Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Thiết lập vườn ươm và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng cây giống và trồng khảo nghiệm các mô hình Macadamia tại 3 tỉnh Miền bắc Việt Nam - MS3 '
lượt xem 7
download
Phần 1. Thông tin cơ bản mang tính định tính và định lượng chi tiết hoạt động sản xuất (khối lượng và chất lượng) từ những vườn ươm hiện tại và những trang trại Macadamia có quy mô khác nhau, bao gồm những chỉ số về tài chính, xã hội và môi trường và hiện trạng bệnh dịch cũng như loài gây hại. Phần 2. Phác thảo ngân sách các nhà máy chế biến hạt Macadamia và phân tích tổng biên cho phạm vi rộng của những khu vực trồng Macadamia và hệ thống sản xuất nhỏ quy mô gia đình....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Thiết lập vườn ươm và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng cây giống và trồng khảo nghiệm các mô hình Macadamia tại 3 tỉnh Miền bắc Việt Nam - MS3 '
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Báo cáo 037VIE05 Thiết lập vườn ươm và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng cây giống và trồng khảo nghiệm các mô hình Macadamia tại 3 tỉnh Miền bắc Việt Nam MS3: Cơ sở dữ liệu và phân tích Phần 1 & 2 Phần 1. Thông tin cơ bản mang tính định tính và định lượng chi tiết hoạt động sản xuất (khối lượng và chất lượng) từ những vườn ươm hiện tại và những trang trại Macadamia có quy mô khác nhau, bao gồm những chỉ số về tài chính, xã hội và môi trường và hiện trạng bệnh dịch cũng như loài gây hại. Phần 2. Phác thảo ngân sách các nhà máy chế biến hạt Macadamia và phân tích tổng biên cho phạm vi rộng của những khu vực trồng Macadamia và hệ thống sản xuất nhỏ quy mô gia đình. Tháng 6 năm 2007
- 1. Thông tin về tổ chức Thiết lập vườn ươm và đào tạo nhằm Tên dự án nâng cao chất lượng cây giống và trồng khảo nghiệm các mô hình Macadamia tại 3 tỉnh Miền bắc Việt Nam Trung tâm Môi trường, Du lịch và Phát Cơ quan phía Việt Nam triển (CETD) GS. Hoàng Hoè Trưởng nhóm dự án phía Việt Nam Hội trang trại lâm nghiệp Á nhiệt đới Tổ chức phía Australia Martin Novak, Kim Wilson Nhân sự phía Australia 10 tháng 1 năm 2006 Ngày đề xuất 10 tháng 1 năm 2009 Ngày hoàn thành (nguyên bản) Ngày hoàn thành (xét lại) 18 tháng Thời gian báo cáo Liên lạc Tại Australia: Nhóm trưởng Martin Novak 61 2 66895027 Tên: Điện thoại: Chủ tịch 61 2 66895227 Vị trí: Fax: Hội trang trại lâm nghiệp Á martin@macanuts.com Tổ chức Email: nhiệt đới Tại Australia: Địa chỉ ban điều hành Valda Mitchell 61 2 66284372 Tên: Telephone: Nhân viên điều hành 61 2 66284386 Vị trí: Fax: Hội trang trại lâm nghiệp Á sffa@ceinternet.com.au Tổ chức: Email: nhiệt đới Tại Việt Nam Hoàng Hoè 04 8642670, Tên: Điện thoại: 04 7560233 Giám đốc 04 7560233 Vị trí: Fax: CETD hoanghoe@fpt.vn Tổ chức: Email: 2
