intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp: Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vinalines Logistics giai đoạn 2017-2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

35
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là nhằm đưa ra những lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, làm rõ được ý nghĩa và mục tiêu tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,thấy được những yếu tố quyết định cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vinalines Logistics giai đoạn 2017-2019

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINALINES LOGISTICS GIAI ĐOẠN 2017 - 2019 GVHD: ThS. MAI VĂN THÀNH SVTH: HUỲNH NGUYỄN THẢO NGUYÊN TP. Hồ Chí Minh, năm 2020
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài (Tính cấp thiết của đề tài): ..................................................... 4 2. Mục đích của đề tài: ........................................................................................... 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..................................................................... 5 4. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................... 6 5. Kết cấu của đề tài: .............................................................................................. 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................. 7 1.1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: ........................................ 7 1.1.1. Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: ................................... 7 1.1.2. Bản chất kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: ..................................... 7 1.1.3. Ý nghĩa của phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: ................. 8 1.2. Sự cần thiết phải nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: ................................................................................................................... 9 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: .......................................................................................................10 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài: ............................................................................10 1.3.2. Các nhân tố bên trong:.............................................................................12 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh: ..................................15 1.4.1. Sản lượng: ...............................................................................................15 1.4.2. Chi phí: ...................................................................................................16 1.4.3. Doanh thu:...............................................................................................17 1.4.4. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: ...............................................................18 1.4.4.1. Lợi nhuận: ............................................................................................18 1.4.4.2. Tỷ suất lợi nhuận: .................................................................................19 1
  3. 1.4.4.2.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS): ...............................................19 1.4.4.2.2 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): ............................................20 1.4.4.2.3 Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): ......................................20 1.5. Phương pháp đánh giá: ...............................................................................21 1.5.1. Phương pháp so sánh: ..............................................................................21 1.5.2. Phương pháp thay thế liên hoàn: .............................................................23 ....................................................................25 1.5.3. Phương pháp số chênh lệch: 1.5.4. Phương pháp cân đối: ..............................................................................26 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINALINES LOGISTICS ..............................................................................................................................28 2.1. Lịch sử hình thành:.....................................................................................28 2.2. Cơ cấu tổ chức – chức năng, nhiệm vụ phòng ban:.....................................30 2.2.1. Cơ cấu tổ chức: .......................................................................................30 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ phòng ban: ............................................................31 2.3. Mục tiêu và các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: ............................................36 2.3.1. Mục tiêu hoạt động: ................................................................................36 2.3.2. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: ...........................................................36 2.4. Cơ sở vật chất – kỹ thuật: ...........................................................................37 2.5. Tình hình lao động của công ty: .................................................................38 2.5.1. Số lượng người lao động trong công ty: ..................................................38 2.5.2 Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp, ..............................................39  Chính sách tuyển dụng, đào tạo: ................................................................39 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINALINES LOGISTICS GIAI ĐOẠN 2017 – 2019. .........................................................................................................40 2
  4. 3.1. Đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty: .........................42 3.2. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng đạt được của Công ty : .....45 3.3. Đánh giá tình hình thực hiện tổng chi phí của Công ty: ..............................50 3.4. Đánh giá tình hình thực hiện doanh thu theo nội dung kinh tế của Công ty: ..........................................................................................................................54 3.5. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận và tỷ số lợi nhuận của Công ty: .....59 3.5.1. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty: ...............................59 3.5.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty thông qua các tỷ số lợi nhuận: ..........................................................................................................63 3.5.2.1. Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản: ..........................................................63 3.5.2.2. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu: ............................................................66 3.5.2.3. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:....................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................74 3
  5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài (Tính cấp thiết của đề tài): Công ty Cổ Phần Vinalines Logistics là một trong những thành viên của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, ra đời nhằm đáp ứng một cách toàn diện các chiến lược phát triển dịch vụ logistics của Công ty mẹ trên phạm vi trong và ngoài nước. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 250/TTg của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở sắp xếp lại một số doanh nghiệp vận tải biển, bốc xếp và dịch vụ hàng hải do Cục Hàng hải Việt Nam và Bộ Giao thông vận tải quản lý. Hoạt động theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam do Chính phủ phê chuẩn tại Nghị định số 79/CP ngày 22/11/1995. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã và đang đóng vai trò chủ đạo trong ngành kinh tế biển của Việt Nam, đóng góp đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Trải qua 8 năm hoạt động và phát triển Công ty đã dần khẳng định vai trò của mình trong mảng dịch vụ logistics, xây dựng được mạng lưới hoạt động tại các thị trường lớn trong nước như: Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Hồ Chí Minh…tại các cửa ngõ thông thương như Lào Cai, Móng Cái, Lạng Sơn, Nội Bài…triển khai mở rộng và tìm hiểu thị trường quốc tế: Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Campuchia… Công ty đã phát triển và khai thác hiệu quả các cảng đang quản lý ở những vị trí chiến lược và đóng vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế vùng tại ba miền Bắc, Trung, Nam và giữ vai trò huyết mạch trong tổng thể mạng lưới giao thông vận tải quốc gia. Với sự tăng trưởng nguồn hàng, sự thay đổi của điều kiện vận tải và môi trường cạng tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước theo cơ chế thị trường; để tiếp tục tồn tại, phát triển thì việc cơ cấu lại thành phần đội tàu vận 4
  6. tải là vô cùng cần thiết, mang ý nghĩa sống còn đối với Công ty Cổ Phần Vinalines Logistics. Đây vừa là cơ hội để phát triển và mở rộng Công ty vừa là thách thức đối với ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty. Vì thế, em chọn đề tài luận văn tốt nghiệp : “ Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vinalines Logistics giai đoạn 2017 – 2019 ” vừa mang ý nghĩa khoa học đồng thời cũng có ý nghĩa thực tiễn rất cao. 2. Mục đích của đề tài: Mục đích của đề tài là nhằm đưa ra những lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, làm rõ được ý nghĩa và mục tiêu tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,thấy được những yếu tố quyết định cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phản ánh thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vinalines Logistics. Từ đó, đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần khắc phục nhằm hiểu được các nguyên nhân tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Logistics Vinalines nói riêng và các doanh nghiệp trong ngành nói chung. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2017 – 2019. Số liệu nghiên cứu đươc thu nhập từ phòng kinh doanh, phòng tài chính – kế toán của công ty. Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi sau:  Về thời gian : giai đọan 2017 – 2019. 5
  7.  Về không gian : đề tài sẽ tập trung thu thập, phân tích các số liệu chủ yếu về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vinalines Logistics. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp quan sát, mô tả, phân tích. - Phương pháp định tính và định lượng. 5. Kết cấu của đề tài: Đề tài gồm các nội dung chính như sau: - Phần mở đầu - Phần nội dung gồm 04 chương: + Chương 1: Cơ sở lý luận. + Chương 2: Giới thiệu về Công ty cổ phần Vinalines Logistics. + Chương 3: Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Vinalines Logistics giai đoạn 2017 – 2019. + Kết luận. 6
  8. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 1.1.1. Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là những đại lượng cụ thể có thể định lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là sự chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần – (Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp) 1.1.2. Bản chất kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: - Những sản phẩm này phải phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội hay nói cách khác, nó phải được người tiêu dùng chấp nhận. - Như vậy, để được coi là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thì phải thoả mãn các yêu cầu sau:  Phải là thành quả lao động do lao động của doanh nghiệp đó làm ra.  Phải là sản phẩm hữu ích.  Được tính trong một khoảng thời gian nào đó: một ngày, một tháng, một quí hoặc cả năm. 7
  9. 1.1.3. Ý nghĩa của phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Phân tích hoạt đông kinh doanh là công cụ để phát triển những khả năng tiềm ẩn trong kinh doanh và còn là công cụ để cái tiến cơ chế trong kinh doanh. Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa cũng có tiềm ẩn, những khả năng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích hoạt động kinh doanh mới phát hiện được. Từ đó ta sẽ có cách khai thác để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, thông qua phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta sẽ thấy rõ nguyên nhân và nguồn gốc phát sinh của các vấn đề, từ đó có những giải pháp thích hợp để cải tiến trong hoạt động quản lý để mang lại hiệu quả tốt hơn. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để có thể đề ra các quyết định kinh doanh. Thông qua các tài liệu, số liệu phân tích cho phép các nhà doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về khả năng, các mặt mạnh yếu của doanh nghiệp mình. Đây là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết đinh đúng đắn cho các chiến lược kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh như một ngành khoa học, nó nghiên cứu các phương pháp có hệ thống và tìm ra các giải pháp áp dụng vào doanh nghiệp. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là biện pháp quan trọng để đề phòng rủi ro trong kinh doanh. Để kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả như mong muốn, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh, dựa trên tài liệu có được, có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian sắp đến, từ đó đề ra các chiến lược kinh doanh thật phù hợp với tình hình. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp như tài chính, lao động vật tư,… doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động bên ngoài như khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh,… dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và các phương án phòng ngừa trước khi xảy ra. 8
  10. 1.2. Sự cần thiết phải nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Sản xuất ra cái gì, như thế nào, cho ai sẽ không thành vấn đề nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Người ta có thể sản xuất ra vô tận hàng hoá, sử dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động ,một cách không cần tính toán, không cần suy nghĩ cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản,.... là một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm cạn kiệt do con người khai thác và sử dụng chúng không đúng cách. Trong khi đó một mặt dân cư ở từng vùng, từng quốc gia và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, không có giới hạn, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của con người lại là phạm trù không có giới hạn. Do vật liệu, của cải khan hiếm lại càng khan hiếm và ngày càng khan hiếm theo nghĩa tuyệt đối lẫn tương đối. Thực ra khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế nó buộc con người phải lựa chọn kinh tế. Càng ngược trở lại đây, tổ tiên ta càng không phải lựa chọn kinh tế vì lúc đó dân cư còn ít mà của cải trên trái đất lại phong phú đa dạng. Khi đó loài người chỉ chú ý đến phát triển kinh tế theo chiều rộng. Tăng trưởng kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất, tư liệu lao động đất đai... Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết định. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển được, phương châm của các doanh nghiệp luôn phải là không ngừng nâng cao chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là điều tất yếu. 9
  11. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài: * Nguồn hàng và cơ cấu nguồn hàng: Để có nguồn hàng tốt và ổn định, doanh nghiệp phải tổ chức công tác tạo nguồn. Tổ chức công tác tạo nguồn là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn hàng để doanh nghiệp đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng chất lượng, quy cách, cỡ loại,…cho các nhu cầu của khách hàng. Có thể nói khâu quyết định khối lượng hàng hóa quay vòng trong kho bãi, cũng như tính ổn định và kịp thời của việc cung ứng của doanh nghiệp phần lớn phụ thuộc vào công tác tạo nguồn hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và sự biến động nhanh, mạnh các nhu cầu trên thị trường, việc tạo nguồn hàng của doanh nghiệp đòi hỏi phải nhanh, nhạy, phải có tầm nhìn xa, quan sát rộng và thấy được xu hướng phát triển của nhu cầu khách hàng. Tạo nguồn hàng là công việc phải đi trước một bước, bởi lẽ khi có nhu cầu của khách hàng xuất hiện, doanh nghiệp phải có kho bãi ở các điểm cung ứng để đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng. * Hệ thống giao thông kết nối: Kết cấu hạ tầng cảng biển xưa nay được coi là xương sống của vận tải biển, đặc biệt từ khi container xuất hiện và logistics ra đời. Cảng biển trở thành trung tâm kết nối mạng lưới giao thông quốc gia với thế giới bên ngoài, là nơi diễn ra hoạt động sầm uất của đa phương thức vận tải mà logistics là động lực thúc đẩy. Để logistics phát triển tốt và hoạt động dịch vụ ở các cảng biển đạt hiệu quả cao, tăng “giá trị gia tăng” cho logistics và cảng biển cần thiết phải đồng bộ hóa kết cấu hạ tầng cảng biển. Nhìn chung hệ thống giao thông Việt Nam đang thiếu và yếu kém so với yêu cầu phát triển đất nước cũng như logistics. Điểm nổi bật là cầu đường còn đang dưới tiêu chuẩn qui định để bảo đảm tải trọng cho xe container lưu thông, chưa kết nối tốt hệ thống giao thông nội địa với các cảng biển nước sâu, cảng biển là cửa 10
  12. ngõ giao thương quốc tế và hiệu quả sử dụng đa phương thức vận tải trong giao thông còn thấp. * Hệ thống cơ chế chính sách: Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB), hoạt động kho vận bao gồm cơ sở hạ tầng (cảng, bến bãi, đường bộ, đường sắt); vận hành (kho bãi, trung tâm phân phối, xe tải, tàu, thuyền); dịch vụ (giao nhận hàng hóa, bốc xếp và hải quan). Mục tiêu của những hoạt động này là vận chuyển hàng hóa từ điểm khởi đầu đến điểm tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam có tỷ trọng kho vận đặc biệt cao do hàng hóa xuất khẩu nước ta có hàm lượng nhập khẩu nguyên liệu cao. Ước tính 70-80% giá trị hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam là giá trị nguyên liệu, phụ kiện nhập khẩu. Con số tương ứng của mặt hàng giày dép xuất khẩu là 50%. Với đặc thù này, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có thế mạnh về phát triển lĩnh vực kho vận nhờ tuyến bờ biển dài hơn 3.260 km, với nhiều vị trí quan trọng trong vận tải hàng hải quốc tế, 49 cảng biển và gần 250.000 km đường bộ. Ngành khai thác cảng biển hiện nay cùng lúc chịu sự quản lý bởi nhiều bộ, ban, ngành như Bộ Giao thông-Vận tải, Bộ Công Thương, Tổng cục Hải quan. Chính vì có nhiều cơ quan quản lý nên đã nảy sinh nhiều luật và quy định, từ đó dẫn đến nhiều cách hiểu, triển khai, thực thi khác nhau, thậm chí chồng chéo, dẫm đạp nhau giữa các địa phương và trung ương. Sự bất hợp lý này đã khiến việc thực hiện thủ tục hải quan xuất, nhập khẩu tốn rất nhiều thời gian. Và từ đây xảy ra tình trạng các chủ hàng, nhà cung cấp dịch vụ kho vận phải trả một khoản phí bôi trơn để giảm thiểu thời gian trễ xuất, nhập khẩu và vận chuyển trong chuỗi cung ứng. Hiện nay, hệ thống chính sách – chế độ áp dụng cho ngành khai thác cảng biển Việt Nam mặc dù đã có nhiều điều chỉnh, bổ sung trong các giai đoạn khác nhau, nhưng nhìn chung không đồng bộ, chưa hoàn chỉnh và còn nhiều bất hợp lý, không những không bảo vệ, khuyến khích phát triển ngành mà còn gây khó khăn, trở ngại làm hạn chế khả năng kinh doanh và sức cạnh tranh của các cảng Việt Nam. 11
  13. * Sự cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh về ngành khai thác cảng biển ở Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể từ năm 2007 đến nay. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra những quy hoạch tổng thể cho ngành khai thác cảng biển. Theo đó, Chính phủ đang kêu gọi đầu tư từ các khu vực kinh tế tư nhân dưới các hình thức xây dựng – vận hành – chuyển giao, đối tác công-tư,... Khi gia nhập vào Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO) vào năm 2007, Việt Nam đã cam kết mở cửa một số phân khúc của ngành ngành khai thác cảng biển: dịch vụ xếp dỡ container; dịch vụ kho bãi; dịch vụ giao nhận vận tải; các dịch vụ khác (bao gồm: kiểm tra vận đơn; giám định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải). Trong các mảng đó, các nhà đầu tư nước ngoài phải thành lập liên doanh với số vốn tối đa từ 50% đến 51%. Tuy nhiên, theo cam kết WTO, từ ngày 11 tháng 1 năm 2014, các mảng của ngành khai thác cảng biển sau sẽ được mở cửa hoàn toàn cho các công ty nước ngoài: dịch vụ kho bãi, dịch vụ giao nhận và các dịch vụ khác. Thị trường kho vận Việt Nam dự kiến sẽ trở nên khốc liệt hơn cho các doanh nghiệp trong nước. 1.3.2. Các nhân tố bên trong: Ngoài các nhân tố với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong doanh nghiệp, đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Bộ máy quản trị doanh nghiệp: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, 12
  14. các nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị . Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng kinh doanh, thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh. Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu quả, không khí làm việc căng thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không cao. * Lao động và vốn: Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao 13
  15. động. Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mới thực hiện được. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có kết quả cao. Trong quá trình sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) có kiểu dáng và tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao kết quả kinh doanh. Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có một trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động. Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào. * Ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin: Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất 14
  16. lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác. Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay tăng năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trên thị trường nâng cao kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tiếp tục tồn tại trong thị trường cạnh tranh quốc tế “tại chỗ”, thì phải đầu tư cho công nghệ thông tin ở mức cơ sở và ở mức nâng cao kết quả hoạt động phải được thực hiện một cách cấp bách nhất. Vấn đề chính là ở chỗ: việc đầu tư công nghệ thông tin ở mức các hệ thống quản lý tổng thể phải được thực hiện đối với các doanh nghiệp Việt Nam tham gia cạnh tranh quốc tế càng sớm càng tốt, bất kể vị thế của các doanh nghiệp đó trên thị trường đang tốt như thế nào. Ngoài ra, áp dụng thương mại điện tử cho phép doanh nghiệp quản lý và vận hành hiệu quả hơn và phát triển kinh doanh trên một phạm vi rộng lớn. Ở đây cần hiểu Thương mại điện tử không chỉ dừng lại ở bán hàng trên Internet, mà còn bao gồm cả việc quản lý quan hệ khách hàng hay chuỗi cung ứng của doanh nghiệp trên môi trường Internet. 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh: 1.4.1. Sản lượng: * Mục đích: Sản lượng là chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Phân tích tình hình thực hiện sản lượng nhằm đánh giá mức tăng trưởng về chỉ tiêu sản lượng thực hiện của doanh nghiệp. Phân tích kết quả sản lượng thực hiện doanh nghiệp có thể xác đinh khả năng khai thác. Qua đó doanh nghiệp khai thác những tiềm năng nhằm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng dịch vụ cho tương lai. 15
  17. - Đánh giá mức độ thưc hiện chỉ tiêu sản lượng của doanh nghiệp theo từng loại dịch vụ. - Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng. * Ý nghĩa: Phân tích chỉ tiêu sản lượng là một nội dung không thể thiếu khi phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu phân tích đạt yêu cầu sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về các phương án sản xuất kinh doanh, đề ra biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản xuất, tăng sản lượng giúp phát triển lợi nhuận không ngừng cho doanh nghiệp. Việc phân tích chỉ tiêu sản lượng rất cần thiết và quan trọng. Kết quả phân tích là cơ sở để phân tích các chỉ tiêu khác. Nếu việc phân tích đạt yêu cầu: đầy đủ, khách quan, triệt để và thực hiện các mục đích trên sẽ tạo điều kiện xác định được nguyên nhân gây ra tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả sản xuất cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện để người quản lý doanh nghiệp thấy được tình hình thực tế cũng như những tiềm năng của doanh nghiệp. Từ đó có những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp. Ta cần phân tích sản lượng để biết sản lượng của doanh nghiệp tăng, giảm ở loại hình dịch vụ nào, tại sao? Nhu cầu thực hiện dịch vụ này sẽ biến động như thế nào trong thời gian tới, để từ đó ta nên tập trung phát triển loại dịch vụ cần thiết và nâng cao chất lượng dịch vụ thực hiện sản lượng khác… 1.4.2. Chi phí: * Múc đích: Việc phân tích chi tiết chi phí nhằm mục đích tìm hiểu về tỷ trọng các loại chi phí chủ yếu, tìm ra nguyên nhân gây biến động nhân tố. Từ đó tìm cách khắc phục các chi phí không hợp lý nhằm giảm tổng chi phí của công ty, tạo điều kiện tăng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. * Ý nghĩa: 16
  18. Tổng chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho sản xuất kinh doanh trong một kỳ, có thể là một quý, nửa năm hay một năm. Tổng chi phí là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận cao là một điều kho thực hiện do có nhiều công ty logistics cạnh tranh với nhau, do đó để tăng được lợi nhuận ta phải giảm chi phí hoạt động của công ty. - Là cơ sở cho tập hợp chi phí của kỳ đó giúp doanh nghiệp xác định chính xác lợi nhuân và hiệu quả kinh tế của mình. - Làm tiền đề cho công tác lập kế hoạch, điều tra phân tích cho cơ quan quản lý trưc tiếp, kiểm soát hoạt động kinh tế của doanh nghiệp tránh hiện tượng tăng chi phí làm giảm sai lệch kết quả kinh doanh. Ngoài ra còn được dùng để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng chi phí so với kế hoạch kinh doanh để từ đó sử dụng chi phí hợp lý hơn, đưa ra quyết định quản lý thích hợp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. - Chi phí là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cẩn thận để có thể giảm chi phí đến mức thấp nhất và làm tăng lợi nhuận. 1.4.3. Doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng. Trong thuật ngữ tài chính kế toán Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: 17
  19. - Doanh thu từ hoạt động kinh doanh - Doanh thu từ hoạt động tài chính - Doanh thu từ các hoạt động bất thường khác Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh thu từ hoạt động kinh doanh, nó đảm bảo trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Doanh thu bán hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền về tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, sản phẩm được coi là kết thúc quá trình tiêu thụ khi đơn vị mua chấp nhận trả tiền. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, nội dung xác định doanh thu khác nhau. + Đối với các cơ sở sản xuất, khai thác, chế biến; doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng sản phẩm, nữa thành phẩm, bao bì, nguyên vật liệu... + Đối với ngành xây dựng, doanh thu là giá trị công trình hoàn thành bàn giao. + Đối với ngành vận tải, doanh thu là tiền cước phí. + Đối với ngành thương nghiệp, ăn uống, doanh thu là tiền bán hàng. + Đối với hoạt động đại lý, ủy thác, doanh thu là tiền hoa hồng. + Đối với ngành kinh doanh, dịch vụ; doanh thu là tiền dịch vụ. + Đối với hoạt động bảo hiểm, doanh thu là số tiền bảo hiểm khách hàng mua. + Đối với hoạt động cho thuê, doanh thu là toàn bộ tiền thuê. + Đối với hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, doanh thu là tiền bán vé. 1.4.4. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: 1.4.4.1. Lợi nhuận: Lợi nhuận của doanh nghiệp được xem xét ở đây là lợi nhuận sau thuế, nó bao gồm lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. 18
  20. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh, bằng lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận của hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính, bao gồm các hoạt động cho thuê tài sản, mua. bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh. Lợi nhuận của hoạt động khác là chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động khác và chi phí từ hoạt động khác, bao gồm các khoản phải trả không có chủ nợ thu hồi lại, các khoản nợ khó đòi đã được duyệt, nhượng bán tài sản... sau khi đã trừ đi chi phí tương ứng. 1.4.4.2. Tỷ suất lợi nhuận: 1.4.4.2.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đứng trên góc độ ngân hàng, lợi nhuận ở đây thường được sử dụng là lợi nhuận trước thuế, trong khi đứng ở góc độ cổ đông thì lợi nhuận sau thuế thường được sử dụng. Cách tính: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho doanh thu nhân cho 100, theo công thức sau: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế x 100 Doanh thu Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết lợi nhuận bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu hay cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đánh giá: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh. Có ngành tỷ số này rất cao như ngành ăn uống, dịch vụ, du lịch,... 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2