Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Triển khai chương trình quản lý tổng hợp dịch hại trên cây điều ở VN với ứng dụng kiến vàng là nhân tố chính - MS4 '
lượt xem 6
download
Cây điều là một cây trồng quan trọng ở Việt Nam, và sự phát triển cây điều được Nhà nước xem là một chương trình trọng điểm quốc gia. Từ năm 2002 sản lượng điều có gia tăng nhưng việc sử dụng quá nhiều thuốc hóa học cũng đã gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của nông dân, gia súc, môi trường. Chương trình IPM trên cây điều có sử dụng kiến vàng là thành phần chính do trường Đại học Charles Darwin (CDU) triển khai không sử dụng thuốc hóa học độc hại sẽ cho kết quả tốt...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Triển khai chương trình quản lý tổng hợp dịch hại trên cây điều ở VN với ứng dụng kiến vàng là nhân tố chính - MS4 '
- Ministry of Agriculture & Rural Development Báo cáo tiến độ dự án 029/05VIE Triển khai chương trình quản lý tổng hợp dịch hại trên cây điều ở VN với ứng dụng kiến vàng là nhân tố chính MS4: BÁO CÁO 6 THÁNG LẦ̀N THỨ HAI Keith Christian, Renkang Peng và Lã Phạm Lân Ngày 20 tháng 4 năm 2007 1
- 1. Thông tin cơ quan tham gia Triển khai chương trình quản lý tổng hợp dịch hại Tên dự án trên cây điều ở Việt Nam với ứng dụng kiến vàng là nhân tố chính Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam Cơ quan Việt Nam Ông Lã Phạm Lân Chủ nhiệm phía Việt Nam Trường Đại học Charles Darwin Cơ quan Úc Dr Keith Christian and Dr Renkang Peng Chủ nhiệm phía Úc Tháng 2, 2006 Thời gian bắt đầu Tháng 1, 2009 Thời gian hoàn thành (dự kiến) Tháng 9, 2006 – Tháng 2, 2007 Giai đoạn báo cáo Đầu mối liên hệ Úc: Chủ nhiệm Keith Christian 61 8 89466706 Họ và tên Điện thoại: Phó Giáo sư 61 8 89466847 Chứ́c vụ Fax: Đại học Charles Darwin keith.christian@cdu.edu.au Cơ quan Email: Úc: Quản lý Jenny Carter 61 08 89466708 Họ và tên Điện thoại: TP, Phòng Quản lý nghiên cứu 61 8 89467199 Chứ́c vụ Fax: Đại học Charles Darwin jenny.carter@cdu.edu.au Cơ quan Email: Việt Nam Lã Phạm Lân 84 0913829560 Họ và tên Điện thoại: TP, Phòng Nghiên cứu Bảo vệ 84 8 8297650 Chứ́c vụ Fax: Thực vật Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lphlan@yahoo.com Cơ quan Email: nghiệp miền Nam 2
- 2. Tóm tắt dự án Cây điều là một cây trồng quan trọng ở Việt Nam, và sự phát triển cây điều được Nhà nước xem là một chương trình trọng điểm quốc gia. Từ năm 2002 sản lượng điều có gia tăng nhưng việc sử dụng quá nhiều thuốc hóa học cũng đã gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của nông dân, gia súc, môi trường. Chương trình IPM trên cây điều có sử dụng kiến vàng là thành phần chính do trường Đại học Charles Darwin (CDU) triển khai không sử dụng thuốc hóa học độc hại sẽ cho kết quả tốt về năng suất. Dự án này đã ứng dụng và triển khai chương trình IPM trong điều kiện của Việt Nam. Những hoạt động dự kiến cho giai đoạn 6 tháng lần thứ hai đã hoàn thành. Lớp huấn luyện giảng viên TOT tại hai trung tâm đã hoàn thành tốt. 12 bài giảng đã được chuyển giao cho học viên lớp TOT. Kỹ thuật kiến vàng đã được thành viên của CDU chuyển giao đến các thành viên của IAS trong dự án và học viên lớp TOT. Việc soạn thảo tài liệu Quy trình IPM đã được thực hiện thông suốt. 70 ảnh chụp đã được thu thập để chuẩn bị cho các áp-phích IPM. Trường đại học CDU cũng đã thỏa hiệp với dự án về một suất học tiến sỹ cho một thành viên của IAS trong thời gian 3 năm và thực hiện công việc liên quan đến hoạt động của dự án. 3. Tóm tắt công việc đã thực hiện Những hoạt động đề xuất trong 6 tháng đã được hoàn thành. Phần sau là kết quả tóm tắt của mỗi hoạt động. Lớp TOT năm thứ nhất đã tiến hành tốt đẹp từ đầu dự án. Đợt tập huấn tháng 9 triển khai từ 25 tháng 9 đến 2 tháng 10. Vì phụ thuộc vào các học viên TOT phải tham gia phòng trừ rầy nâu (vấn đề ưu tiên của Bộ NN&PTNT), lớp tập huấn tháng 11/2006 đã kết hợp với lớp tập huấn tháng 1/2007, và được thực hiện từ 29/1–10/2/2007. Tổng số 12 bài giảng đã được chuyển giao cho học viên, bao gồm các 7 nội dung: sâu hại chính trên cây điều và biện pháp phòng trừ, bệnh hại chính và biện pháp quản lý, thiên địch sâu hại điều, phương pháp sử dụng kiến vàng trên cây điều, nguyên tắc của IPM, sử dụng hợp lý thuốc bảo vệ thực vật trong IPM và canh tác cây điều. Với sự chỉ dẫn của các giảng viên, các học viên đã tự quan sát, đánh giá, và thực hành trong lô trình diễn IPM, và họ đã hiểu được cơ chế kiểm soát dịch hai của kiến vàng, và sử dụng kiến vàng trong vườn điều. Một nông dân có nhiều năm kinh nghiệm sử dụng kiến vàng trên cây cam quýt được mời đến nói chuyện với học viên, nhằm tận dụng kinh nghiệm địa phương về sử dụng kiến vàng. Chuyên gia của CDU đã chuyển giao thành công kỹ thuật sử dụng kiến vàng đến các thành viên IAS và học viên lớp TOT. Tổng số 14 đàn kiến vàng đã được thả lên cây điều và duy trì tại hai điểm trình diễn. Trong quá trình thả các đàn kiến, chúng tôi đã ứng dụng thành công kinh nghiệm địa phương để giải quyết một số vấn đề xảy ra do sự cạnh tranh của các loài kiến khác nhau. Trong giai đoạn thu thoạch, cần lưu ý rằng sản phẩm hạt điều đã sáng và đẹp hơn so với lô do nông dân quản lý. Người nông dân chủ vườn điều ở Bình Phước đã vui mừng với kết quả này. Chương trình IPM đã tiến triển thuận lợi. Công việc tập trung vào thu thập dữ liệu đồng ruộng và theo dõi định kỳ vườn trình diễn. Chúng tôi đã thu thập đủ dữ liệu trên đồng ruộng và nuôi sâu trong phòng thí nghiệm để sử dụng cho tài liệu của chương trình IPM. 3