- 2. Tóm tắt những nội dung báo cáo của mốc báo cáo 3 (MS3) Phần 1. Thông tin cơ bản mang tính định tính và định lượng chi tiết hoạt động sản xuất (khối lượng và chất lượng) từ những vườn ươm hiện tại và những trang trại Macadamia có quy mô khác nhau, bao gồm những chỉ thị về tài chính, xã hội và môi trường và hiện trạng bệnh dịch cũng như loài gây hại. Dự án 037VIE05 đã thực hiện được 18 tháng. Trong thời gian đó năng lực của các vườn ươm đã được tăng lên, tạo ra hơn 10.000 cây ghép của 10 – 14 dòng. 3 khu khảo nghiệm chính đã được thành lập và 16 khu khảo nghiệm khác cũng đã được đề xuất với việc mở rộng và thông tin ngoài hiện trường và trong những hội thảo. Số liệu sản xuất của vườn ươm đã được thu thập và chuẩn bị mô hình phổ biến cho Số liệu bán và vận chuyển cây giống. Phần 2. Phác thảo ngân sách nhà máy chế biến hạt Macadamia và phân tích tổng biên cho phạm vi rộng của các khu vực trồng cây và hệ thống sản xuất quy mô nhỏ hộ gia đình. Mô hình dự toán tài chính và phát triển vốn cho Macadamia đã được chuẩn bị, dựa trên số liệu về chi phí có sẵn tới thời điểm hiện tại, cho trang trại 20 ha thuần chủng mà cung cấp những dự đoán về giá trị hiện tại ròng (NPV) và tỷ lệ lãi hồi quy (IRR) trong khoảng thời gian 20 năm. 3. Tóm tắt thực hiện Ngành công nghiệp Macadamia ở Việt Nam đang ở trong thời kì sơ khai nhất, hầu như không diễn ra hoạt động thương mại của hạt (NIS) hay buôn bán nhân của những cây trồng tại Việt Nam. Rõ ràng là hiện tại đang có khoảng 200 ha trang trại trồng Macadamia độ tuổi từ 1 đến 4. Vào thời điểm này cũng có khoảng 30-40.000 cây khác trong các vườn ươm sẽ bổ sung thêm khoảng hơn 100 ha nữa. Có vài hoạt động thương mại dưới dạng chế biến hạt từ Australia và những nơi khác và lượng nhỏ nhân đang được tiếp thị. Tuy nhiên, điều này nằm ngoài mục tiêu của bản báo cáo nhưng chúng có thể được xem xét thông qua dự án bổ sung biết đến tại thời điểm hiện tại. Ba vườm ươm thương mại chủ yếu đã tạo ra và bán được một số cây ghép với giá từ 30- 40.000 VND/cây và một lượng nhỏ đã được dùng tại những vườn khảo nghiệm và thí điểm. Chất lượng của những cây này có thể thay đổi và dự án này đã giúp tập trung vào vấn đề này. Số liệu về khối lượng sẵn có hơn số liệu về chất lượng. Chât lượng cây phần lớn được xác định dựa vào sự sống sót của cây ở thời điểm này. Dự án đang hoạt động theo chiều hướng tán thành những định nghĩa này về chất lượng. Đây là vấn đề nhạy cảm và sẽ cần được xúc tiến đồng bộ nếu cách tiếp cận từ trên xuống dướI bị né tránh. Vườn ươm mớI tại Yên Thuỷ, được hỗ trợ bởi dự án này, đang trồng những cây giống có chất lượng tốt hơn những nơi được quan sát khác. Tuy nhiên, với việc tăng nguồn thông tin từ cả Australia và giữa những nhà nghiên cứu và những ngườI thực hiện ở Việt Nam, vườn ươm này đang dẫn đầu trong việc tăng năng suất chất lượng chung. 3
- Chi phí thành lập và điều hành vườn ươm mới cung cấp số liệu chi phí quan trọng. Số liệu này cung cấp những chỉ số có giá trị như chỉ số tài chính cho chính các xưởng chế biến. Dịch bệnh và loài sâu gây hại đang được theo dõi và dễ liên quan đến lối đi trong vườn ươm nếu Mô hình Số liệu bán và vận chuyển cây giống được sử dụng. Còn khá sớm để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động quan trắc bệnh dịch và loài gây hại này trong các trang trại. Những vấn đề đặc biệt quan trọng nhất là liên quan đến lượng mưa trong thời kì ra hoa và sự đủ nước trong thờI kì tạo hạt. Điều đầu tiên trong số đó có thể được làm để giảm bớt bệnh dịch đó là áp dụng thuốc diệt nấm và thứ đến là có thể bù nước thông qua việc tưới tiêu nếu sẵn có. Quan trắc và đánh giá môi trường và xã hội cũng cần được tiến hành. Tuy nhiên, cần có khoảng thời gian dài hơn để đưa ra