tháp giải nhiệt được thiết kế  luồng không khí theo hướng ngược với lưu   lượng nước. Ban đầu luồng không khí tiếp xúc với môi trường màng giải nhiệt,   sau đó luồng không khí kéo lên theo phương thẳng đứng. Lưu lượng nước được  phun xuống do áp xuất không khí và lưu lượng nước rơi xuống qua bề mặt tấm  giải nhiệt, lưu lượng gió theo hướng ngược lại. Tháp giải nhiệt được ứng dụng cho các ngành như sau:      + Ngành điện lạnh : Điều hòa, đông lạnh, nước đá...      + Ngành nhựa : Máy ép nhựa, bao bì nhựa…      + Ngành thủy hải sản : Chế biến thủy sản…      + Ngành luyện kim : Thép, nhôm …      + Ngành dược phẩm.      + Ngành cáp điện.      + Và các ngành khác : chế biến rượu, bia, máy nén khí, máy phát điện, xử  lý nước… Đặc điểm: + Vỏ tháp FRP  Vỏ tháp sử dụng chất liệu sợi thủy tinh, đặc điểm của chất liệu là gọn nhẹ,  không gỉ  sét,không lão hóa, chống ăn mòn, chống thấm nước, bền lâu, tuổi thọ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0