- Trong giai đoạn báo cáo, tổng số 70 hình ảnh đã được chuẩn bị cho các áp-phích IPM. Những hình ảnh bao gồm các loài sâu hại, thiên địch, tập quán của kiến vàng, thả kiến, và quản lý các đàn kiến, và kiểm soát sự cạnh tranh giữa các loài kiến trong vườn điều. Vì tác dụng tốt của dự án tại Việt Nam, Trường đại học Charles Darwin đã có một cam kết với dự án là cấp một suất học bổng Tiến sỹ cho một thành viên của IAS trong thời gian 3 năm làm việc với dự án IPM trên cây điều này. Ông Lã Phạm Lân được chỉ định là chủ nhiệm dự án chịu trách nhiệm về nhân sự và kinh phí của dự án phía Việt Nam, vì Dr Phạm Văn Biên, chủ nhiệm dự án, nghỉ hưu từ tháng 11/2006. Tiến độ của lớp TOT được đính kèm ở cuối bản báo cáo. 4. Mở đầu và Cơ sở Mục đích của dự án là gia tăng năng suất cây điều và cải thiện chất lượng của hạt điều. Mục tiêu cụ thể bao gồm (1) Thực hiện lớp huấn luyện TOT IPM trên cây điều cho các giảng viên sẽ thực hiện lớp FFS tại địa phương, (2) Xây dựng quy trình IPM trên cây điều và một bộ áp-phích trong điều kiện của Việt Nam, và (3) Đánh giá hiệu quả của mô hình FFS về gia tăng kiến thức nông dân và giảm sử dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất điều. Dự án kỳ vọng đạt được 120 giảng viên TOT từ 8 tỉnh trồng điều và 3750 nông dân được học tập qua lớp FFS. Xây dựng một tài liệu hướng dẫn kỹ thuật IPM cây điều, và bộ áp-phích. Và đánh giá hiệu quả của lớp FFS về tăng cường kiến thức người nông dân trong canh tác điều. Dự án sẽ tập trung về (1) Ứng dụng phương pháp nông dân cùng tham gia thí nghiệm, có liên quan đến lớp TOT và FFS, và (2) Xây dựng quy trình IPM cây điều, bộ áp- phích thông qua những kết quả đồng ruộng, thí nghiệm thực hiện bởi thí nghiệm viên, học viên TOT, và tham dự viên của lớp FFS. Phương pháp triển khai bao gồm thiết lập vườn trình diễn cho lớp TOT, lớp huấn luyện TOT và FFS, xây dựng quy trình và áp-phích IPM, điều tra cơ bản. 8 tỉnh trồng điều chính, có diện tích cây điều 300.700 ha, chiếm khoảng 86% diện tích điều cả nước, là trong vùng dự án. 5. Tiến độ thực hiện Theo khung dự án, bản báo cáo trình bày các hoạt động I, III và IV của bản dự án đề nghị. Phần sau là tiến độ của mỗi hoạt động. 5.1 Các nét chính của hoạt động Hoạt động I bao gồm 3 khía cạnh: I(i), I(ii) and I(iii). I(i) Xác định khu vực dự án thuộc 6 tỉnh có tham gia dự án, và I(ii) Lựa chọn giảng viên IPM ở mỗi vùng dự án để thực hiện lớp tập huấn TOT về IPM trên cây điều đã được báo cáo trước đây trong báo cáo 6 tháng lần thứ nhất. I (iii) Lớp tập huấn TOT về IPM trên cây điều 4
- Trong khoảng thời gian từ tháng 8/2006 – tháng 2/2007, chúng tôi đã lập kế hoạch tổ chức 3 lớp: (1) từ 13 – 19/9/2006 (lớp tháng 9), (2) từ 24/11 – 2/12/2006 (lớp tháng 11 – 12), và (3) từ 10 – 16/1/2007 (lớp tháng 1). Tuy nhiên, dịch rầy nâu bộc phát đã đe dọa nền sản xuất lúa của Việt Nam, việc phòng chống rầy nâu là vấn đề ưu tiên đối với các chi cục Bảo vệ Thực vật các tỉnh. Hầu hết các học viên lớp TOT đều liên quan đến chiến dịch này trong khoảng thời gian từ tháng 9/2006 – 1/2007. Vì thế lớp tập huấn TOT bị chậm lại. Lớp tháng 9 chậm lại 2 tuần, đã được triển khai từ 25/9 – 1/10/ 2006. Lớp tháng 11–12 kết hợp với lớp tháng 1 và được tổ chức từ 29/1 – 9/2/2007 (lớp kết hợp tháng 1). Báo cáo trình bày kết quả của lớp tập huấn tháng 9, lớp kết hợp tháng 1, việc thiết lập các đàn kiến ở vườn trình diễn, và tiến độ thực hiện bản hướng dẫn IPM cây điều và các áp-phích. (1) Lớp tập huấn tháng 9 Lớp tập huấn tháng 9 được tiến hành từ 25/9 – 1/10/2006 tại Đồng Nai, và từ 26/9 – 2/10/2006 tại Bình Phước. Lớp được tổ chức trong giai đoạn cây điều ra chồi non, vì vậy lớp tập huấn chú trọng đến việc tuyển chọn giống, sử dụng phân bón hợp lý, sử dụng thuốc trừ sâu trong chương trình IPM, bệnh hại cây điều và biện pháp kiểm soát, kiến vàng và các thiên địch khác. Các bài giảng được liệt kê trong bảng 1. Các học viên rất quan tâm đến bài giảng và phần thực hành, họ cũng hài lòng với phương pháp tập huấn (Phụ lục 1). (2) Lớp tập huấn kết hợp tháng 1 Lớp được tổ chức từ 29/1 – 9/2/2007 tại Đồng Nai, và từ 30/1 – 10/2/2007 tại Bình Phước. Lớp tổ chức vào thời điểm cây điều ở giai đoạn cuối ra hoa và tạo hạt. Nội dung tập huấn chú trọng đến vấn đề sinh học của kiến vàng, phương pháp sử dụng kiến vàng trong vườn điều, những trở ngại của việc sử dụng kiến vàng và biện pháp hạn chế, các sâu và bệnh hại quan trọng trên cây điều. Các bài giảng được liệt kê trong bảng 2. Các học viên đã thích thú với bài giảng và phần thực hành (Phụ lục 1). Với sự hướng dẫn của các giảng viên, các học viên lớp TOT đã hiểu rõ cơ chế