triển vọng quan trọng cho những điều đang xảy ra. 4. Giới thiệu & Bối cảnh Như đã đề cập trong dự án này, có rất ít thông tin liên quan tới Macadamia tại Việt Nam và những thông tin có sẵn thường không đầy đủ và/ hoặc mâu thuẫn nhau. Để xác định những bản ghi và những nguồn thông tin sẵn có và thu thập thông tin này nhằm tạo ra dữ liệu cơ sở, sự nỗ lực đã được thực hiện để chuẩn bị cho dự án này. Có sẵn các thông tin liên quan đến khí hậu, thổ nhưỡng và những xưởng sản xuất nông nghiệp tương đối. Phần nhiều trong số thông tin đó được đối chiếu với các dữ liệu từ Australia. Tuy nhiên, biểu hiện của Macadamia (đặc biệt là dữ liệu năng suất) được dựa trên khoảng 10 cây mà những cây già nhất trong số đó cũng chỉ dướI 10 năm tuổi. Thêm vào đó, chỉ có một lượng thử nghiệm nhỏ với cây Macadamia tạI 3 vườn ươm chính bao gồm 2 vườn tại Ba Vì và 1 vườn tạiiLạng Sơn. Dự án đã khuyến khích quan trắc, ghi chép lại và thu thập số liệu. Dự án đã cung cấp các bản dữ liệu và số mô hình, tuy nhiên, sự tiếp thu còn chậm và thay đổI mặc dù quy trình được cố định hiển nhiên. Tình hình này khá trầm trọng do thiếu vốn thanh toán trước để cung cấp và khuyến khích các thành viên tham gia. Tuy nhiên, hiện nay điều này đã được quan tâm do sự sửa đổI trong bản hợp đồng. Vốn sẽ được chuyển đến dựa trên sự phê chuẩn và báo cáo tiến trình. Vì thời gian dự án tương đối ngắn và nguồn quỹ cho những công việc khác nhau lạI nhỏ nên có vài sự chậm trễ trong việc nộp báo cáo giai đoạn này cũng như giai đoạn 5 & 6. Hiện nay, dự án dành thời gian để tạo tiền đề dưới dạng các hoạt động và xây dựng dữ liệu, do đó, dự án hiện đang chuẩn bị về phương thức. Những tóm tắt của dữ liệu này được giới thiệu ở phần dưới trong các bảng biểu và các bảng tính. Dữ liệu bổ sung và một số phân tích được cung cấp bởi những thành viên tham gia dự án trong hội thảo tại Lạng Sơn tháng 10 năm 2006. Vì thê, hiện nay có thể tiến hành một số phân tích xa hơn trong Phần 2 của báo cáo này thông qua việc sử dụng Mô hình dự báo tài chính và phát triển vốn cho ngành Macadamia. Mô hình này dựa trên mô hình được phát triển tại Australia và đã được chấp nhận trong trường hợp của Việt Nam. Dữ liệu năng suất được sử dụng tromg mô hình này dựa trên những sô liệu của Australia. Một số số liệu về năng suất của Trung Quốc được dùng để tham khảo, cho tới khi dữ liệu năng suất có ở Việt Nam thì kết luận về số liệu tỷ lệ lãi hồi quy 4
- (IRR) và giá trị hiện tại ròng (NPV) cần được xử lý với trình độ chuyên môn đáng kể. Không nên sử dụng chúng để tạo ra những giả định nghiên cứu hoặc thương mại nghiêm túc. Thậm chí dữ liệu đắt giá cần được công bố rộng rãi và dần được hợp lý hoá khi dự án tiến triển và ngành công nghiệp non trẻ phát triển ở Việt Nam. Áp dụng tình huống tương tự cho dữ liệu liên quan tới Phần 1. Trong phần sau của dự án, nên công khai nhiều dữ liệu hơn từ những thành viên tham gia dự án nói riêng và từ ngành công nghiệp đang phát triển nói chung. Mô hình vận chuyển Macadamia hàng tháng cũng dựa trên phiên bản của Australia và sẽ tạo ra một bức tranh về hoạt động sản xuất trong vườn ươm bao gồm cả chất lượng của tỉ lệ cây sống sót. Vào thời điểm hiện tại, cần xem xét lại các vườn ươm xem chúng hợp với những hệ thống của chúng như thế nào. Do đó, không có dữ liệu nào được nhập vào trong bản đính kèm. 5. Phần 1: Cơ sở dữ liệu và phân tích đến thời điểm hiện tại Thêm vào đó, những thông tin xem xét phía bên dưới được đưa ra cho thông tin cung cấp trong báo cáo thứ nhất và thứ hai, đặc biệt là những báo cáo của những thành viên tham gia dự án được lưu trong biên bản HộI thảo tạI Lạng Sơn. Hai mô hình bảng tính được đính kém trong báo cáo này. Vận chuyển cây hàng tháng liên quan tới Phần 1 và được thiết kế để cung cấp thông tin cho sản xuất cây, tỷ lệ thành công và buôn bán cây. Mô hình đính kèm này được để trống vì không có vườn ươm nào có đầy đủ dữ liệu đầu vào. Tuy nhiên, đây là công cụ hữu ích trong gian đoạn sau của dự án. Mô hình bảng tính ngân sách Macadamia (thống kê tài chính) liên quan tới Phần 2 của báo cáo này và cung cấp giá trị hiện tại ròng và tỷ lệ lãi hồi quy (IRR %) dựa trên cả những giả định về chi phí, thu nhập và năng suất. Quan trọng là phải nhận ra giới hạn của độ chính xác tại thời điểm này do sự khan hiếm dữ liệu và sự đa dạng trong những giả định. Tuy nhiên, nó có thể chứng minh đây là công cụ có giá trị khi dữ liệu ngày càng phổ biến như sự phát triển đi lên của ngành công nghiệp này. 5.1 Thông tin vườn ươm cơ sở Cây ghép của năm 2005: 850 2006: 6160 2007: 1910 Tổng số cành ghép được là 8900 ( trong 3 vườn ươm hiện tại) 1. Lạng Sơn : đã trồng 294 cây Tràng Định đã trồng 793 cây Vạn Linh đã trồng 375 cây trong khu thử nghiệm Cũng đã có 2100 cây ghép được bán ( giá bán: 40.000 VND/mỗi cây) 2. Vườn ươm Ba Vì: năm 2006 ghép được 1137 cây ghép; năm 2006 nhân giống được 5500 gốc ghép 600 cây đã được trồng trong khu thử nghiệm 5
- 3. Vườn ươm FSI: Martin cho rằng theo nhân viên của FSI: năm 2006 kế hoạch của FSI là tạo ra 8000 cây ghép cho dự án của Nhật 4. Vườn ươm mới tại Yên Thuỷ: nhân giống được 6000 gốc ghép ( Tháng 11 năm 2006) Thông tin giai đoạn 3 & 6: Báo cáo kỹ thuật của những vườn ươm Macadamia: Vườn ươm mớI Lạng Sơn Ba Vì FSI 2000 m2 tạI xã Tràng Định 1000m2, 2000m2 2000 m2 tạI Diện tích tạI Lạng Sơn 1000 m2, Đoàn Kết, huyện huyện Ba Vì, huyện Ba Vì, Vạn Linh 1000m2, Yên Thuỷ, tỉnh tỉnh Hà Tây tỉnh Hà Tây Hoà Bình tỉnh Lạng Sơn Hỗn hợp H2, D4, 10 dòng (của 10 dòng (của 10 dòng (của dòng Australia) và 4 dòng Australia) và 4 Australia) (của TQ) dòng (của TQ) Sản xuất 6000 gốc ghép 21.000 gốc ghép, 5500 gốc ghép, 161 cây ghép 6500 cây ghép (3 1094 cây ghép năm tuổi) Tỷ lệ ghép Chưa ghép 54 - 57% 50% 60%-70% thành công 5.2 Số cây Macadamia ghép Dòng Lạng Sơn Ba Vì Cẩm quỳ Yên Thuỷ Tổng Năm (FSI) 246 126 126 842 106 12 118 816 225 108 333 849 179 18 197 741 76 76 2005=850 2006 849 148 32 21 201 816 244 16 21 281 842 190 28 23 241 246 106 16 15 137 344 6 13 19 38 814 62 57 35 154 741 279 23 15 327 A4 4 6 5 15 A16 8 26 18 52 A38 27 37 35 99 695 51 2006=320 8 800 900 QN1 6
- 2007 849 128 71 23 201 816 220 209 19 281 842 226 196 24 241 246 80 19 8 137 344 0 21 18 39 814 80 41 34 155 741 300 93 15 408 A4 0 28 1 29 A16 0 14 10 24 A38 0 63 9 72 695 51+183 234 800 25 25 900 69 69 QN1 OC 587 20 607 788 22 42 64 2007=2907 Tổng các năm 2005+2006+2007=850+3208+2907=6965 5.3 Chi phí đất trang trại và vườn ươm mới (2006) (Vườn ươm mới gồm 6000 cây) 1. Chi phí thuê đất = 2.500.000 x 12 ( tháng) = 30.000.000vnd 2. Chi phí nhân công = 2.000.000 x 3 x 5 (tháng) = 30.000.000vnd 3. Vật liệu bầu = 9.8000.000 vnd 4. Túi bầu = 3.400.000vnd 5. Vải che = 6.300.000 vnd 6. Xây dựng vườn ươm = 24.000.000vnd 7. Nhân giống = 4.000.000vnd 8. Hệ thống cấp nước = 7.600.000vnd TỔNG = 115.100.000vnd =AUD$ 9.200 5.4 Danh sách các chủ trang trại sẽ tham gia mô hình trồng Macadamia (2007- 2009) (tại 10 tỉnh, 15 huyện, thị thuộc vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên. Bao gồm 17 chủ trang trại, trồng mô hình 21 ha, 6550 cây thuộc 14 dòng Macadamia) 7
- STT Tên chủ trang Diện tích Địa chỉ: Xã Huyện/ Thị Tỉnh trại mô hình (ha) 1. Nguyễn đức Sơn 3a Chi lăng Lạng sơn 2. Nguyễn văn Nhân 1 Tà lùng Cao Bằng 3. 1 Hồng Việt Cao bằng 4. Nguyễn lý chiến 2 Đội mỹ tâm Chương mỹ Hà tây NT chè Lương mỹ 5 Phạm văn Lực 1 Muỗi, Yên bài Ba vì Hà tây 6 Lê tuấn đạt 1 Ngọc mỹ Tân l ạ c Hòa bình 7. Hoàng Tùng 2 Đoàn kết Yên thủy Hòa bình 8. Lê đức Sơn 1 Hữu lợi Yên thủy Hòa bình 9 Phạm đức thục 1 Cẩm phong Cẩm thủy Thanh hóa 10 Phạm đức thuận 1 Bắc sơn Thị xa Bỉm Thanh hóa sơ n 11 Nguyễn hữu Vinh 1 Tân kỳ Nghệ an 12. . Nguyễn văn 1 Nghĩa đàn Nghệ an Giang 13 Phạm ngọc Thạch 1 Xã IaTô, NT Ia Grai Gia lai Ia Châm 14 Nguyễn văn Cúc 1 Phú lộc Krông năng Đak Lak 15 Đinh công Định 1 HTX Tân Huyện Đak lak định, xã Ly Krông năng gia 16 Nguyễn xuân 1 Đắc Mia Thị xã Gia Đắc nông Hùng nghĩa 17 Ngô dức Hiệp 1 Đa hoai Lâm đồng 5.5 Số lượng cây Macadamia được trồng tại Vietnam ( 2005-2007) Tràng Định 3793 Lạng Sơn 294 Quảng Nam 600 Những nơi khác 500 Vạn Linh 375 (1,1 Ha)* cây đã được trồng Ba Vì 600 (3 Ha)* cây đã được trồng Yên Thuỷ 564 (1,9 Ha)* sẽ trồng vào tháng 10 2007 Khảo nghiệm của FSI: 8 Ha (Đồng Hới, Quảng Ninh, Đại lảI, Đăk lăk) Con cuông 10.000 ( 2003) nhập từ TQ ( H2, OC, 741.. Khảo nghiệm của WASI: ( H2, 508,OC, 814, 344, 660, 741, 246) Đăk lăk: 2 Ha (2002,2004) Đăk mil : 1 Ha 2006 Gia Nghĩa: 1 Ha, 8
- Đăk Glong : 1 Ha Đăk lăk 1 Ha Bảo Lộc 1 Ha Công ty giống cây trồng Quốc gia (695, OC, 800,900) Cây được nhập khẩu từ trang trại Kim cương (Quảng Tây - Trung Quốc) 10.000 cây (2004) bao gồm: 695, OC, 800,900 đã được trồng tại:: Lạng Sơn, Ba Vì: 2000 Hoà Bình ( Bình Thanh) 600 Thuận Châu 600 Hà Giang 500 Lâm trường 97 (Trạm thản) 2500 Quảng Bình 1000 Điện Biên Phủ 1000 Đà Lạt 1000 5.5 Dữ liệu từ WASI (Tháng 2 năm 2007) Macadamia được Viện Khoa học và Kỹ thuật Nông – Lâm Tây Nguyên (WASI) trồng - Năm 2002: 01 ha (5 dòng H2, OC, 508, 814, 344) - Năm 2004: 02 ha, bao gồm: + 01 ha Cây giống tại Đăk Lăk + 01 ha Cây giống tại Gia Lai. - Năm 2005: 0,55 ha, bao gồm: + 0,5 ha cây ghép được trồng tại Đăk Lăk + 0,05 ha cây ghép (Gồm 6 dòng Macadamia từ Thái lan). - Năm 2006: 6 ha, bao gồm: + 01 ha (cành ghép + cây giống) được trồng tại Đăk Mil - Đăk Nông. + 01 ha (cành ghép + cây giống) được trồng tại Gia Nghĩa - Đăk Nông. + 01 ha (cành ghép + cây giống) được trồng tại Đăk Glong - Đăk Nông + 01 ha (cây ghép trồng xen với đất trồng cà phê) tại Đăk Lăk + 01 ha (cây ghép trồng xen với cao) tại Đăk Lăk + 01 ha (cây ghép trồng xen vớI cây cà phê) tại Bảo Lộc - Lâm Đồng * Tổng diện tích đất khảo nghiệm: 9,55 ha Dữ liệu sơ bộ về sinh trưởng, ra hoa và đậu quả Sinh trưởng của Macadamia được trồng ở WASI (4 năm tuổi) Dòng Doo (cm) Dt (cm) H (cm) TB CV% TB CV% TB CV% 11,4 14,4 264,5 12,6 430,8 3,8 H2 10,6 9,8 270 9,0 415,8 8,4 508 9,9 12,3 243 14,4 269,5 11,4 OC 8,9 15,9 184,6 14,9 370,8 9,4 814 8,5 18,4 182,5 27,0 333,8 10,0 344 TB 9,86 14,2 228,9 15,6 364,0 8,6 (Ghi chú : Doo : đường kính rễ; Dt : đường kính vòm; H: chiều cao cây) 9
- Macadamia 04 năm tuổI sinh trưởng tốt, D trung bình = 9,86 cm; Dt trung bình = 228,9 cm và H = 364 cm. Ghi chú: 10 tháng 7 năm 2006 1.Mô tả sơ lược tình hình nghiên cứu Macadamia tạI WASI: Có 2 đề tài nghiên cứu về Macadamia tạI WASI: Đề tài thứ nhất: từ 2002-2006: trồng khảo nghiệm các dòng Macadamia và mô hình xen canh, tự vận động tài chính. Đề tài thứ hai: từ 2006-2009: trồng khảo nghiệm tạI tỉnh Đăk Nông và trồng khảo nghiệm một số loài, tỉnh Đăk Nông hỗ trợ tài chính. - Năm 2002 WASI đã nhập khẩu 500 cây ghép từ Lạng Sơn, chưa rõ tên dòng, có thể có nguồn gốc từ Trung Quốc. Từ 400 cây được chọn, WASI đã ghép và trồng tạI Đăk Nông trong 3 ha vườn cây ăn quả từ 2 dòng năm 2006. - Năm 2004 đã nhập khẩu hạt giống từ Lạng Sơn và nhân giống tạI WASI (tỉnh Đăk Lăk trên diện tích 1 ha và tỉnh Gia Lai trên diện tích 1 ha). - Năm 2005: nhập khẩu 50 cây ghép từ Thái Lan thuộc 6: H2, 508, 246, 741, 660 & 344) - Một cây được trồng tạI Đăk Lăk từ năm 1997 (không rõ nguồn gốc, có thể giống từ Australia), cung cấp gốc ghép cho cây ghép, được trồng 0.5 ha tạI WASI từ năm 2004. Có các mô hình trồng xen canh: Macadamia x cà phê (arabica) (tạI tỉnh Lâm Đồng) trên diện tích 1 ha macadamia x cà phê (robusta) (tỉnh Đăk Lăk) 1 Ha macadamia x ca cao (tỉnh Đăk Lăk) 1 Ha 2. Định hướng tương lai: nhằm đa dạng cây trồng tạI khu vực Tây Nguyên, WASI đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng Macadamia tạI đây thông qua việc thúc đẩy tiềm năng của Macadamia, đặc biệt là trồng Macadamia trong các vườn cà phê, thay thế những cây cà phê hoặc những vùng trồng cà phê thiếu nguồn nước. 3.Cần thiết: WASI muốn được nhập khẩu những dòng Macadamia thích nghi vớI độ cao 400- 800 hoặc >800m so vớI mực nước biển. Có thể trồng 200-300 ha vườn cây Macadamia. Thạc sỹ Trần Anh Hùng Thạc sỹ TrầnThị Minh Huệ Viện Khoa học và Kỹ thuật Nông – Lâm nghiệp Tây Nguyên, Hoà Thắng, thành phố Buôn Mê Thuột, tỉnh Đăk Lăk 5.6 Đính kèm – Mô hình dữ liệu bán và vận chuyển cây giống (Bảng tính XL) 10
- PHẦN 2 6.1 Chi phí ước lượng cho trồng và chăm sóc 1 ha Macadamia ( Kéo dài trong 3 năm) STT Nội dung Đơn vị Số lượng Giá/ đơn vị Trị giá (VND) 1. Cây ghép Cây 312 40.000 12.480.000 2. Nhân công 23.505.000 2.1. Phác thảo Ngày làm việc 5 45.000 225.000 2.2. Dọn đất Ngày làm việc 30 30.000 900.000 2.3. Đào hốc (60x60x60) Ngày làm việc 80 30.000 2.400.000 2.4. Vận chuyển phân bón Ngày làm việc 50 30.000 1.500.000 2.5. Vận chuyển cây, trồng Ngày làm việc 60 30.000 1.800.000 cây 2.6 Chăm sóc cây, ( 4 Ngày làm việc 240 30.000 7.200.000 lần/năm) trong 3 năm 2.7. Cắt tỉa, đào tạo, kiểm Ngày làm việc 120 30.000 3.600.000 soát dịch bệnh và loài gây hại (trong 3 năm) 2.8. Tưới nước Ngày làm việc 96 30.000 2.880.000 2.9 Bảo vệ cây ha 3.000.000 3. Phân bón và vật liệu 12.050.000 3.1. Phân bón hữu cơ kg 15.600 500 7.800.000 3.2. NPK kg 156 2,500 3.700.000 3.3. Hoá chất chống dịch hộp 2 75.000 150.000 bệnh và loài gây hại (Benlát) 3.4. Thay thế cây Cây 800 500 400.000 1+2+3 n ă m Tổng 48.035.000 Ghi chú Tổng chi phí/ ha trong 3 năm là 48,5 triệu đồng = Au $4000 / ha 6.2 Thiết lập thông tin về Macadamia cho Việt Nam: (Điều tra và ước lượng của Hoàng Hoè năm 2006-07) Diện tích trồng : 20 Ha (2008), 50 Ha (2009) 100 -200 Ha (2010) Mật độ cây: 312 cây/Ha (8m x4m) Chi phí bao gồm: Tuổi cây:2 năm tuổi trong vườn ươm 40.000 VND/cây Chi trả lương nhân công: 12.000.000 VND/năm/ công nhân Khả năng cấp nước và chi phí: 3.000.000 VND/ha/năm Chi phí thuê đất: phí thuê là 500.000VND-4.000.000 VND/ha/năm 11
- Chi phí chuẩn bị trước khi trồng cây nếu có: 4.000.000VND/ha Danh mục tài sản chính cần có hoặc yêu cầu có: Chi phí ghép cây: 40.000VND x 312 cây =12.480.000 VND/Ha Phân bón, cung cấp nước: 3.000.000 VND/Ha/năm Chăm sóc, bảo vệ: 6.000.000 VND/năm/ha Kiểm soát dịch bệnh và loài vật gây hại: 1.000.000 VND/năm/ha Chuẩn bị đất trước khi trồng cây: 4.000.000- 6.000.000 VND/ha Chi phí thuê đất: 4.000.000 VND/ha/năm Ước tính các chi phí khác: Tỉa cây bằng tay: 1,6 triệu VND/ha/năm = AUD $133 Quản lý: 24 Triệu VND/năm $267 Trồng lại cây: 0,05 triệu VND/ha/năm $5 Tiêu dùng nước: 1,2 triệu VND/ha/năm $ 100 Trang thiết bị: 0,5 triệu VND /ha/năm $42 Các khoản chi tiêu khác: bảo vệ 1 triệu VND/ha/năm $84 12
- 6.3 Những dự báo doanh thu cho vườn cây Macadamia tạI Việt Nam (Những ước đoán biểu thị tính hợp tác vớI John Warring và DONAFOODS, Dựa trên 300 cây/per HA Năm 4- 585 $(USD) Năm 5- 1170 $ Năm 6- 2340 $ Năm 7- 2925 $ Năm 8- 4095 $ Năm 9- 5265 $ Năm 10- 5850 $ Tổng quá trình sản xuất từ năm 4-10 = 22.230 $ ( 350 triệu VND)/ ha Căn cứ vào 1 kg bán được 1.9-2.73 USD Ước tính cho vườn trồng 500 ha sẽ thu về khoảng 500 ha x 22.230 = =11.115.000 USD ( từ năm 4-10) Chi phí thiết lập/ năm là $500-1000 / ha Chi phí chăm sóc $300/ha/năm Các giống Macadamia phù hợp với Việt Nam bao gồm 842, 741, 246, 816, 849, H2, O.C Nhà máy xử lý đặt tại KCN Cầu nghiền, Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình Khả năng sản xuất là 25.000 tấn (5.000 macadamia, 20.000 hạt điều) 6.4 Đính kèm – Mô hình dự toán tài chính và Phát triển vốn cho Macadamia (Mô hình ngân sách Macadamia) (Bảng tính XL) 7. Những bước then chốt tiếp theo Báo cáo này được mở rộng và có hiệu lực đến năm 2008. Bảng dữ liệu được bổ sung trong 12 – 18 tháng tới và dữ liệu này sẽ có thế cung cấp phân tích chính xác hơn trong việc đóng vai trò là những dữ liệu mở không chỉ trong khoảng thời gian của dự án mà còn xa hơn nữa. Vì đây là ngành công nghiệp mới ở Việt Nam nên sẽ có nhiều biến số chưa biết tới. Khi ngành công nghiệp này phát triển, người ta mong muốn sẽ có những cơ hội tốt hơn để giúp chú trọng vào những khoảng cách này và tạo cho ngành công nghiệp này nhiều thông tin toàn diện dựa trên những kinh nghiệm của Việt Nam. 8. Kết luận Dữ liệu này và những phân tích, cho đến thời điểm hiện nay, rất hứa hẹn đối với ngành 13
- công nghiệp Macadamia còn nhiều thay đổi của Việt Nam. Những nỗ lực quốc tế cũng như quốc gia, một số trong sự kiểm soát của các bên liên quan trong ngành công nghiệp và một số nằm ngoài kiểm soát sẽ ảnh hưởng tới sự tiến triển toàn diện trong hoạt động phát triển ngành công nghiệp Macadamia. Việc có sẵn các thông tin và dữ liệu toàn diện sẽ thúc đẩy các bên liên quan đưa ra những dự báo và những quyết định mang tính thông báo. Điều này sẽ là yếu tố thiết yếu cho triển vọng tương lai của ngành công nghiệp này cả ở Việt Nam và trên toàn cầu. Dự án và đặc biệt là giai đoạn 3 của dự án có mục tiêu tạo ra bước sáng lập quan trọng theo quy trình này. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Ứng dụng nông nghiệp tốt (GAP) để nâng cao chất lượng hạt giống và cây giống rau cho ngành sản xuất rau lai của Việt Nam - MS9 '
61 p | 168 | 36
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quy trình nông nghiệp an toàn GAP ... chìa khóa thành công cho rau quả tươi Việt Nam "
7 p | 128 | 26
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ TRỒNG CỎ, CHẾ BIẾN, DỰ TRỮ THỨC ĂN CHO DÊ TRONG CÁC HỘ DỰ ÁN - PHẦN 1 "
48 p | 132 | 23
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Thiết lập vườn ươm và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng cây giống mắcca và xây dựng những mô hình trồng Mắcca tại 03 tỉnh miền bắc việt nam - MS2 '
11 p | 177 | 23
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Thay thế phân bón hoá học N bằng chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu để tăng thu nhập cho nông dân và bảo vệ môi trường - MS7 '
73 p | 133 | 22
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Xây dựng chiến lược nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi - MS10 '
14 p | 111 | 21
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: TĂNG CƯỜNG KỸ NĂNG VÀ CẢI TIẾN CÔNG NGHỆ CHO CÁC XƯỞNG XẺ QUY MÔ NHỎ Ở VÙNG NÔNG THÔN VIỆT NAM ' MS6
9 p | 121 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Nghiên cứu tham dò khả năng trồng cà chua, dựa chuột dựa trên giá cụ thể trong nhà màng Polyethylene tại Lâm Đồng "
3 p | 126 | 14
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Ứng dụng nông nghiệp tốt (GAP) để nâng cao chất lượng hạt giống và cây giống rau cho ngành sản xuất rau lai của Việt Nam ' MS6
16 p | 110 | 13
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi ' Ms5
9 p | 111 | 11
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Thay thế phân bón hoá học N bằng chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu để tăng thu nhập cho nông dân và bảo vệ môi trường '
49 p | 97 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS7 "
10 p | 106 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi " MS7
13 p | 105 | 9
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Tạo giống cá chép (Cyprinus carpio L.) chất lượng cao Phục vụ nuôi cá quy mô nhỏ - MS8 '
9 p | 83 | 8
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Xây dựng biện pháp nuôi tốt cho cá Tra ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam ' MS6
14 p | 98 | 7
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS4 Thiết lập và thực hành hệ thống quản lý theo dõi dữ liệu tại trang trại "
8 p | 87 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS10 "
10 p | 85 | 5
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Tăng cường năng lực của cán bộ khuyến nông trong việc đánh giá những mặt hạn chế của đất để sản xuất bền vững qua việc sử dụng hệ thống các quyết định hỗ trợ SCAMP '
8 p | 60 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn