TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 5(30) - Thaùng 7/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đổi mới dạy học xác suất – Thống kê theo hướng<br />
tích hợp để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học<br />
cho sinh viên Y – Dược<br />
Innovating teaching probability – Statistics toward integrationto enhance capacity of<br />
scientific research for medical – Pharmaceutical students<br />
<br />
ThS. Nguyễn Thanh Tùng<br />
Trường Đại học Kĩ thuật Y – Dược Đà Nẵng<br />
<br />
M.A. Nguyen Thanh Tung<br />
The Medicine and Pharmacy University of Da Nang<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Để cho sinh viên (SV) thấy được vai trò và tầm quan trọng của môn học xác suất – thống kê (XS – TK)<br />
đối với các cán bộ y tế. Bài báo đã nêu lên thực trạng việc dạy học XS – TK hiện nay: xa rời thực tế và<br />
SV khó khăn trong hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH). Do đó, cần phải có sự đổi mới qua việc<br />
tuyên truyền, thuyết phục nhằm thay đổi nhận thức về dạy học XS – TK cho các giảng viên (GV) và<br />
Cán bộ quản lý trong các trường đại học Y – Dược theo hướng tích hợp 3 môn thành 1 môn để nâng cao<br />
năng lực NCKH cho SV.<br />
Từ khóa: đổi mới, Xác suất – Thống kê, tích hợp, Y – Dược, năng lực, nghiên cứu khoa học...<br />
Abstract<br />
Its aim is to let the students see the role and the importance of Probabilily and Statistics to medical<br />
staff. The article shows the status of teaching Probabilily and Statistics nowadays: not really related to<br />
reality, therefore, students may find it difficult tomake scientific research. As a result, there should be an<br />
innovation through propaganda and persuasion to change perceptions about teaching Probabilily and<br />
Statistics for teachers and staff management in the College of Medicine - Pharmacy towards integrating<br />
three subjects into one, in order to improve students’ abilities and capacities in the field of scientific<br />
reseach.<br />
Keywords: innovation, Probability - Statistics, integrating, Medical - Pharmaceutical, abilities and<br />
capacities, scientific research…<br />
<br />
<br />
<br />
Nghị quyết 29 Hội nghị lần thứ 8 Ban Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp<br />
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đặt với nhiều phương thức và trình độ đào tạo<br />
vai trò đổi mới đối với các cơ sở đào tạo kĩ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng,<br />
ngành nghề: “Đối với giáo dục nghề thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân<br />
nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến lực kĩ thuật công nghệ của thị trường lao<br />
thức, kĩ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. động trong nước và quốc tế”. Hơn nữa, nội<br />
<br />
<br />
74<br />
dung tích hợp trong đào tạo nghề nghiệp thực hành riêng, giảng viên thuộc các bộ<br />
cũng được đưa vào Nghị quyết: “Nội dung môn, các khoa khác nhau không cùng sinh<br />
giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hoạt chuyên môn. Môn Thống kê Y học<br />
hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, tác thuộc khoa Khoa học cơ bản, môn Tin học<br />
phong làm việc chuyên nghiệp để hình do bộ môn Tin học quản lí, môn Phần mềm<br />
thành năng lực nghề nghiệp cho người SPSS và NCKH do khoa Y tế công cộng<br />
học”. chịu trách nhiệm,…<br />
Hòa với công cuộc đổi mới giáo dục Chương trình đào tạo này có những<br />
và đào tạo, chúng tôi nhận thấy việc dạy hạn chế: Quá nặng về phân tích lí thuyết, ít<br />
học (DH) Xác suất - Thống kê cho sinh định hướng thực tiễn và hành động; Mất<br />
viên trong các trường đại học Y – Dược thời gian ôn lại kiến thức cũ; Kiến thức rời<br />
theo hướng tích hợp để nâng cao năng lực rạc, không có tính hệ thống; Lí thuyết và<br />
nghiên cứu khoa học cho SV là cần thiết, thực hành tách rời nhau; Không giúp người<br />
bổ ích, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới học làm việc tốt trong các nhóm; Nội dung<br />
giáo dục và đào tạo các cấp học nói chung trùng lặp; Không có tính kế thừa và sự liên<br />
và đại học nói riêng. hệ; Các giáo viên không thống nhất thuật<br />
1. DH tích hợp với các môn Thống kê ngữ, không sử dụng cùng một chuẩn; Khó<br />
Y học, Tin học và NCKH trong các để thực hiện NCKH; Thiếu sự thống nhất,<br />
trường đại học Y – Dược nhất quán trong giáo trình, hạn chế khả<br />
Đối với các trường đại học, giảng dạy năng NCKH cho SV; Không phù hợp với<br />
chuyên sâu đối với các chuyên ngành là xu thế học tập suốt đời.<br />
thích hợp vì có những môn học độc lập, ít Vì vậy, sau khi học xong 3 môn học,<br />
có liên hệ với các môn học khác. Nhưng SV vẫn không biết viết báo cáo khoa học<br />
một số môn học có tính kế thừa, giảng dạy và ra trường, ít em làm nghiên cứu Y học.<br />
tích hợp là thích hợp và khả thi. Đưa tư 1.2. Ưu điểm của DH tích hợp ba môn<br />
tưởng sư phạm tích hợp vào DH Thống kê thành một môn<br />
Y học cho SV khối ngành Y tế là cần thiết. DH tích hợp giúp SV kết hợp giữa lí<br />
1.1. Những hạn chế khi dạy và thuyết và thực hành để SV có năng lực<br />
học riêng biệt 3 môn Thống kê Y học, thực hiện được công việc cụ thể của nghề<br />
Tin học, Nghiên cứu khoa học nghiệp nhằm hướng đến mục đích sau: Gắn<br />
Chương trình đào tạo cán bộ y tế ở các kết đào tạo với lao động, chú trọng năng<br />
trường đại học Y – Dược với thời lượng lực hoạt động; DH hướng đến hình thành<br />
các môn học khác nhau. Môn Toán cao cấp các năng lực nghề nghiệp, đặc biệt năng<br />
là 5 đơn vị học trình, môn XS – TK là 3 lực hoạt động nghề; Khuyến khích SV học<br />
đơn vị học trình, môn Tin học là 3 đơn vị tích cực, chủ động và toàn diện; Nội dung<br />
học trình, môn NCKH là 3 đơn vị học trình dạy học có tính động hơn là dự trữ; Mục<br />
(Theo chương trình đào tạo chuyên ngành tiêu của việc học được xác định là để làm<br />
Bác sĩ đa khoa – Ban hành theo Quyết định được NCKH; Nội dung DH gắn những<br />
số 3601/QĐ – ĐT ngày 5 tháng 12 năm kiến thức, kĩ năng với kinh nghiệm sống,<br />
2011 của Đại học Quốc gia Hà Nội) với hoạt động nghề nghiệp của SV; Phương<br />
mục đích SV sau khi ra trường có thể làm pháp DH nhằm thiết lập mối liên hệ giữa<br />
tốt công tác nghiên cứu y học. Chương các kiến thức đã học với thực tế; Người<br />
trình giảng dạy các môn này được thiết kế học cảm thấy quá trình học tập có ý nghĩa<br />
thành các môn học lí thuyết và môn học và phát triển kĩ năng chuyên môn; Tiết<br />
<br />
75<br />
kiệm thời gian; Có tính liên tục, tính kế Qua quá trình thực hiện, làm mẫu và<br />
thừa và tính nhất quán. dạy thực nghiệm tại Trường Đại học Kĩ<br />
1.3. Những vướng mắc trong DH thuật Y – Dược Đà Nẵng và Đại học Y –<br />
tích hợp ba môn thành một môn Dược Huế; Chúng tôi khảo sát 290 SV Đại<br />
Khi thực hiện DH tích hợp ba môn học Y – Dược Huế nhận thấy 230/290 SV<br />
này, chắc chắn sẽ gặp phải không ít khó (79%) cảm thấy hứng thú và các em biết<br />
khăn, vì đây là một quan điểm mới đối với vận dụng vào thực tiễn nghề nghiệp của<br />
nhà trường, giảng viên và phương diện mình và bước đầu biết làm quen với<br />
quản lí. Các chuyên gia, các giảng viên phụ NCKH. Cũng vậy, sau khi thực hiện công<br />
trách ba môn học trên rất khó để chuyển việc giảng dạy tại Trường Đại học Kỹ thuật<br />
đổi từ chuyên môn sang lĩnh vực mới trong Y – Dược Đà nẵng, chúng tôi đã tiến hành<br />
đó cần sự kết hợp với chuyên ngành khác. khảo sát đối với 320 sinh viên của Trường<br />
Đào tạo lại giảng viên, yêu cầu họ phải và nhận một số kết quả khả quan, phần lớn<br />
nắm vững ba môn học là vấn đề khó. Giảng các em thích môn Thống kê có Thực hành<br />
viên phải lựa chọn phương pháp DH phù và giao bài tập lớn (66%), các em thích giải<br />
hợp, linh hoạt với mỗi chủ đề tích hợp. Các các bài tập Thống kê Y học có liên quan<br />
phương pháp thường được sử dụng đó là đến chuyên môn nghiệp vụ (78%). Sau khi<br />
phương pháp DH theo dự án, phương pháp thực hiện bài tập lớn, vận dụng Thống kê,<br />
trực quan, phương pháp thực địa, phương SPSS và NCKH thì các em thấy những khả<br />
pháp DH nêu và giải quyết vấn đề. năng như tra cứu thông tin trên mạng, tìm<br />
2. Thực hiện đổi mới việc DH XS – kiếm thông tin ở tài liệu, sử dụng các phần<br />
TK cho SV chuyên ngành Y – Dược mềm Word, PowerPoint được phát triển<br />
2.1. Tiến hành thực nghiệm DH tích hợp hơn (77%). Các em cũng nêu một số khó<br />
Chúng tôi đã thực hiện DH tích hợp khăn khi thực hiện làm bài tập lớn là việc<br />
trong bài Lí thuyết mẫu và các đặc trưng thu thập dữ liệu, xử lý số liệu, cách vận<br />
của mẫu và đã trình bày cụ thể trong bài dụng Thống kê Y học, cách sử dụng phần<br />
báo: “Dạy học tích hợp với các môn Thống mềm Tin học, khó khăn về thời gian …<br />
kê Y học, Tin học và NCKH trong các Các em đề xuất tăng thêm tiết học, nên có<br />
trường đại học Y – Dược”. Ở đây, xin nêu Phòng Thực hành, có dụng cụ và phương<br />
lại vắn tắt các bước thực hiện bài giảng: tiện thực hành (72%) và được tham gia các<br />
Bước 1: Dạy kĩ phần Thống kê mô tả, phong trào Sinh viên nghiên cứu khoa học<br />
lí thuyết mẫu và các đặc trưng mẫu. Luyện (40%). Cuối cùng, sau khi ra Trường, các<br />
tập cho SV giải thành thạo các bài tập về em nghĩ các em có thể tham gia Nghiên<br />
dạng này. cứu Khoa học (51%).<br />
Bước 2: Hướng dẫn sử dụng phần Ngoài ra, tại Hội thảo XS – TK, chúng<br />
mềm thống kê SPSS cho SV sau khi học tôi đã báo cáo về DH tích hợp, chúng tôi đã<br />
xong bài Mẫu và các biểu đồ, đồ thị được Hiệu trưởng Trường Đại học Sư<br />
Bước 3: Giảng viên giao bài tập lớn phạm Đà Nẵng rất tâm đắc. Phòng Đào tạo<br />
theo nhóm SV đã phân công, hướng dẫn SV Trường Đại học Kĩ thuật Y – Dược Đà<br />
cách làm và cách báo cáo cho buổi học sau: Nẵng cũng đồng tình và một số GV tán<br />
Bước 4: Chuẩn bị cho buổi sửa bài tập thành và ủng hộ. Vì vậy, theo tôi cần phổ<br />
và báo cáo biến thực hiện những công việc có ích và<br />
Bước 5: Ôn tập và các bước để làm có kết quả trong việc dạy học cho SV<br />
NCKH chuyên ngành Y – Dược.<br />
<br />
76<br />
2.2. Tổ chức hội thảo về việc dạy NCKH; nhằm làm cho đồng nghiệp và cán<br />
tích hợp ba môn thành một môn và có bộ quản lý thấy được tính hiệu quả và khả<br />
kết quả đầu ra thi của phương án dạy học này.<br />
Để có sự đồng thuận và hổ trợ tích cực 3. Một số đề xuất đổi mới trong<br />
của các đồng nghiệp và các y bác sỹ, chúng DH XS – TK trong nhà trường<br />
tôi viết tờ trình gửi đến Ban giám hiệu, 3.1. Trong thời gian trước mắt:<br />
Khoa, Phòng Đào tạo, Phòng NCKH, - Giảng viên Thống kê kết hợp với các<br />
Phòng Hành chính tổng hợp, Phòng Quản giảng viên NCKH các khoa, bộ môn<br />
trị và trang thiết bị, mời các y bác sĩ giỏi về chuyên ngành hoặc Trưởng Khoa, Bộ môn<br />
Thống kê và NCKH tham gia báo cáo chuyên ngành (Khoa Y, Khoa Điều dưỡng,<br />
trong hội thảo. Nội dung mà chúng tôi đưa Khoa Sản, Khoa Xét nghiệm, Khoa Nha,<br />
ra là: Hội thảo Khoa học Thống kê trong Khoa Dược, Khoa Y tế công cộng, Khoa<br />
NCKH tại Trường Đại học Kỹ thuật Y Gây mê hồi sức, Khoa Vật lí Trị liệu, Khoa<br />
Dược Đà nẵng, với mục đích: Nhằm giúp Hình ảnh Y học,...)<br />
SV học tốt môn Thống kê Y học, làm được - Góp phần hoàn thiện mục tiêu, nội<br />
NCKH trong và sau khi ra trường và cùng dung chương trình môn học XS-TK theo<br />
với nhà trường đẩy mạnh phong trào hướng tăng cường ứng dụng thực tiễn và<br />
NCKH. Chúng tôi mời: Cán bộ phụ trách biên soạn lại giáo trình XS – TK Y học<br />
NCKH tại các trường và các bệnh viện theo hướng tích hợp.<br />
thuộc Thành phố Đà Nẵng, các giảng viên 3.2. Về lâu dài:<br />
dạy Thống kê Y học, NCKH và SPSS; Các - Thành lập Bộ môn Thống kê Nghiên<br />
giảng viên Khoa KHCB, Các giảng viên cứu Y học<br />
Khoa YTCC, Các Trưởng Khoa, Phòng, - Đào tạo giảng viên Thống kê Nghiên<br />
Bộ môn trong nhà trường, SV các lớp đại cứu Y học<br />
học (3 SV/lớp) và các giảng viên quan tâm - Xây dựng Phòng Thực hành Thống<br />
đến XS-TK và NCKH. Chúng tôi trình bày kê Nghiên cứu Y học<br />
các nội dung:<br />
- Tình hình NCKH tại trường Đại học TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng của SV và 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập<br />
cán bộ CCVC; huấn Dạy học tích hợp ở trường Tiểu học,<br />
- Tình hình NCKH tại Bệnh viện Nxb Đại học Sư phạm.<br />
Đà Nẵng; 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập<br />
- Những sáng kiến và kinh nghiệm huấn Dạy học tích hợp ở trường Trung học cơ<br />
sở, Trung học phổ thông, Nxb Đại học<br />
trong NCKH, dạy và học XS-TK Y học; Sư phạm.<br />
- Vai trò của Thống kê đối với nghiên 3. Đỗ Hàm (2007), Phương pháp luận trong<br />
cứu y học; nghiên cứu khoa học Y học, Nxb Y học.<br />
- Dạy và học môn Thống kê Y học; 4. Lê Cự Linh (2009), Thống kê Y tế công cộng,<br />
- Kết quả thực nghiệm sư phạm đổi Nxb Y học.<br />
mới dạy học Thống kê Y học theo hướng 5. Hoàng Trọng (2008), Phân tích dữ liệu<br />
tích hợp 3 môn: Thống kê Y học, SPSS và nghiên cứu với SPSS, Nxb Hồng Đức.<br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 10/5/2015 Biên tập xong: 15/7/2015 Duyệt đăng: 20/7/2015<br />
<br />
<br />
77<br />