kiểm soát của kiến vàng đối với sâu hại cây điều, và phương pháp sử dụng kiến vàng. Lớp học đã hoàn thành với sự quan sát, thực hành, đánh giá của các học viên đối với sâu hại chính trong vườn điều trình diễn và vườn do nông dân quản lý. (3) Thiết lập các đàn kiến trong vườn trình diễn Trong giai đoạn cây điều trước ra hoa, là thời điểm tốt nhất để thả kiến trong vườn trình diễn, TS Peng đã đến Việt Nam vào ngày 20/11/2006 để chuyển giao kỹ thuật kiến vàng cho các học viên lớp tháng 11–12. Học viên TOT thuộc chi cục Bảo vệ Thực vật các tỉnh phải tham gia phòng chống rầy nâu trong thời điểm này, lớp tập huấn tháng 11–12 phải chậm lại. Vì vậy, TS Peng đã chuyển giao kỹ thuật kiến vàng cho các thành viên của IAS, và các nông dân chủ vườn điều trình diễn, tổ chức thành một nhóm cùng làm việc. Các thành viên tham gia công việc thả kiến trình bày trong bảng 3. Sau đó, các thành viên của IAS đã triển khai kỹ thuật sử dụng kiến vàng cho các học viên TOT trong lớp tập huấn tháng 1, và các học viên đã có nhiều thời gian để thực tập. Toàn bộ việc triển khai kỹ thuật kiến vàng bao gồm (1) xác định loài kiến trên từng cây trong vườn trình diễn, (2) đặt bẫy các loài kiến cạnh tranh với kiến vàng, (3) Xác định các đàn kiến vàng, (4) Thả kiến, (5) Tạo nhóm các cây điều được thả kiến chung một đàn, và (6) Quản lý đàn kiến trong lô IPM. Xác định loài kiến trên các cây trong vườn trình diễn lô IPM 5
- Kiến vàng không hiện diện trong cả 2 vườn trình diễn vì thuốc trừ sâu được sử dụng thường xuyên, nhưng trong vườn có một số loài kiến cạnh tranh với kiến vàng. Ở lô IPM Bình Phước loài kiến điên, Anoplolepis gracilipes, rất phổ biến, sống trên tất cả các cây trong vườn. Ở lô IPM Đồng Nai, kiến crematogaster, Crematogaster sp. cư ngụ trên khoảng 1/3 số cây, và kiến đen nhỏ, Tapinoma melanocephalum, sống rất nhiều trên các cây còn lại. Đặt bẫy các loài kiến cạnh tranh Thuốc bẫy kiến (Amdro và Campaign) đem từ Úc đến được thử nghiệm để trừ kiến với nhiều loại môi trường khác nhau, nhưng không diệt được kiến. Ở Bình Phước, qua quan sát hành vi của kiến điên, thấy rằng các tổ của kiến điên nằm ở dưới các lá khô rơi rụng trên mặt đất. Để giảm quần thể của kiến điên, chúng tôi cào lớp lá rơi dưới gốc để lộ ra các tổ kiến, và phun thuốc trừ sâu dạng tiếp xúc (Motox® 5EC ). Việc phun thuốc được lập lại trong ngày kế tiếp trên một vài cây mà không tìm thấy tổ kiến trong ngày hôm trước. Sau hai ngày, quần thể kiến điên đã bị loại trừ khỏi cây điều, và các đàn kiến vàng được thả vào 8 ngày sau đó. Ở Đồng Nai, kiến crematogaster làm tổ trên cành điều, và kiến đen nhỏ làm tổ dưới đất, hoặc gần gốc cây. Thuốc trừ sâu tiếp xúc không có hiệu quả diệt hai loài kiến này. Sau khi thảo luận với nông dân địa phương, chúng tôi được góp ý nên sử dụng cá tươi xay nhuyễn trộn với Regent® (Fipronil) có hiệu quả trừ được nhiều loài kiến. Vì vậy, chúng tôi đã thử trộn đầu cá xay nhuyễn (800 g) với Regent® (0.8g), thấy rằng loại bẫy này rất hấp dẫn hai loại kiến trên. Kết quả đánh giá trong ngày kế tiếp tại tổ của kiến crematogaster cho thấy hầu hết kiến đã chết trong tổ, kể cả kiến chúa. Sự hoạt động của kiến đen nhỏ cũng giảm xuống đáng kể. Các đàn kiến vàng đã được thả vào vườn sau đó 7 ngày. Xác định các đàn kiến vàng Vì kiến vàng rất mẫn cảm đối với thuốc trừ sâu, và việc sử dụng nhiều thuốc trừ sâu trong vùng trồng điều, chúng tôi đã rất khó khăn trong việc tìm kiếm các đàn kiến vàng trong khu vực gần vườn trình diễn. Sau những nỗ lực tìm kiến, chúng tôi đã xác định được đủ số đàn kiến ở khu vực ngoại ô thị xã Đồng Xoài, Bình Phước, và gần khu vực dân cư thị xã Trảng Bom, Đồng Nai, nơi mà thuốc trừ sâu ít hoặc không bao giờ sử dụng. Tổng số 13 đàn kiến ở Bình Phước và 17 đàn kiến ở Đồng Nai đã được xác định (Bảng 4). Quá trình xác định đàn kiến được mô tả chi tiết trong quy trình IPM. Thả kiến 7 đàn kiến trong 13 đàn tìm kiếm ở Đồng Xoài, Bình Phước và 7 đàn kiến trong tổng số 17 đàn tìm kiếm ở Trảng Bom, Đồng Nai đã được thả trong vườn trình diễn. Phương pháp thu thập và dụng cụ cần thiết cho việc thả kiến được mô tả chi tiết trong quy trình IPM. Phân nhóm các cây để thả kiến Tùy theo kích thước của các đàn kiến thu thập, các cây điều trong lô IPM ở Bình Phước được phân thành 7 nhóm. Số cây mỗi nhóm từ 4–9 cây, trung bình là 6,7 cây/nhóm. Mỗi nhóm cây chỉ được thả một đàn kiến. Các cây trong nhóm được nối liền nhau bằng dây nilong để tăng cường sự hoạt động của kiến, nếu các cành điều không giao tán với nhau. Ranh giới giữa các nhóm được giữ cho các cành không giao nhau, và được xén tỉa để tránh các đàn kiến đánh nhau. 6
- Các cây trong vườn trình diễn ở Đồng Nai được phân thành 7 nhóm. Mỗi nhóm có từ 6 – 12 cây, trung bình là 8,6 cây/nhóm. Tổng số 7 đàn kiến đã được thả, và việc quản lý các cây trong nhóm tương tự như ở điểm Bình Phước. Quản lý đàn kiến vàng trong lô IPM Sau khi các đàn kiến vàng được thả lên cây trong lô IPM, kỹ thuật quan sát và quản lý đàn kiến đã được chuyển giao cho các thành viên IAS để duy trì đàn kiến trong lô IPM. III. Soạn thảo tài liệu quy trình IPM cây điều Việc soạn thảo tài liệu quy trình IPM được thực hiện thông suốt. Công việc chủ yếu là thu thập dữ liệu đồng ruộng, các quan sát theo dõi định kỳ lô trình diễn IPM trong giai đoạn cây điều ra chồi non (III (i)), trước ra hoa và kết trái (III (ii)), và thu hoạch (III (iii)). Dữ liệu đã được thu thập và xử lý trong giai đoạn điều ra chồi hon (III (i)) được trình bày trong báo cáo 6-tháng trước, và dữ liệu của giai đoạn trước ra hoa và kết trái (III (ii)) được báo báo dưới đây. III(ii) Dữ liệu đồng ruộng, quan sát định kỳ, thí nghiệm tiến hành trong vườn trình diễn giai đoạn trước ra hoa và kết trái Vì máy hút côn trùng bị hỏng nên việc lấy mẫu định kỳ thành phần sâu hại và thiên địch không thực hiện được cho đến tháng 12/2006. Việc quan sát định kỳ sâu hại tại vườn trình diễn ở Đồng Nai và Bình Phước được tiến hành từ tháng 9/2006, và việc theo dõi sự phát triển của đàn kiến được tiến hành từ tháng 12/2006. Dữ liệu đang được phân tích và sẽ báo cáo trong kỳ tới. Đã tiến hành điều tra sâu hại và thiên địch trên cùng một số vườn đã điều tra 5 tháng trước tại Đồng Nai, Bà Ria – Vũng Tàu, và Bình Phước. Vườn tại Bà Rịa – Vũng Tàu do nông dân phun thuốc ngoài ý muốn nên dữ liệu của vườn này không thể so sánh với dữ liệu thu thập được trong tháng 6/2006. Vườn của ông Hộ ra chồi liên tục nên chúng tôi không thể đánh giá sự thiệt hại do sâu trong mối liên hệ với kiến vàng và kiến crematogaster. Dữ liệu thu thập từ vườn của ông Quang ở Bình Phước trình bày ở bảng 5, cho thấy rằng (1) vào thời điểm này trong năm, sâu hại quan trọng nhất là bọ đục nõn (Alcides sp.) và bọ xít muỗi (Helopeltis antonii), (2) những cây có kiến vàng cư ngụ bị hai loài sâu hại này tấn công ít hơn có ý nghĩa so với cây có kiến đen nhỏ cư ngụ hoặc không có kiến. Kết quả sẽ được trình bày trong lớp TOT kế tiếp. So sánh về sự phân bố của kiến vàng trong tháng 6 và tháng 12 (Hình 1), thấy rằng có hai điểm lý thú như sau: (1) đàn kiến vàng trong vườn đã phát triển với tỷ lệ 37% trong tháng 6 lên đến 74% trong tháng 12 (Bảng 6); (2) bởi vì đàn kiến đã gia tăng trong tháng 12, nên tỷ lệ chồi bị hại do bọ đục nõn đã giảm xuống từ 24,4% trong tháng 6 còn 3,3% trong tháng 12, và do bọ xít muỗi đã giảm từ 5,8% trong tháng 6 xuống còn 0,9% trong tháng 12. Với điểm thứ nhất, chúng tôi cũng thấy rằng mức độ phát triển quần thể cao của kiến vàng trong tháng 12 là do sự phát tán của 3 đàn kiến từ 3 phía của vườn (Hình 1). Đây là điều rất lý thú. Theo kết quả điều tra cơ bản, phần lớn các vườn điều không có kiến vàng cư ngụ vì thuốc trừ sâu thường xuyên được sử dụng. Vì vậy, chúng tôi giả định rằng, nông dân sẽ phải sử dụng 15 đàn kiến để thả cho 1,5 ha điều. Tuy nhiên, với kết quả của hình 1, người nông dân chỉ cần sử dụng một số ít đàn kiến và thả chúng vào một góc vườn. Sau một mùa mưa, mỗi đàn sẽ phát triển lan dần ra nhiều cây trong vườn, nếu người nông dân áp dụng thích hợp quy trình quản lý đàn kiến. Khả năng phát triển của đàn kiến vàng dự kiến sẽ được thảo luận nhiều trong lớp tập huấn TOT kế tiếp. 7
- Ngoài ra, chúng tôi cũng thu thập đủ dữ liệu từ những quan sát ngoài đồng, nuôi sâu trong phòng cho các phần của quy trình, vào giai đoạn trước ra hoa và ra hoa, như sau: - Quản lý cây điều bao gồm làm cỏ và bón phân, - Thành phần sâu hại và bệnh hại chính, và - Các thiên địch thông thường. IV. Soạn thảo các áp-phích IPM cây điều IV(i) Những hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ từ các điều tra đồng ruộng, điều tra định kỳ, quan sát và thí nghiệm cho lớp TOT đã được báo cáo trong báo cáo 6-tháng trước về giai đoạn điều ra chồi non. IV(ii) Những hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ từ các điều tra đồng ruộng, điều tra định kỳ, quan sát và thí nghiệm cho lớp TOT vào giai đoạn điều trước ra hoa và ra hoa Trong giai đoạn cây điều trước ra hoa và ra hoa, tổng số 70 hình ảnh đã được thu thập cho soạn thảo áp-phích IPM; 6 hình ảnh về sâu hại, 17 hình ảnh về thiên địch, 7 hình ảnh về hành vi của kiến vàng, 22 hình ảnh về thả kiến và quản lý đàn kiến, và 18 hình ảnh về kiểm soát sự cạnh tranh giữa các loài kiến bao gồm bẫy bả kiến. Chúng tôi sẽ chọn lựa kỹ lưỡng các hình ảnh này với sự góp ý của học viên và nông dân. 5.2 Đối tượng hưởng lợi Đối tượng sản xuất nhỏ hưởng lợi từ dự án, theo điều tra cơ bản, đã được mô tả trong báo cáo 6-tháng trước. Đây là năm thứ nhất lớp TOT đang triển khai, lớp FFS chưa được triển khai cho đến tháng 8/2007. Vì vậy, vào giai đoạn này, chưa có báo cáo về phân tích đối tượng sản xuất nhỏ được hưởng lợi từ dự án. 5.3 Tăng cường năng lực TS Peng đã đến Việt Nam trong tháng 11/2006 để làm việc với các thành viên IAS về kỹ thuật kiến vàng, và ông ta cũng đã đến Việt nam vào tháng 3/2007 để kiểm tra việc quản lý các đàn kiến. Kết quả cho thấy các thành viên IAS và học viên TOT có khả năng thực hiện thành công kỹ thuật kiến vàng, và hiện nay họ đã quen thuộc với toàn bộ quá trình công việc như chuẩn bị vườn thả kiến, kiểm soát sự cạnh tranh của các loài kiến, xác định các đàn kiến, thả kiến đã thu thập vào vườn điều, và quản lý duy trì sự phát triển của đàn kiến. Dưới sự hướng dẫn của TS Peng, họ cũng đã thu thập nhiều kinh nghiệm về đánh giá sự phong phú của đàn kiến và mức độ thiệt hại do sâu hại. Vì tác dụng tốt của dự án tại Việt Nam, trường Đại học Charles Darwin đã thỏa hiệp với dự án là cấp một suất học bổng tiến sĩ cho một thành viên của IAS (ông Nguyễn Thanh Bình) trong thời hạn 3 năm làm việc với dự án liên quan đến chương trình IPM trên cây điều. Ông Nguyễn Thanh Bình đã bắt đầu khóa học từ 31/3/2007. 5.4 Công khai Hoạt động của dự án bao gồm lớp tập huấn TOT đã được công bố trên đài phát thanh, và báo Nông nghiệp. Biểu tượng của AusAID luôn được trình bày trong các hoạt động. 8
- 5.5 Quản lý dự án TS Phạm Văn Biên, là chủ nhiệm dự án, nay đã nghỉ hưu từ tháng 11/2006, ông Lã Phạm Lân được chỉ định là chủ nhiệm dự án hiện tại. Ông Lân chịu trách nhiệm quản lý nhân sự và kinh phí dự án phía Việt Nam. Ông ta sẽ quản lý hai trung tâm huấn luyện và điểm trình diễn. Trong khoảng thời gian báo cáo, ông Nguyễn Thanh Bình chịu trách nhiệm một trung tâm huấn luyện và đểm trình diễn tại Đồng Nai. Từ 31/3/2007, ông Bình bắt đầu chương trình học tiến sĩ có liên quan đến dự án, và ông ta sẽ sử dụng hai điểm trình diễn là một phần trong chương trình nghiên cứu. Vì vậy, ông Lân có thể được ông Bình trợ giúp trong quản lý hai điểm trình diễn. GS Keith Christian và TS Renkang Peng có nhiệm vụ điều phối chung dự án và sẽ họp lại báo cáo những nhu cầu đòi hỏi với sự đóng góp từ phía Việt Nam khi cần thiết. TS Peng hiện đang theo dõi các hoạt động, và ông ta cũng có nhiệm vụ đối với sự triển khai của dự án, một phần lớp huấn luyện TOT, và phân tích dữ liệu. 6. Báo cáo về những vấn đề giao thoa 6.1 Môi trường Theo kết quả điều tra cơ bản, thuốc trừ sâu đã có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người nông dân, gia súc và môi trường, như đã báo cáo trong báo cáo 6-tháng trước. Môi trường và sức khỏe người nông dân sẽ được cải thiện thành công với sự thực hiện chương trình IPM trên cây điều. Chúng tôi đã thả các đàn kiến vào các vườn trình diễn trong tháng 11/2006. Trong giai đoạn điều ra hoa và kết trái, chúng tôi không sử dụng bất kỳ loại thuốc trừ sâu nào. Trong giai đoạn thu hoạch, người chủ vườn nói rằng hạt điều từ lô IPM rất sáng và sạch hơn hạt trong lô do ông ta quản lý. Họ tin tưởng rằng chương trình IPM trên cây điều chắc chắn sẽ cải thiện được môi trường canh tác. 6.2 Vấn đề giới tính và xã hội Theo kết quả điều tra cơ bản, phụ nữ đã giữ một vai trò quan trọng trong ngành trồng điều. Vào khoảng 40% lao động phụ nữ đã tham gia các khâu quản lý vườn điều, như làm cỏ, xén tỉa, bón phân, thu hoạch, v.v. Vì kỹ thuật ứng dụng kiến vàng không đòi hỏi nhiều về sức lực, và không độc hại như phun thuốc trừ sâu, sự thấp nhận của nó sẽ thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ trong ngành trồng điều sản xuất nhỏ. 7. Vấn đề triển khai và sự bền vững 7.1 Vấn đề và những giới hạn Các thành viên CDU thường xuyên nhận thông tin từ các thành viên chính phía Việt nam, kết quả là sự chậm trễ của báo cáo này. Hiện ông Lân là chủ nhiệm dự án, chúng tôi hy vọng rằng sự thông tin với phía Việt nam sẽ được cải thiện. 7.2 Những lựa chọn Không có trong báo cáo này. 9
- 7.3 Sự bền vững Sự bền vững của ngành sản xuất điều ở Việt Nam là trọng tâm của dự án. Tất cả các mục tiêu, giải pháp, phương pháp thực thi và chương trình huấn luyện đều liên kết với vấn đề này. Trong lớp TOT, chúng tôi đã tạo được sự tin tưởng cho các học viên về sử dụng kiến vàng là thành phần chính để quản lý vườn điều. Đây là một bước đi có ý nghĩa cho sự bền vững của ngành trồng điều trong tương lai. 8. Các bước quan trọng kế tiếp Sau đây là các hoạt động quan trọng kế tiếp trong 6 tháng tới: 1. Quản lý vườn điều trình diễn, 2. Hoàn thành lớp tập huấn TOT năm thứ nhất, 3. Bắt đầu lớp huấn luyện FFS ở 8 tỉnh trồng điều do các học viên TOT thực hiện, 4. Bắt đầu lớp huấn luyện TOT năm thứ hai, 5. Phân tích dữ liệu đồng ruộng cho việc soạn thảo quy trình IPM, và 6. Thu thập hình ảnh sâu hại, bệnh hại, và thiên địch trong giai đoạn kết trái, thu hoạch, và sau thu hoạch cho các áp-phích. 9. Kết luận Những hoạt động dự kiến của dự án cho giai đoạn 6-tháng lần thứ hai đã hoàn thành. Lớp tập huấn TOT năm thứ nhất đã thành công từ khi khởi đầu. Lớp tập huấn tháng 9 đã tiến hành từ 25/9 – 2/10/2006. Vì các học viên TOT phải tham gia chiến dịch phòng chống rầy nâu (vấn đề ưu tiên của Bộ NN&PTNT), lớp tập huấn tháng tháng 11/2006 đã kết hợp với lớp tháng 1/2007, và đã thực hiện từ 29/1 – 10/2/2007. Tổng số 12 bài giảng đã được chuyển giao đến các học viên TOT, các bài giảng bao gồm 7 vấn đề: sâu hại quan trọng trên cây điều và biện pháp phòng trừ, bệnh hại quan trọng trên cây điều và biện pháp quản lý, thiên địch của sâu hại trên cây điều, phương pháp sử dụng kiến vàng trên cây điều, nguyên tắc IPM, và sử dụng hợp lý thuốc trừ dịch hại trong hệ thống IPM và trong sản xuất điều. Các học viên đã hiểu rõ cơ nguyên kiểm soát sâu hại của kiến vàng, và các sử dụng kiến vàng trong vườn điều, thong qua việc tự quan sát, đánh giá, và thực tập ở vườn trình diễn IPM. Để tận dụng kiến thức địa phương về kiến vàng, chúng tôi đã mời một nông dân trồng cam quýt nuôi kiến vàng có nhiều kinh nghiệm đến trao đổi với các học viên. Kỹ thuật kiến vàng đã được thành viên CDU chuyển giao thành công đến các thành viên dự án IAS, và học viên TOT. Tổng số 14 đàn kiến vàng đã được thiết lập và duy trì tại hai vườn trình diễn. Trong lúc thiết lập các đàn kiến, chúng tôi đã vận dụng kiến thức địa phương để giải quyết vấn đề cạnh tranh giữa các loài kiến. Vào giai đoạn thu hoạch, các hạt điều của lô IPM có màu sáng hơn và sạch hơn so với lô do nông dân quản lý. Chủ vườn điều ở Bình Phước vui vẻ với kết quả này. Việc soạn thảo quy trình IPM tiến hành thuận lợi. Công việc chủ yếu là thu thập dữ liệu điều tra ngoài đồng và theo dõi định kỳ vườn trình diễn. Chúng tôi cũng thu thập đủ dữ liệu quan sát ngoài đồng và trong phòng cho vài phần của quy trình soạn thảo. 10
- Trong giai đoạn cây điều trước ra hoa và ra hoa, đã thu thập 70 hình ảnh cho việc soạn thảo các áp-phích IPM. Đây là những hình ảnh về sâu hại, thiên địch, kiến vàng, hành vi của kiến vàng, thả kiến lên cây, quản lý đàn kiến, và kiểm soát sự cạnh tranh giữa các loài kiến. Dự án đã được các thành viên CDU và IAS quản lý tốt. Nhờ có hiệu quả tốt của dự án ở Việt Nam, trường Đại học Charles Darwin đã thỏa hiệp với dự án là cấp một học bổng tiến sĩ thời hạn 3 năm cho một thành viên của IAS để làm việc cho dự án liên quan đến chương trình IPM cây điều. Ông Lã Phạm Lân được chỉ định là chủ nhiệm dự án chịu trách nhiệm về nhân sự và kinh phí phía Việt Nam, vì TS Phạm Văn Biên nguyên chủ nhiệm dụ án về nghỉ hưu tháng 11/2006. Tiến độ của lớp TOT đính kèm ở cuối bản báo cáo. 11
- Phụ lục 1 Tiến độ của lớp huấn luyện TOT năm thứ nhất (tháng 8/2006 – tháng 2/2007) Lớp tập huấn TOT tiến triển tốt từ đầu dự án. Lớp tập huấn tháng 9/2006 thực hiện đúng thời gian, từ 25/9 – 1/10/2006 ở Trung tâm Đồng Nai, và từ 26/9 – 2/10/2006 ở trung tâm Bình Phước. Bởi vì phụ thuộc vào các học viên TOT tham gia phòng trừ tầy nâu (vấn đề ưu tiên của Bộ NN&PTNT), lớp tập huấn tháng 11/2006 đã kết hợp với lớp tháng 1/2007, và được thực hiện từ 29/1 – 9/2/2007 ở trung tâm Đồng Nai, và từ 30/1 – 10/2/2007 ở trung tâm Bình Phước. Tổng số 12 bài giảng đã được chuyển giao cho lớp huấn luyện TOT, các bài giảng bao gồm 7 nội dung: sâu hại chính trên cây điều và biện pháp phòng trừ, bệnh hại chính và biện pháp quản lý, thiên địch sâu hại điều, phương pháp sử dụng kiến vàng trên cây điều, nguyên tắc IPM, sử dụng hợp lý thuốc bảo vệ thực vật trong hệ thống IPM và canh tác cây điều. Sau đây là mô tả tóm tắt của từng nội dung bài giảng và góp ý chung của học viên. (1) Sâu hại chính trên cây điều và biện pháp phòng trừ Chúng tôi chú trọng đến 7 loài sâu hại chính quan trọng trên cây điều: bọ xít muỗi (Helopeltis antonii), hai loài sâu đục chồi non (một loài là Alcides sp., loài kia chưa định danh), sâu đục trái và hạt điều (Nephopteryx sp), sâu đục cành (một loài chưa định danh), và hai loài sâu đục thân (Plocaederus obesus và Plocaederus ferrugineus). Đối với mỗi loài sâu hại, tầm quan trọng kinh tế, triệu chứng gây hại, đặc điểm của loài, hành vi sinh hoạt của loài, và sinh hoạt hoàn, và biện pháp phòng trừ đã được nêu rõ. Học viên đã có nhiều thời gian thực tập trong vườn điều. Qua lớp huấn luyện, học viên đã học được phương pháp chẩn đoán, nhận dạng từng loài, đánh giá mức độ gây hại, và phương pháp quản lý loài sâu hại này. Các học viên thích thú với chủ đề này, họ cho biết rằng thực tập đồng ruộng đã cung cấp cho họ những hiểu biết rõ ràng thêm điều đã được đọc trong sách. Ngoài ra, chúng tôi cũng đề cặp đến những đối tượng sâu hại thứ yếu thường gặp trên cây điều (như là câu cấu xanh Hypomeces sp.), sâu ăn lá (Lamida sp.), sâu bao, bọ xít mép, rầy mềm, rệp dính. Dựa vào kết quả kiểm tra đồng ruộng, và số liệu đồng ruộng thu thập trong 8 tháng qua, chúng tôi thấy rằng sâu cuốn lá, và sâu đục lòn lá (sâu phỏng lá) là 2 loài sâu hại phổ biến trong vườn điều. Chúng tôi đã có thông tin về loài sâu đục lòn lá qua nuôi trong phòng thí nghiệm, và sẽ chuyển giao cho lớp TOT. (2) Bệnh hại chính trên cây điều, và biện pháp quản lý Học viên TOT được cung cấp thông tin tổng quát về bệnh hại điều, bao gồm dịch tễ bệnh, nguyên tắc phòng trừ, và phương pháp phòng trừ. Giảng viên đã cùng ra đồng với học viên hướng dẫn họ phân biệt triệu chứng bệnh khác nhau, và đánh giá sự thiệt hại do bệnh. Những bệnh thông thường như bệnh do nấm (thán thư, đốm lá, thối thân, thối trái), và do vi khuẩn (đốm đen trái) được mô tả chi tiết. Học viên đã vui mừng với bài giảng và phần thực hành, và hiện nay họ đã có khả năng nhận diện triệu chứng bệnh thán thư trên các phần của cây. Bệnh này rất quan trọng trên cây điều ở Việt Nam, và các học viên đã hài lòng về áp dụng nguyên tắc IPM đối với bệnh này, và họ đã có khả năng truyền đạt đến người trồng điều những gì đã học. (3) Thiên địch sâu hại điều 12
- Chủ đề này giới thiệu về hệ sinh thái bao gồm chuỗi thức ăn, mạng lưới thức ăn, yếu tố sinh học và cơ lý ảnh hưởng đến hệ sinh vật trong vườn điều, đánh giá hệ sinh thái bằng cácc chỉ số đa dạng, và phức hệ thiên địch sâu hại trong vườn điều và vấn đề bảo vệ thiên địch. Kiến vàng được nhấn mạnh với hiệu quả kiểm soát nhiều loại côn trùng gây hại ở những vùng trồng điều khác nhau trên thế giới. Qua dã ngoại, các học viên đã ghi nhận được hiệu quả kiểm soát của kiến vàng đối với bọ xít muỗi, bọ đục nõn, là những loại côn trùng hại quan trọng nhất trên cây điều ở Việt Nam. Với sự hướng dẫn của giảng viên, các học viên cũng đã biết được cách quản lý những sâu hại thứ yếu khác như rầy mềm, rệp dính vốn có mối quan hệ hỗ tương với kiến vàng. Học viên cũng rất thích thú về tính toán chỉ số đa dạng cho các vườn điều được quản lý khác nhau. (4) Sử dụng kiến vàng trong vườn điều Đây là phần chính của chương trình. Mỗi giai đoạn của lớp TOT, chúng tôi cung cấp cho các học viên thông tin cả hai chiều rộng và sâu về sinh học kiến vàng, và quản lý kiến vàng ở giai đoạn phát triển khác nhau của cây điều. Giảng viên đã làm việc kề cận với các học viên, để cho học viên có nhiều thời gian quan sát và quản lý đàn kiến trong vườn. Tập huấn chú trọng đến hiệu quả kiểm soát sâu hại chính của kiến vàng, sinh học của kiến vàng, trở ngại trong sử dụng kiến vàng và biện pháp khắc phục, và phương pháp quản lý đàn kiến trong vườn điều. Giảng viên hướng dẫn các học viên thực hiện một số quan sát ngoài đồng trên các vườn điều được quản lý khác nhau cũng như trong vườn điều đối chứng, để cho họ tự phát hiện hiệu quả phòng trừ sâu hại của kiến vàng. Qua so sánh các cây điều có và không có kiến vàng các học viên đã tin tưởng năng lực kiểm soát của kiến vàng đối với sâu hại như bọ xít muỗi, bọ đục nõn, sâu đục trái, sâu đục hạt. Việc hiểu rõ sinh học, sinh thái của kiến vàng rất quan trọng để có thể sử dụng kiến vàng tốt hơn. Dưới dự hướng dẫn của giảng viên, các học viên đã quan sát kỹ lưỡng về hình thái của kiến vàng, chu kỳ sinh trưởng, hành vi của kiến trong cùng một đàn và giữa các đàn khác nhau, và cấu trúc của đàn kiến. Dù kiến vàng là tác nhân phòng trừ sinh học có hiệu quả đối với nhiều loại sâu hại, kiến vàng có một số bất lợi như có tính hung hãn gây khó chịu cho nông dân trong giai đoạn thu hoạch, nuôi dưỡng bảo vệ rầy mềm, và rệp dính là những loài gây hại cho cây điều. Các giảng viên sử dụng dữ liệu ngoài đồng, kinh nghiệm của nông dân, và cập nhật kiến thức để trình bày những phương pháp có sẵn để giải quyết các bất lợi này. Chúng tôi sử dụng kiến vàng dựa theo hành vi của đàn kiến. Dưới sự hướng dẫn của giảng viên, các học viên đã có thời gian quan sát hành vi của kiến giữa các đàn để xác định các đàn khác nhau, để thu thập các đàn kiến một cách thích hợp, thả các đàn kiến trong vườn điều, và quản lý đàn kiến trong vườn lâu dài. Các học viên rất thích thú về bài giảng này, và hầu hết các học viên đã tin tưởng có khả năng chuyển giao kiến thức và kỹ thuật đến nông dân. Vì một số nông dân sử dụng kiến vàng theo phương pháp cổ truyền (sử dụng kiến ở mức độ tổ mà không quan tâm đến đàn kiến) trên cây có múi ở đồng bằng sông Cửu Long, và họ đã có một số kinh nghiệm cơ bản về kiến vàng. Để tận dụng kiến thức của nông dân, chúng tôi đã mời Ông Diệu, nông dân ở tỉnh Tiền Giang, đã sử dụng kiến vàng trong nhiều năm (24 năm) đến trao đổi kinh nghiệm với học viên. Và họ đã có cơ hội tiếp xúc thảo luận với nông dân về ứng dụng kiến vàng trong vườn điều. 13
- (5) Nguyên tắc IPM Trên quan điểm sinh thái, bài giảng nhằm tạo cho học viên khả năng có thể hiểu rõ mà sử dụng thành công những phương pháp có nền tảng sinh thái để giảm thiểu sự thiệt hại do sâu hại và nâng cao năng suất cây điều. Bài giảng bao gồm 3 chủ đề: IPM là gì, vì sao cần áp dụng IPM, và ứng dụng IPM trong sản xuất điều. Căn cứ vào thông tin hiện tại về sản xuất cây điều ở Việt Nam đã có thông qua điều tra cơ bản 8 tỉnh trồng điều, việc sử dụng thuốc trừ sâu không đúng đã gây nên vấn đề về sức khỏe cho ngườI nông dân, và gia súc, và môi trường. Để giải quyết những vấn đề này, chúng tôi nhấn mạnh đến tầm quan trọng của sự bền vững và cân bằng của hệ sinh thái nông nghiệp, giới thiệu các chiến lược của IPM, và sử dụng những mô hình có sẵn được trình bày trong các tài liệu như là những ví dụ để trình bày những biện pháp phối hợp trong mô hình phát huy ra sao trong mối liên hệ với hệ sinh thái nông nghiệp. Ở chủ đề cuối, chúng tôi trình bày mô hình IPM trong vườn điều. Chúng tôi chia thời gian một năm làm nhiều khoảng tương ứng với các giai đoạn phát triển của cây điều trong năm, có lien kết với dữ liệu ghi nhận được trong vườn trình diễn. Trong mỗi giai đoạn, chúng tôi giới thiệu những phương pháp quản lý khác nhau và trình bày cách áp dụng những phương pháp này ra sao trong vườn điều. Bài giảng này được học viên thảo luận nhiều dựa trên kiến thức thu nhận được trong lớp tập huấn, và dữ liệu thu thập từ vườn trình diễn và điều tra đồng ruộng. (6) Sử dụng thích hợp thuốc trừ sâu trong hệ thống IPM Nhằm chọn lựa được một phạm vi thuốc trừ sâu thích hợp cho chương trình IPM cây điều, bài giảng này nhằm cung cấp cho học viên kiến thức về những nhóm thuốc trừ dịch hại khác nhau, và chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của mỗi nhóm, liên quan đến hiệu lực trừ dịch hại và ảnh hưởng đến môi trường. Đặc biệt chúng tôi giới thiệu một số loại thuốc ít độc hại tương thích với chương trình IPM cây điều, như dầu khoáng, BT, dầu nim, Applaud, và thời gian và phương cách áp dụng trừ dịch hại mà không ảnh hưởng đến kiến vàng hay môi trường. Học viên rất thích thú vớI bài giảng, và họ cũng mong muốn có được cơ hội thực hành phương pháp này. (7) Kỹ thuật canh tác cây điều Đa số học viên có nhiều kinh nghiệm về IPM trên cây lúa và cây rau, nhưng họ không có nhiều kinh nghiệm trong canh tác cây điều, là một phần quan trọng của chương trình IPM cây điều. Canh tác cây điều hợp lý chưa được chú ý nhiều ở Việt Nam cho đến năm 1999. Từ mốc thời gian này, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam với sự hỗ trợ của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn đã thực hiện một loạt các nghiên cứu trong nước và đi tham quan nước ngoài nhằm mục đích cải thiện ngành sản xuất điều. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu về canh tác cây điều của IAS, một số những khuyến cáo cho ngành trồng điều đã được Bộ NN&PTNT chứng nhận và cho phép phổ biến. Những khuyến cáo bao gồm giống mới, sử dụng phân bón hợp lý, kỹ thuật xén tỉa, làm cỏ và thu hoạch. Theo những thông tin này, chúng tôi đã mời một số các nhà nghiên cứu của IAS có nhiều kinh nghiệm trong lãnh vực này hướng dẫn các học viên về kỹ thuật đồng ruộng. Phần bài giảng này bao gồm điều kiện sinh thái canh tác của cây điều (đất, độ pH, khí hậu), thiết lập vườn điều (mùa trồng, mật độ trồng, cây giống, kỹ thuật trồng), và quản lý vườn điều (làm cỏ, xen canh, xén tỉa, bón phân). Các học viên đã có nhiều thời gian thu nhận kinh nghiệm qua các lần thực hành. Học cũng cho biết rằng bài giảng này rất hữu ích cho họ trong việc triển khai chương trình IPM đến vườn điều nông dân và cho lớp FFS. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Ứng dụng nông nghiệp tốt (GAP) để nâng cao chất lượng hạt giống và cây giống rau cho ngành sản xuất rau lai của Việt Nam - MS9 '
61 p | 168 | 36
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quy trình nông nghiệp an toàn GAP ... chìa khóa thành công cho rau quả tươi Việt Nam "
7 p | 128 | 26
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ TRỒNG CỎ, CHẾ BIẾN, DỰ TRỮ THỨC ĂN CHO DÊ TRONG CÁC HỘ DỰ ÁN - PHẦN 1 "
48 p | 132 | 23
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Thiết lập vườn ươm và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng cây giống mắcca và xây dựng những mô hình trồng Mắcca tại 03 tỉnh miền bắc việt nam - MS2 '
11 p | 177 | 23
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Thay thế phân bón hoá học N bằng chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu để tăng thu nhập cho nông dân và bảo vệ môi trường - MS7 '
73 p | 133 | 22
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Xây dựng chiến lược nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi - MS10 '
14 p | 111 | 21
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: TĂNG CƯỜNG KỸ NĂNG VÀ CẢI TIẾN CÔNG NGHỆ CHO CÁC XƯỞNG XẺ QUY MÔ NHỎ Ở VÙNG NÔNG THÔN VIỆT NAM ' MS6
9 p | 121 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Nghiên cứu tham dò khả năng trồng cà chua, dựa chuột dựa trên giá cụ thể trong nhà màng Polyethylene tại Lâm Đồng "
3 p | 126 | 14
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Ứng dụng nông nghiệp tốt (GAP) để nâng cao chất lượng hạt giống và cây giống rau cho ngành sản xuất rau lai của Việt Nam ' MS6
16 p | 110 | 13
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi ' Ms5
9 p | 111 | 11
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Thay thế phân bón hoá học N bằng chế phẩm vi sinh cố định đạm cho cây họ đậu để tăng thu nhập cho nông dân và bảo vệ môi trường '
49 p | 97 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS7 "
10 p | 106 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi " MS7
13 p | 105 | 9
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Tạo giống cá chép (Cyprinus carpio L.) chất lượng cao Phục vụ nuôi cá quy mô nhỏ - MS8 '
9 p | 83 | 8
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Xây dựng biện pháp nuôi tốt cho cá Tra ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam ' MS6
14 p | 98 | 7
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS4 Thiết lập và thực hành hệ thống quản lý theo dõi dữ liệu tại trang trại "
8 p | 87 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS10 "
10 p | 85 | 5
-
Dự án nghiên cứu nông nghiệp: Tăng cường năng lực của cán bộ khuyến nông trong việc đánh giá những mặt hạn chế của đất để sản xuất bền vững qua việc sử dụng hệ thống các quyết định hỗ trợ SCAMP '
8 p | 60 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn